Tra cứu ảnh theo nội dung sử dụng tập Pareto và mô hình học thống kê CART
Abstract: Image retrieval systems adopt a
combination of multiple features and then total
distance measures of particular features for ranking
the results. Therefore, the top-ranked images with
smallest total distance measures are returned to the
users. However, images with smallest partial distance
measures which are suitable for users’ purpose may
not be included in these results. Therefore, partial
distance measure should be considered. In this paper,
we propose to adopt the Pareto set in the distance
measure space. This set assures that the returned
results contain not only points with smallest total
distance obtained by linear combinations, but also
other points have smallest partial distance measures
which cannot be found by the linear combination in
the distance measure space. Especially, the searching
space based on the distance measures is compacted by
our algorithm, namely PDFA. This algorithm collects
all the Pareto set with different depths, and is efficient
for the classification and regression tree (CART). The
experimental results on three image collections show
the effectiveness of our proposed method
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tra cứu ảnh theo nội dung sử dụng tập Pareto và mô hình học thống kê CART
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 16 (36), tháng 12/2016
- 27 -
Abstract: Image retrieval systems adopt a
combination of multiple features and then total
distance measures of particular features for ranking
the results. Therefore, the top-ranked images with
smallest total distance measures are returned to the
users. However, images with smallest partial distance
measures which are suitable for users’ purpose may
not be included in these results. Therefore, partial
distance measure should be considered. In this paper,
we propose to adopt the Pareto set in the distance
measure space. This set assures that the returned
results contain not only points with smallest total
distance obtained by linear combinations, but also
other points have smallest partial distance measures
which cannot be found by the linear combination in
the distance measure space. Especially, the searching
space based on the distance measures is compacted by
our algorithm, namely PDFA. This algorithm collects
all the Pareto set with different depths, and is efficient
for the classification and regression tree (CART). The
experimental results on three image collections show
the effectiveness of our proposed method.
Keyword: Pareto set, classification and regression
tree (CART), content-based image retrieval (CBIR),
relevance feedback (RF).
I. GIỚI THIỆU
Từ hai thập kỉ qua, sự xuất hiện của Internet đã
thay đổi hoàn toàn cách thức chúng ta tìm kiếm thông
tin. Ví dụ, khi làm việc với văn bản, ta chỉ cần đơn
giản gõ một vài từ khóa vào máy tìm kiếm Google hay
Bing để ngay lập lức có được một danh sách tương đối
chính xác các trang web có liên quan. Ta cũng có các
hệ thống tương tự với ảnh. Với hệ thống này, bằng
cách lấy một ảnh đầu vào từ người sử dụng, hệ thống
cố gắng tìm kiếm các ảnh giống nhất trong dữ liệu, rồi
trả lại cho người sử dụng. Một cách lý tưởng, sự giống
nhau ở đây được định nghĩa dựa trên sự giống nhau
giữa các khái niệm được thể hiện trong ảnh. Đây là hệ
thống Tra cứu ảnh theo nội dung hay đơn giản là tra
cứu ảnh (“content-based image retrieval” viết tắt là
CBIR). Lĩnh vực này đã được cộng đồng nhiên cứu
quan tâm trong những năm qua, bài báo [6] đã cho
thấy điều đó.
Thông thường các hệ thống biểu diễn ảnh trong
màu sắc, kết cấu, hình dạng và các đặc trưng bề mặt.
Các hàm tìm kiếm được xây dựng để tra cứu theo sự
quan tâm. Bài báo này sử dụng kết hợp nhiều biểu
diễn đặc trưng được miêu tả như trong [2, 5, 7, 9, 22,
23, 24, 26]. Trong xếp hạng các kết quả trả về cho
người dùng thông thường sử dụng khoảng cách toàn
cục bằng kết hợp tuyến tính khoảng cách cục bộ theo
biểu diễn đặc trưng thành phần. Một ảnh được xếp thứ
hạng cao hơn nếu và chỉ nếu độ đo khoảng cách toàn
cục là nhỏ hơn.
Ví dụ I.1. Giả sử chúng ta có hai đặc trưng màu
(C) và kết cấu (T). Độ đo khoảng cách của ba đối
tượng o1, o2, o3 tương ứng với truy vấn Q là
( )
1(o )
C
QD = 0.6,
(T)
1(o )QD = 0.3,
( )
2(o )
C
QD = 0.5,
( )
2(o )
T
QD = 0.2,
( )
3(o )
C
QD = 0.45,
(T)
3(o )QD = 0.35.
Khoảng cách toàn cục áp dụng kết hợp tuyến tính độ
đo khoảng cách thành phần của các đặc trưng màu và
kết cấu tương ứng là 1(o )QD = 0.9, 2(o )QD = 0.7,
3(o )QD = 0.8. Dễ dàng xếp hạng độ đo khoảng cách là
o2, o3, o1. Khi không kết hợp tuyến tính độ đo khoảng
cách toàn cục, xếp hạng dựa vào độ đo khoảng cách
thành phần chúng ta chỉ có thể xếp hạng được o1 và
Tra cứu ảnh theo nội dung sử dụng tập Pareto
và mô hình học thống kê CART
Content-based Image Retrieval using Pareto Fronts Set and CART
Vũ Văn Hiệu, Nguyễn Trƣờng Thắng, Nguyễn Hữu Quỳnh, Ngô Quốc Tạo
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 16 (36), tháng 12/2016
- 28 -
o2, đối tượng o3 không thể so sánh được với hai đối
tượng còn lại.
