Tra cứu ảnh theo nội dung sử dụng tập Pareto và mô hình học thống kê CART

Abstract: Image retrieval systems adopt a

combination of multiple features and then total

distance measures of particular features for ranking

the results. Therefore, the top-ranked images with

smallest total distance measures are returned to the

users. However, images with smallest partial distance

measures which are suitable for users’ purpose may

not be included in these results. Therefore, partial

distance measure should be considered. In this paper,

we propose to adopt the Pareto set in the distance

measure space. This set assures that the returned

results contain not only points with smallest total

distance obtained by linear combinations, but also

other points have smallest partial distance measures

which cannot be found by the linear combination in

the distance measure space. Especially, the searching

space based on the distance measures is compacted by

our algorithm, namely PDFA. This algorithm collects

all the Pareto set with different depths, and is efficient

for the classification and regression tree (CART). The

experimental results on three image collections show

the effectiveness of our proposed method

pdf 13 trang phuongnguyen 8080
Bạn đang xem tài liệu "Tra cứu ảnh theo nội dung sử dụng tập Pareto và mô hình học thống kê CART", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tra cứu ảnh theo nội dung sử dụng tập Pareto và mô hình học thống kê CART

Tra cứu ảnh theo nội dung sử dụng tập Pareto và mô hình học thống kê CART
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 16 (36), tháng 12/2016 
 - 27 - 
Abstract: Image retrieval systems adopt a 
combination of multiple features and then total 
distance measures of particular features for ranking 
the results. Therefore, the top-ranked images with 
smallest total distance measures are returned to the 
users. However, images with smallest partial distance 
measures which are suitable for users’ purpose may 
not be included in these results. Therefore, partial 
distance measure should be considered. In this paper, 
we propose to adopt the Pareto set in the distance 
measure space. This set assures that the returned 
results contain not only points with smallest total 
distance obtained by linear combinations, but also 
other points have smallest partial distance measures 
which cannot be found by the linear combination in 
the distance measure space. Especially, the searching 
space based on the distance measures is compacted by 
our algorithm, namely PDFA. This algorithm collects 
all the Pareto set with different depths, and is efficient 
for the classification and regression tree (CART). The 
experimental results on three image collections show 
the effectiveness of our proposed method. 
Keyword: Pareto set, classification and regression 
tree (CART), content-based image retrieval (CBIR), 
relevance feedback (RF). 
I. GIỚI THIỆU 
Từ hai thập kỉ qua, sự xuất hiện của Internet đã 
thay đổi hoàn toàn cách thức chúng ta tìm kiếm thông 
tin. Ví dụ, khi làm việc với văn bản, ta chỉ cần đơn 
giản gõ một vài từ khóa vào máy tìm kiếm Google hay 
Bing để ngay lập lức có được một danh sách tương đối 
chính xác các trang web có liên quan. Ta cũng có các 
hệ thống tương tự với ảnh. Với hệ thống này, bằng 
cách lấy một ảnh đầu vào từ người sử dụng, hệ thống 
cố gắng tìm kiếm các ảnh giống nhất trong dữ liệu, rồi 
trả lại cho người sử dụng. Một cách lý tưởng, sự giống 