Như vậy cách xếp hạng sử dụng tổng toàn bộ độ đo
khoảng cách của các thành phần trong kết quả cuối
cùng còn nhiều vấn đề cần xem xét và cải tiến.
Trong các nghiên cứu [15, 36] sử dụng kỹ thuật tối
ưu đa mục tiêu dựa vào kiến trúc Pareto, định nghĩa độ
đo toàn cục như một kết hợp tối ưu tuyến tính của các
hàm khoảng cách thành phần. Các nghiên cứu này chỉ
sử dụng cách tiếp cận Pareto trong việc lựa chọn kết
quả cuối cùng như một bài toán tối ưu đa mục tiêu như
trong nghiên cứu [12].
Không giống như cách tiếp cận trên, chúng tôi sử
dụng Pareto như một bài toán tiền xử lý dữ liệu (rút
gọn tập mẫu). Qua đó, không gian tìm kiếm trên tập
độ đo khoảng cách với truy vấn được thu gọn nhất của
tập Pareto. Tập thu gọn này được sử dụng như dữ liệu
đầu vào giúp cho bộ máy phân lớp hoạt động hiệu quả
hơn. Các phương pháp thống kê, như hồi quy thực
hiện tốt hơn với tập mẫu nhỏ như số mẫu huấn luyện
chỉ có được dựa vào đánh giá của người dùng trong
một số lần phản hồi. Do đó chúng tôi kết hợp sử dụng
mô hình cây dự báo hồi quy (Classification and
Regression Tree - CART) để dự báo phân lớp trên tập
mẫu được thu gọn này.
Phần còn lại của bài báo được tổ chức như sau.
Phần hai, một số nghiên cứu liên quan sử dụng
phương pháp tối ưu Pareto và kỹ thuật máy học. Phần
ba là đề xuất phương pháp giảm không gian mẫu của
tập độ đo khoảng cách dựa vào tiếp cận tập Pareto và
mô hình cây hồi quy phân lớp. Các kết quả thực
nghiệm trong phần bốn. Kết luận và hướng nghiên cứu
tương lai ở phần năm.
II. NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
II.1. Phƣơng pháp tối ƣu Pareto
Để giải bài toán tối ưu nhiều tác giả áp dụng
phương pháp thích nghi dựa trên giải thuật di truyền
[8, 11, 32]. Các nghiên cứu này đảm bảo không bỏ sót
các ảnh có ít nhất một độ đo khoảng cách thành phần
với truy vấn là nhỏ nhất. Tuy nhiên, các nghiên cứu
này không thay đổi hoặc rút gọn được không gian tìm
kiếm. Arevalillo-Herraez và cộng sự [1] sử dụng
phương pháp tối ưu Pareto và cách tiếp cận NSGA-II
để sắp xếp tập có độ đo khoảng cách không trội (non-
dominated). Nghiên cứu này không đưa ra tập rút gọn
không gian tìm kiếm. Hsiao và cộng sự [12] sử dụng
Pareto độ sâu (dựa trên nghiên cứu của Torlone và
cộng sự [31]). Nghiên cứu này sử dụng cách xếp hạng
EMR (efficient manifold ranking) theo các mục tiêu
như các truy vấn độc lập. Để lựa chọn kết quả cuối
cùng, họ sử dụng nhiều điểm rìa Skyline cho xếp hạng
các đối tượng theo các rìa. Tối ưu Pareto được sử dụng
rộng rãi trong cộng đồng học máy [10]. Các hệ thống
CBIR sử dụng bộ máy phân lớp ít sử dụng cách tiếp
cận Pareto để giảm tập dữ liệu và đây chính là yếu tố
quan trọng giúp cải thiện các bộ máy phân lớp dữ liệu.
II.2. Tra cứu ảnh theo nội dung dựa vào các mô
hình học máy
Phản hồi liên quan (Relevance feedback, hay viết
tắt là RF) được sử dụng để giảm khoảng cách ngữ
nghĩa giữa khái niệm mức cao và đặc trưng mức thấp
trong miêu tả ảnh. Thông thường người dùng không
dễ dàng dùng trực giác nhận biết ảnh dựa trên đặc
trưng mức thấp như màu sắc và hình dạng. Một vấn đề
khác liên quan tới nhận thức chủ quan về hình ảnh,
người khác nhau có thể có nhận thức trực quan khác
nhau về cùng một ảnh. Những ảnh khác nhau có
những ý nghĩa khác nhau hoặc có tầm quan trọng khác
nhau với mỗi người. Ví dụ, cho một ảnh con chim bay
trên bầu trời, trong khi người này có thể quan tâm đến
con chim, người khác lại quan tâm đến bầu trời. Do
tầm quan trọng của các đặc trưng cụ thể là khó xác
định nên sự kết hợp tuyến tính các khoảng cách đặc
trưng thành phần có thể dẫn đến bỏ sót các thành phần
quan trọng trong kết quả trả về người dùng.
Kỹ thuật phản hồi liên quan sử dụng máy học cũng
đã được nghiên cứu trong nhiều bài báo những năm
gần đây. SVM-AL [30] là một nghiên cứu tiên phong
và có đóng góp quan trong trong cộng đồng CBIR.
Những giới hạn của nó đã được giải quyết bằng các
giải pháp mới. Jiang và cộng sự [14] cải tiến hiệu năng
của SVM-AL sử dụng dụng kỹ thuật AdaBoost. Tuy
nhiên chỉ đơn thuần sử dụng AdaBoost thì khó cải tiến
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 16 (36), tháng 12/2016
- 29 -
được SVM. Các phương pháp phân lớp dựa trên kỹ
thuật SVM thường ít hiệu quả khi không có mẫu huấn
luyện trước, hay số mẫu được huấn luyện rất ít có
được sau một số lần phản hồi của người dùng.
AdaBoost được xem như ý nghĩa tăng cường cho thuật
toán học yếu. Từ cải tiến AdaBoost gốc, kỹ thuật
boosting đã được áp dụng trong các hệ thống CBIR
như các nghiên cứu [16, 29, 34]. Tuy nhiên các kỹ
thuật dựa trên AdaBoost thường phân lớp chậm, điều
này là hạn chế khi áp dụng phân lớp trong các ứng
dụng tra cứu ảnh. Một nhược điểm của các phương
pháp trên là thường “overfit” khi phân lớp, dẫn đến
kết quả không cao.
Trong một số bài báo, kỹ thuật cây quyết định (học
giám sát) như C4.5, ID3 được sử dụng trong phản hồi
liên quan để phân lớp các ảnh trong cơ sở dữ liệu ảnh
vào hai lớp (liên quan/không liên quan) phụ thuộc vào
tương tự với ảnh truy vấn như nghiên cứu của
MACARTHUR và cộng sự [18]. Kỹ thuật CART do
Breiman và cộng sự [4] xây dựng một cấu trúc cây
bằng cách phân hoạch đệ quy không gian thuộc tính
đầu vào. Một tập các luật quyết định có thể thu được
theo các đường dẫn từ gốc tới các lá của cây. So sánh
với các phương pháp học khác, cây quyết định học
khái niệm đơn giản, mạnh với các đối tượng không
đầy đủ và nhiễu các đặc trưng đầu vào.
III. KỸ THUẬT ĐỀ XUẤT
III.1. Giảm không gian tìm kiếm dựa vào tập
Pareto
Tập Pareto hoặc rìa Pareto là một tập con của tập
các điểm thoả hiệp của các lời giải trong đó chứa tất cả
các điểm mà có ít nhất một mục tiêu tối ưu trong khi
giữ nguyên mọi mục tiêu khác. Các điểm đó được gọi
là các điểm tối ưu Pareto1.
Bài toán tối ưu trên miền không gian độ đo khoảng
cách của truy vấn với các mẫu trong cơ sở dữ ảnh phát
biểu như sau:
1
min ( ), {1,..., }
. . , {1,..., }
t
Q
F
i
D I t T
s t I E i M
, (1)
trong đó truy vấn Q biểu diễn bởi một tập T đặc trưng
và các phần tử ảnh I của tập dữ liệu FE gồm M ảnh
bao gồm các đặc trưng tương ứng như truy vấn.
( ) ( , )tQ t tD I D Q I là độ đo khoảng cách giữa đặc trưng
thứ t biểu diễn bởi các thành phần Qt và It. Ký
hiệu 1( ) {D (I)}={ ( , )}
t t t t
Q Q t TD I D Q I là tập T độ đo
khoảng cách của ảnh I và truy vấn Q.
Để tìm tập các đối tượng tối ưu trên miền không
gian độ đo khoảng cách, dựa trên quan hệ trội tìm tập
tối ưu Pareto theo định nghĩa 3.1.
Định nghĩa 3.1. (Trội Pareto trên độ đo khoảng cách)
Cho truy vấn Q, xác định một quan hệ trội (ký hiệu là
f) trên tập độ đo khoảng cách của hai ảnh 1I và 2I như
sau:
Quan hệ trội yếu, ký hiệu là 1 2( ) ( )Q QD I D I khi và
chỉ khi:
0 0
1 2
0 0 1 2
,1 , ( ) ( ),
,1 , ( ) ( ),
t t
Q Q
t t
Q Q
t t T D I D I
t t T D I D I
(2a)
Quan hệ trội mạnh, ký hiệu là
1 2( ) ( )Q QD I D I khi
và chỉ khi:
1 2,1 , ( ) ( ),
t t
Q Qt t T D I D I (2b)
Ví dụ III.1: Xét ví dụ I.1 ta có, 2 1( ) ( )Q QD o D o .
Định nghĩa 3.2. (Rìa Pareto) Cho { , ( )}F QI E D I
nếu 0 0{ , ( )}
F
QI E D I mà 0( ) ( )Q QD I D I thì ( )QD I
được gọi là điểm tối ưu Pareto. Tập các điểm tối ưu
Pareto (không trội) của , (I)F QE D được gọi là rìa
Pareto đầu tiên, ký hiệu là 1PF .