nhau ở đây được định nghĩa dựa trên sự giống nhau 
giữa các khái niệm được thể hiện trong ảnh. Đây là hệ 
thống Tra cứu ảnh theo nội dung hay đơn giản là tra 
cứu ảnh (“content-based image retrieval” viết tắt là 
CBIR). Lĩnh vực này đã được cộng đồng nhiên cứu 
quan tâm trong những năm qua, bài báo [6] đã cho 
thấy điều đó. 
Thông thường các hệ thống biểu diễn ảnh trong 
màu sắc, kết cấu, hình dạng và các đặc trưng bề mặt. 
Các hàm tìm kiếm được xây dựng để tra cứu theo sự 
quan tâm. Bài báo này sử dụng kết hợp nhiều biểu 
diễn đặc trưng được miêu tả như trong [2, 5, 7, 9, 22, 
23, 24, 26]. Trong xếp hạng các kết quả trả về cho 
người dùng thông thường sử dụng khoảng cách toàn 
cục bằng kết hợp tuyến tính khoảng cách cục bộ theo 
biểu diễn đặc trưng thành phần. Một ảnh được xếp thứ 
hạng cao hơn nếu và chỉ nếu độ đo khoảng cách toàn 
cục là nhỏ hơn. 
Ví dụ I.1. Giả sử chúng ta có hai đặc trưng màu 
(C) và kết cấu (T). Độ đo khoảng cách của ba đối 
tượng o1, o2, o3 tương ứng với truy vấn Q là 
( )
1(o )
C
QD = 0.6, 
(T)
1(o )QD = 0.3, 
( )
2(o )
C
QD = 0.5, 
( )
2(o )
T
QD = 0.2, 
( )
3(o )
C
QD = 0.45, 
(T)
3(o )QD = 0.35. 
Khoảng cách toàn cục áp dụng kết hợp tuyến tính độ 
đo khoảng cách thành phần của các đặc trưng màu và 
kết cấu tương ứng là 1(o )QD = 0.9, 2(o )QD = 0.7, 
3(o )QD = 0.8. Dễ dàng xếp hạng độ đo khoảng cách là 
o2, o3, o1. Khi không kết hợp tuyến tính độ đo khoảng 
cách toàn cục, xếp hạng dựa vào độ đo khoảng cách 
thành phần chúng ta chỉ có thể xếp hạng được o1 và 
Tra cứu ảnh theo nội dung sử dụng tập Pareto 
và mô hình học thống kê CART 
Content-based Image Retrieval using Pareto Fronts Set and CART 
Vũ Văn Hiệu, Nguyễn Trƣờng Thắng, Nguyễn Hữu Quỳnh, Ngô Quốc Tạo 
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 16 (36), tháng 12/2016 
 - 28 - 
o2, đối tượng o3 không thể so sánh được với hai đối 
tượng còn lại. 
Như vậy cách xếp hạng sử dụng tổng toàn bộ độ đo 
khoảng cách của các thành phần trong kết quả cuối 
cùng còn nhiều vấn đề cần xem xét và cải tiến. 
Trong các nghiên cứu [15, 36] sử dụng kỹ thuật tối 
ưu đa mục tiêu dựa vào kiến trúc Pareto, định nghĩa độ 
đo toàn cục như một kết hợp tối ưu tuyến tính của các 
hàm khoảng cách thành phần. Các nghiên cứu này chỉ 
sử dụng cách tiếp cận Pareto trong việc lựa chọn kết 
quả cuối cùng như một bài toán tối ưu đa mục tiêu như 
trong nghiên cứu [12]. 
Không giống như cách tiếp cận trên, chúng tôi sử 
dụng Pareto như một bài toán tiền xử lý dữ liệu (rút 
gọn tập mẫu). Qua đó, không gian tìm kiếm trên tập 
độ đo khoảng cách với truy vấn được thu gọn nhất của 
tập Pareto. Tập thu gọn này được sử dụng như dữ liệu 
đầu vào giúp cho bộ máy phân lớp hoạt động hiệu quả 
hơn. Các phương pháp thống kê, như hồi quy thực 
hiện tốt hơn với tập mẫu nhỏ như số mẫu huấn luyện 
chỉ có được dựa vào đánh giá của người dùng trong 
một số lần phản hồi. Do đó chúng tôi kết hợp sử dụng 
mô hình cây dự báo hồi quy (Classification and 
Regression Tree - CART) để dự báo phân lớp trên tập 
mẫu được thu gọn này. 
Phần còn lại của bài báo được tổ chức như sau. 
Phần hai, một số nghiên cứu liên quan sử dụng 
phương pháp tối ưu Pareto và kỹ thuật máy học. Phần 
ba là đề xuất phương pháp giảm không gian mẫu của 
tập độ đo khoảng cách dựa vào tiếp cận tập Pareto và 
mô hình cây hồi quy phân lớp. Các kết quả thực 
nghiệm trong phần bốn. Kết luận và hướng nghiên cứu 
tương lai ở phần năm. 
II. NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 
II.1. Phƣơng pháp tối ƣu Pareto 