Tập Pareto chứa tất cả các điểm không trội với các
điểm khác trong , ( )F QE D I . Tập này chứa tất cả
các phần tử tối thiểu hoá bằng cách kết hợp tuyến tính,
nhưng cũng chứa các phần tử khác mà không tìm thấy
nếu kết hợp tuyến tính.
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 16 (36), tháng 12/2016
- 30 -
Mệnh đề 3.1. , (I)F QI E D , nếu:
0 0
0 0
' {E }
,1 , ( ) (I'),
F
t t
Q Q
I
t t T D I Min D
thì 1I PF .
Chứng minh: Giả sử
1 ' ,FI PF I E 1 t T , ( ') ( )t tQ QD I D I
0 0( ') ( )
t t
Q QD I D I , vô lý vì
0 ( )
t
QD I =
0
' {E }
(I')
F
t
Q
I
Min D
Định nghĩa 3.3 (Mức rìa Pareto) Rìa Pareto thứ i
được xây dựng:
iPF = 1 11 1( ,{ ( )} \ )F t i jQ t T jPF E D I PF (3)
Ví dụ III.2. Xét quan hệ trội trên ví dụ I.1:
2 1( ) ( )Q QD o D o , thì ta có
1PF ={o1,o3},
2PF ={o2}.
Tập các điểm Pareto nhiều mức rìa (mức rìa tăng dần)
được gọi là Pareto depth.
Mệnh đề 3.2.
1
1 2 1 2 2 1( ) , ( 1) ,i I I PF l I I I I ,
1 1 1( ) ( 1) ,D ( ) ( )Q Qii I PF l J PF J D I
Chứng minh: (i) được suy từ định nghĩa PF1.
(ii) Giả sử
1lI PF
1
1
1
\ ,D ( ) ( )
' ,D ( ) D ( '),D ( ') D ( )
l
l F i
Q Q
i
l
i
Q Q Q Q
i
I PF J E PF J D I
I PF I I I I
( ) ( ), lQ QD J D I J PF
Thuật toán PDFA tìm tập rìa Pareto nhiều mức sâu
hay tập Pareto sử dụng mệnh đề 3.1 và 3.2.
Thuật toán PDFA (rìa Pareto nhiều mức sâu)
Đầu vào: Tuple= 1{D (I )}
t T
Q i t , 1 ,i N 1 t T
/*Danh sách sắp thứ tự Tuple có T danh sách N
ảnh, mỗi ảnh có T giá độ đo khoảng cách theo
từng đặc trưng với truy vấn Q */
k /* Số lượng mẫu trong tập rìa Pareto */
Đầu ra: ListResult /*Tập rìa Pareto */
/* Biến trung gian */
Result=0; PF=PF_Next= ; aTupleMax =0; aMax=0;
/* Khởi tạo */
1. TopTuple = 0;
2. While (Result <k)
3.
While iI PF mà ( D (I )Q i f aTupleMax) (
Result <k)
4. For t=1 to T
5.
Lấy ra ảnh Ii chưa được lấy trong danh sách
đã sắp thứ tự Tuplet cùng với T độ đo khoảng
cách (I )Q iD ;
6. IF aMax< D (I )Q i aMax = D (I )
t
Q i ;
7. isDominated=false;
8.
While (not(isDominate)) Ij PF chưa
được so sánh với Ii)
9.
IF( D (I ) D (I )Q i Q j ) chuyển Ij từ PF
vào PF_Next;
10. End IF;
11. IF( j iI I )
12. isDominated = true;
13. Chèn Ii vào PF_Next;
14. End IF
15. End While
16. IF not(isDominated) chèn iI vào PF;
17. aTupleMaxt =aMax; /* Đặt lại ngưỡng ở t */
18.
Đưa các ảnh iI PF mà
aTupleMax D (I )Q i vào ListResult;
19. Result = Result+1;
20. End For
21. End While
22. IF (Result<k)
23. PF = PF_Next; PF_Next= ;
24.
For all iI , jI PF mà D (I )Q i f D (I )Q j thì
chuyển jI sang PF_Next;
25.
Đưa các ảnh iI PF mà aTupleMax D (I )Q i
vào ListResult;
26. End IF
27. End While
Sau khi sắp xếp T danh sách, thuật toán chỉ thực
hiện trên phép so sánh, lần lượt lấy từng ảnh chưa
được đánh dấu trong mỗi danh sách so sánh tập độ đo
khoảng cách với tập giá trị ngưỡng aTupleMax. Tập
giá trị ngưỡng aTupleMax được thiết lập sao cho mỗi
thành phần của nó có giá trị cao nhất trong tất cả các
điểm Pareto đã tìm được. Thuật toán PDFA sử dụng
định nghĩa 3.3 kết hợp với tập giá trị aTupleMax để so
sánh lấy ra các điểm Pareto theo nhiều mức, quá trình
tiếp tục đến khi số điểm cần lấy đạt được k điểm, được
gọi là tập rìa Pareto nhiều mức sâu. Quá trình tăng dần
mức rìa (độ sâu) đến khi tìm đủ số điểm theo độ sâu
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 16 (36), tháng 12/2016
- 31 -
hoặc hết cơ sở dữ liệu. Thuật toán có độ phức tạp là
( )O n , trong đó các phép toán được sử dụng chỉ toàn
các phép so sánh nên thời gian thực hiện nhanh.
Theo mệnh đề 3.1 ... t trên
tập Pareto thu gọn và nhỏ hơn nhiều so với toàn bộ số
mẫu. Ngược lại, ba phương pháp còn lại hiệu năng
kém hơn từ lần thứ ba vì khi số ảnh được gán nhãn
tăng lên, các hệ thống này thường bị “overfitting” và
thực hiện phân lớp trên toàn bộ số mẫu rất lớn. Chi tiết
số liệu xem trong bảng A.1 ở phụ lục A (Trung bình
độ chính xác mô hình đề xuất, SVM, và i.Boost tương
ứng là 53.7%, 50.6%, 47.3%, 49.8%).
Bảng 3. Số lượng quần thể trong từng lần phản hồi với truy vấn 710.jpg theo10 lần lặp.
Ký hiệu: P – Số điểm rìa Pareto nhiều mức sâu; NB+ - số ảnh liên quan tồn tại trong tập.
710.jpg
Khởi tạo 1 2 3 4 5 6 7 8 9
P 102 451 371 352 442 455 291 385 245 96
NB+ 36 98 87 71 51 33 20 14 5 2
Triệu hồi: 99%, trung bình giảm: 68.1% không gian số lượng mẫu.
Bảng 4. Số lượng quần thể trong từng vòng phản hồi với truy vấn 710.jpg theo10 lần lặp.
Ký hiệu: P – Số điểm rìa Pareto nhiều mức sâu; NB+ - số ảnh liên quan tồn tại trong tập.
710.jpg
Khởi tạo 1 2 3 4 5 6 7 8 9
P 300 833 749 659 742 738 675 691 536 489
NB+ 65 100 88 76 58 43 34 26 10 4
Triệu hồi: 98%; trung bình giảm: 35.8% không gian số lượng mẫu
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 16 (36), tháng 12/2016
- 35 -
(a) (b) (c)
Hình 2. Lược đồ trung bình Precision với Recall cho các mô hình khác nhau
(Mô hình đề xuất, SVM, i.Boost, MARS) (a) Db1 (b) Db2 (c) Db3
(a) (b) (c)
Hình 3. Lược đồ hiệu quả tra cứu chp các mô hình khác nhau
(Mô hình đề xuất, SVM, i.Boost, MARS) (a) Db1 (b) Db2 (c) Db3
Hình 2(b-c) là biểu đồ Precision/Recall của cả bốn
phương pháp trên tập Db2 và Db3. Trên các tập dữ
liệu này, hiệu năng của phương pháp đề xuất luôn tốt
hơn ba phương pháp còn lại. Hình 3(a-c) cho biết
trung bình hiệu quả tra cứu trên ba tập dữ liệu đối với
phương pháp đề xuất, SVM, và i.Boost tương ứng sau
10 lần lặp phản hồi liên quan. Trong đó giá trị Images
là số ảnh tra cứu chính xác và Feedback là lần phản
hồi. Kết quả chi tiết trình bày trong bảng A.2, phụ lục
A.
Chúng tôi đã phát triển đề xuất thành một ứng dụng
cụ thể (Hình A.1 trong phụ lục A), 20 ảnh có thứ hạng
đầu tiên được hiển thị trong một lần tra cứu. Trong
ứng dụng này, người dùng chọn “-1” và “+1” tương
ứng là “không liên quan” và “liên quan”. Nếu không
chọn, hệ thống không gán nhãn cho đối tượng đó.
V. KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Phương pháp tối ưu Pareto trong tra cứu ảnh theo
nội dung ít được sử dụng vì hầu hết các phương pháp
khi sử dụng nhiều đặc trưng thường dùng tổng độ đo
kết hợp để xếp hạng. Với đề xuất sử dụng tập Pareto
để thu hầu hết tập ứng viên với số lượng mẫu nhỏ hơn
nhiều so với toàn bộ tập dữ liệu nên cải thiện cho bộ
máy phân lớp khi dữ liệu lớn. Mặt khác CART rất phù
hợp với số mẫu nhỏ và thường không bị “overfitting”
như một số bộ máy phân lớp khác nên sự kết hợp giữa
Pareto và CART tạo ra hiệu quả rõ rệt.
Phương pháp đề xuất tránh được tắc nghẽn cục bộ
(không tìm được ảnh mong muốn trong khi ảnh đó tồn
tại hoặc không tìm thấy ảnh liên quan sau một số lần
phản hồi) bằng cách mở rộng truy vấn sử dụng các ảnh
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 16 (36), tháng 12/2016
- 36 -
liên quan để thu tập Pareto nhiều mức cho tất cả
những ảnh liên quan tránh được những hạn chế có thể
gặp phải trong hệ thống MARS.
Để đánh giá hiệu năng của kỹ thuật đề xuất, chúng
tôi đã thử nghiệm trên các tập Corel, Oxford Building
và Caltech 101. Phương pháp đề xuất được so sánh
với các kỹ thuật học tăng cường iBoost, SVM và phân
lớp dựa vào hiệu chỉnh trọng số MARS đã chứng tỏ
tính hiệu quả của phương pháp đề xuất về: cải thiện
hiệu năng bộ máy phân lớp dựa vào giảm số mẫu và
tăng chất lượng mẫu bằng hợp các rìa Pareto nhiều
mức sâu. Chúng tôi sẽ tiếp tục khai thác thêm một số
tích chất của Pareto trong không gian tập độ đo
khoảng cách để cải thiện kỹ thuật phân lớp cho học
máy trong tra cứu ảnh theo nội dung.
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin cám ơn đề tài mã số VAST01.07/15-
16 của Viện CNTT, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam đã hỗ trợ nghiên cứu này.
PHỤ LỤC A
Bảng A.1. Các thống kê trung bình Precsion với Recall cho các mô hình khác nhau
(Mô hình đề xuất, SVM, i.Boost, MARS) (a) Db1 (b) Db2 (c) Db3
Lặp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Avg
Pr(PARETO-CART) 0.72 0.64 0.63 0.59 0.55 0.51 0.48 0.44 0.42 0.39 0.537
Re(PARETO-CART) 0.14 0.25 0.38 0.47 0.55 0.62 0.67 0.71 0.75 0.78 0.532
Pr(SVM) 0.72 0.66 0.6 0.55 0.51 0.47 0.43 0.4 0.37 0.35 0.506
Re(SVM) 0.14 0.26 0.36 0.44 0.51 0.56 0.6 0.64 0.67 0.69 0.487
Pr(i.Boost) 0.72 0.64 0.57 0.51 0.45 0.41 0.39 0.37 0.35 0.32 0.473
Re(i.Boost) 0.14 0.26 0.34 0.41 0.45 0.5 0.54 0.59 0.62 0.65 0.45
Pr(MARS) 0.71 0.65 0.6 0.55 0.5 0.46 0.42 0.39 0.36 0.34 0.498
Re(MARS) 0.14 0.26 0.36 0.44 0.5 0.55 0.59 0.63 0.66 0.68 0.481
(a)
Lặp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Avg
Pr(PARETO-CART) 0.25 0.2 0.2 0.19 0.2 0.2 0.2 0.2 0.19 0.19 0.202
Re(PARETO-CART) 0.03 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.13 0.15 0.16 0.18 0.105
Pr(SVM) 0.25 0.2 0.18 0.17 0.16 0.15 0.15 0.14 0.14 0.14 0.168
Re(SVM) 0.03 0.04 0.06 0.07 0.08 0.09 0.1 0.11 0.12 0.12 0.082
Pr(i.Boost) 0.25 0.2 0.19 0.17 0.16 0.15 0.15 0.14 0.14 0.13 0.168
Re(i.Boost) 0.03 0.04 0.06 0.07 0.08 0.09 0.09 0.1 0.11 0.12 0.079
Pr(MARS) 0.25 0.2 0.18 0.17 0.16 0.15 0.15 0.14 0.14 0.14 0.168
Re(MARS) 0.03 0.04 0.06 0.07 0.08 0.09 0.1 0.11 0.12 0.13 0.083
(b)
Lặp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Avg
Pr(PARETO-CART) 0.32 0.24 0.23 0.23 0.22 0.22 0.21 0.21 0.2 0.19 0.227
Re(PARETO-CART) 0.11 0.16 0.23 0.31 0.36 0.43 0.49 0.54 0.58 0.62 0.383
Pr(SVM) 0.32 0.25 0.22 0.2 0.18 0.17 0.16 0.15 0.15 0.14 0.194
Re(SVM) 0.11 0.17 0.22 0.26 0.3 0.34 0.37 0.41 0.44 0.47 0.309
Pr(i.Boost) 0.32 0.25 0.22 0.2 0.18 0.17 0.16 0.15 0.15 0.14 0.194
Re(i.Boost) 0.11 0.17 0.22 0.27 0.31 0.34 0.38 0.41 0.44 0.46 0.311
Pr(MARS) 0.33 0.25 0.22 0.2 0.19 0.17 0.16 0.16 0.15 0.15 0.198
Re(MARS) 0.11 0.17 0.22 0.26 0.31 0.35 0.38 0.42 0.45 0.48 0.315
(c)
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 16 (36), tháng 12/2016
- 37 -
Bảng A.2. Các thống kê trung bình hiệu quả tra cứu cho các mô hình khác nhau
(Mô hình đề xuất, SVM, i.Boost, MARS) (a) Db1 (b) Db2 (c) Db3
Db1 Db2 Db3
Lặp
PARETO
-CART
SVM i.Boost MARS
PARETO
-CART
SVM i.Boost MARS
PARETO
-CART
SVM i.Boost MARS
1 14.41 14.41 14.41 14.28 4.93 4.91 4.91 4.93 6.37 6.37 6.37 6.61
2 25.45 26.25 25.54 25.98 8.02 8 8 8.07 9.76 10.13 9.98 10.07
3 37.62 36.14 34.06 35.77 11.7 10.96 11.13 11.06 13.61 13.04 13.26 13.26
4 47.34 44.32 40.58 43.95 15.54 13.3 13.94 13.57 18.39 15.74 16.15 15.87
5 55.2 51.05 45.24 50.41 20.2 16.09 16.28 16.17 22.02 18.37 18.5 18.67
6 61.68 56.1 49.78 55.26 24.48 18.5 18.24 18.57 26.04 20.48 20.67 20.93
7 66.65 60.19 54.29 59.31 28.15 20.8 20.41 20.59 29.83 22.43 22.83 22.96
8 71.06 63.68 58.51 62.88 31.93 23.15 22.52 22.89 33.22 24.7 24.67 25.28
9 74.75 66.71 62.11 65.64 34.81 25.15 24.91 24.94 35.91 26.57 26.41 27.39
10 78.11 69.33 64.54 68.04 38.57 27.26 26.69 27.48 38.33 28.26 28.07 29.35
Hình A.1. Hệ thống tra cứu ảnh dựa vào nội dung
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] AREVALILLO-HERRÁEZ, MIGUEL, FRANCESC J.
FERRI, and SALVADOR MORENO-PICOT,
Improving distance based image retrieval using non-
dominated sorting genetic algorithm, Pattern
Recognition Letters 53 (2015): 109-117.
[2] BAI, CONG, KIDIYO KPALMA, and JOSEPH
RONSIN, Color textured image retrieval by combining
texture and color features, Signal Processing
Conference (EUSIPCO), 2012 Proceedings of the 20th
European. IEEE, 2012.
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 16 (36), tháng 12/2016
- 38 -
[3] BIGGS, DAVID, BARRY DE VILLE, and ED SUEN,
A method of choosing multiway partitions for
classification and decision trees, Journal of Applied
Statistics18.1 (1991): 49-62.
[4] BREIMAN, LEO, et al, Classification and regression
trees, CRC press, 1984.
[5] ŞAYKOL, EDIZ, UĞUR GÜDÜKBAY, and ÖZGÜR
ULUSOY, A histogram-based approach for object-
based query-by-shape-and-color in image and video
databases, Image and Vision Computing 23.13 (2005):
1170-1180.
[6] DATTA, RITENDRA, et al, Image retrieval: Ideas,
influences, and trends of the new age, ACM Computing
Surveys (CSUR) 40.2 (2008): 5.
[7] DENG, YINING, et al, An efficient color representation
for image retrieval, Image Processing, IEEE
Transactions on 10.1 (2001): 140-147.
[8] DOS SANTOS, J. A., et al, A relevance feedback
method based on genetic programming for classification
of remote sensing images, Information Sciences 181.13
(2011): 2671-2684.
[9] DUBEY, RAJSHREE S., RAJNISH CHOUBEY, and
JOY BHATTACHARJEE, Multi feature content based
image retrieval, International Journal on Computer
Science and Engineering 2.6 (2010): 2145-2149.
[10] FEI-FEI, LI, ROB FERGUS, and PIETRO PERONA,
Learning generative visual models from few training
examples: An incremental bayesian approach tested on
101 object categories, Computer Vision and Image
Understanding106.1 (2007): 59-70.
[11] FERREIRA, CRISTIANO D., et al, Relevance
feedback based on genetic programming for image
retrieval, Pattern Recognition Letters 32.1 (2011): 27-
37.
[12] HSIAO, KO-JEN, JEFF CALDER, and ALFRED O.
HERO, Pareto-Depth for Multiple-Query Image
Retrieval, Image Processing, IEEE Transactions on 24.2
(2015): 583-594.
[13] HUANG, JING, et al. Image indexing using color
correlograms. Computer Vision and Pattern
Recognition, 1997. Proceedings., 1997 IEEE Computer
Society Conference on. IEEE, 1997.
[14] JIANG, WEI, GUIHUA ER, and QIONGHAI DAI,
Boost SVM active learning for content-based image
retrieval, Signals, Systems and Computers, 2004.
Conference Record of the Thirty-Seventh Asilomar
Conference on. Vol. 2. IEEE, 2003.
[15] KNOWLES, JOSHUA D., and David W. Corne,
Approximating the nondominated front using the Pareto
archived evolution strategy, Evolutionary
computation8.2 (2000): 149-172.
[16] KORYTKOWSKI, MARCIN, LESZEK
RUTKOWSKI, and RAFAŁ SCHERER, Fast image
classification by boosting fuzzy classifiers, Information
Sciences 327 (2016): 175-182.
[17] LI, JIA, and JAMES Z. WANG, Automatic linguistic
indexing of pictures by a statistical modeling approach,
Pattern Analysis and Machine Intelligence, IEEE
Transactions on 25.9 (2003): 1075-1088.
[18] MACARTHUR, SEAN D., CARLA E. BRODLEY,
and CHI-REN SHYU, Relevance feedback decision
trees in content-based image retrieval, Content-based
Access of Image and Video Libraries, 2000,
Proceedings, IEEE Workshop on, IEEE, 2000.
[19] MÜLLER, HENNING, et al, Performance evaluation
in content-based image retrieval: overview and
proposals, Pattern Recognition Letters 22.5 (2001): 593-
601.
[20] OLIVA, AUDE, and ANTONIO TORRALBA,
Modeling the shape of the scene: A holistic
representation of the spatial envelope, International
journal of computer vision42.3 (2001): 145-175.
[21] PHILBIN, JAMES, et al, Object retrieval with large
vocabularies and fast spatial matching, Computer
Vision and Pattern Recognition, 2007, CVPR'07, IEEE
Conference on, IEEE, 2007.
[22] RAHMAN, M. M., BIPIN C. DESAI, and PRABIR
BHATTACHARYA, Multi–modal interactive approach
to ImageCLEF 2007 photographic and medical retrieval
tasks by CINDI, Working Notes of CLEF 7 (2007).
[23] RUI, YONG, et al, Automatic matching tool selection
using relevance feedback in MARS, Proc. of 2nd Int.
Conf. on Visual Information Systems, 1997.
[24] RUI, YONG, THOMAS S. HUANG, and SHARAD
MEHROTRA, Content-based image retrieval with
relevance feedback in MARS, Image Processing, 1997
Proceedings., International Conference on, Vol. 2, IEEE,
1997.
[25] RUI, YONG, et al, Relevance feedback: a power tool
for interactive content-based image retrieval, Circuits
and Systems for Video Technology, IEEE Transactions
on 8.5 (1998): 644-655.
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 16 (36), tháng 12/2016
- 39 -
[26] RUI, YONG, THOMAS S. HUANG, and SHIH-FU
CHANG, Image retrieval: Current techniques,
promising directions, and open issues, Journal of visual
communication and image representation 10.1 (1999):
39-62.
[27] SALTON, GERARD, and MICHAEL J. MCGILL,
Introduction to modern information retrieval, (1986).
[28] Swain, Michael J., and Dana H. Ballard, Color
indexing, International journal of computer vision 7.1
(1991): 11-32.
[29] TIEU, KINH, and PAUL VIOLA, Boosting image
retrieval, International Journal of Computer Vision
56.1-2 (2004): 17-36.
[30] TONG, SIMON, and EDWARD CHANG, Support
vector machine active learning for image retrieval,
Proceedings of the ninth ACM international conference
on Multimedia, ACM, 2001.
[31] TORLONE, RICCARDO, PAOLO CIACCIA, and U.
ROMATRE, Which are my preferred items, Workshop
on Recommendation and Personalization in E-
Commerce, 2002.
[32] TORRES, RICARDO DA S., et al, A genetic
programming framework for content-based image
retrieval, Pattern Recognition 42.2 (2009): 283-292.
[33] Yu, Hui, et al, Color texture moments for content-
based image retrieval, Image Processing. 2002.
Proceedings. 2002 International Conference on. Vol. 3.
IEEE, 2002.
[34] YU, JIE, et al, Integrating relevance feedback in
boosting for content-based image retrieval, Acoustics,
Speech and Signal Processing, 2007, ICASSP 2007,
IEEE International Conference on. Vol. 1, IEEE, 2007.
[35] ZHANG, DENGSHENG, et al, Content-based image
retrieval using Gabor texture features, IEEE Pacific-
Rim Conference on Multimedia, University of Sydney,
Australia. 2000.
[36] ZHANG, QIANNI, and EBROUL IZQUIERDO,
Optimizing metrics combining low-level visual
descriptors for image annotation and retrieval,
Acoustics, Speech and Signal Processing, 2006,
ICASSP 2006 Proceedings, 2006 IEEE International
Conference on, Vol, 2. IEEE, 2006.
Nhận bài ngày: 18/02/2016
SƠ LƢỢC VỀ TÁC GIẢ
VŨ VĂN HIỆU
Sinh năm 1976 tại Kiến Thuỵ,
Hải Phòng.
Đang là nghiên cứu sinh năm thứ
4 tại Viện CNTT, Viện Hàn lâm
KH&CN Việt Nam, chuyên
ngành cơ sở toán cho tin học.
Hiện công tác tại Khoa CNTT,
Trường ĐH Hải Phòng.
Email: [email protected]
NGUYỄN TRƢỜNG THẮNG
Tốt nghiệp năm 1997 tại Đại học
tổng hợp New South Wales ,
Australia, Tiến sĩ Tin học năm
2005 tại Viện Khoa học và Công
nghệ tiên tiến Nhật Bản (JAIST).
Hiện công tác tại Viện CNTT,
Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam.
Email: [email protected]
NGUYỄN HỮU QUỲNH
Tốt nghiệp ĐH, Cao học và Tiến
sĩ tại ĐH Quốc gia Hà Nội vào
các năm 1998, 2004 và 2010.
Hiện công tác tại Khoa CNTT,
Trường ĐH Điện Lực, Hà Nội.
Email: [email protected]
NGÔ QUỐC TẠO
Nhận bằng Tiến sĩ đảm bảo
toán học cho các hệ thống tính
toán năm 1997, được phong
Phó Giáo sư năm 2002.
Hiện công tác tại Viện CNTT,
Viện Hàn lâm KH&CN Việt
Nam.
Email: nqtao@ioit
File đính kèm:
tra_cuu_anh_theo_noi_dung_su_dung_tap_pareto_va_mo_hinh_hoc.pdf