Để giải bài toán tối ưu nhiều tác giả áp dụng 
phương pháp thích nghi dựa trên giải thuật di truyền 
[8, 11, 32]. Các nghiên cứu này đảm bảo không bỏ sót 
các ảnh có ít nhất một độ đo khoảng cách thành phần 
với truy vấn là nhỏ nhất. Tuy nhiên, các nghiên cứu 
này không thay đổi hoặc rút gọn được không gian tìm 
kiếm. Arevalillo-Herraez và cộng sự [1] sử dụng 
phương pháp tối ưu Pareto và cách tiếp cận NSGA-II 
để sắp xếp tập có độ đo khoảng cách không trội (non-
dominated). Nghiên cứu này không đưa ra tập rút gọn 
không gian tìm kiếm. Hsiao và cộng sự [12] sử dụng 
Pareto độ sâu (dựa trên nghiên cứu của Torlone và 
cộng sự [31]). Nghiên cứu này sử dụng cách xếp hạng 
EMR (efficient manifold ranking) theo các mục tiêu 
như các truy vấn độc lập. Để lựa chọn kết quả cuối 
cùng, họ sử dụng nhiều điểm rìa Skyline cho xếp hạng 
các đối tượng theo các rìa. Tối ưu Pareto được sử dụng 
rộng rãi trong cộng đồng học máy [10]. Các hệ thống 
CBIR sử dụng bộ máy phân lớp ít sử dụng cách tiếp 
cận Pareto để giảm tập dữ liệu và đây chính là yếu tố 
quan trọng giúp cải thiện các bộ máy phân lớp dữ liệu. 
II.2. Tra cứu ảnh theo nội dung dựa vào các mô 
hình học máy 
Phản hồi liên quan (Relevance feedback, hay viết 
tắt là RF) được sử dụng để giảm khoảng cách ngữ 
nghĩa giữa khái niệm mức cao và đặc trưng mức thấp 
trong miêu tả ảnh. Thông thường người dùng không 
dễ dàng dùng trực giác nhận biết ảnh dựa trên đặc 
trưng mức thấp như màu sắc và hình dạng. Một vấn đề 
khác liên quan tới nhận thức chủ quan về hình ảnh, 
người khác nhau có thể có nhận thức trực quan khác 
nhau về cùng một ảnh. Những ảnh khác nhau có 
những ý nghĩa khác nhau hoặc có tầm quan trọng khác 
nhau với mỗi người. Ví dụ, cho một ảnh con chim bay 
trên bầu trời, trong khi người này có thể quan tâm đến 
con chim, người khác lại quan tâm đến bầu trời. Do 
tầm quan trọng của các đặc trưng cụ thể là khó xác 
định nên sự kết hợp tuyến tính các khoảng cách đặc 
trưng thành phần có thể dẫn đến bỏ sót các thành phần 
quan trọng trong kết quả trả về người dùng. 
Kỹ thuật phản hồi liên quan sử dụng máy học cũng 
đã được nghiên cứu trong nhiều bài báo những năm 
gần đây. SVM-AL [30] là một nghiên cứu tiên phong 
và có đóng góp quan trong trong cộng đồng CBIR. 
Những giới hạn của nó đã được giải quyết bằng các 
giải pháp mới. Jiang và cộng sự [14] cải tiến hiệu năng 
của SVM-AL sử dụng dụng kỹ thuật AdaBoost. Tuy 
nhiên chỉ đơn thuần sử dụng AdaBoost thì khó cải tiến 
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 16 (36), tháng 12/2016 
 - 29 - 
được SVM. Các phương pháp phân lớp dựa trên kỹ 
thuật SVM thường ít hiệu quả khi không có mẫu huấn 
luyện trước, hay số mẫu được huấn luyện rất ít có 
được sau một số lần phản hồi của người dùng. 
AdaBoost được xem như ý nghĩa tăng cường cho thuật 
toán học yếu. Từ cải tiến AdaBoost gốc, kỹ thuật 
boosting đã được áp dụng trong các hệ thống CBIR 
như các nghiên cứu [16, 29, 34]. Tuy nhiên các kỹ 
thuật dựa trên AdaBoost thường phân lớp chậm, điều 
này là hạn chế khi áp dụng phân lớp trong các ứng 
dụng tra cứu ảnh. Một nhược điểm của các phương 
pháp trên là thường “overfit” khi phân lớp, dẫn đến 
kết quả không cao. 
Trong một số bài báo, kỹ thuật cây quyết định (học 
giám sát) như C4.5, ID3 được sử dụng trong phản hồi 
liên quan để phân lớp các ảnh trong cơ sở dữ liệu ảnh 
vào hai lớp (liên quan/không liên quan) phụ thuộc vào 
tương tự với ảnh truy vấn như nghiên cứu của 
MACARTHUR và cộng sự [18]. Kỹ thuật CART do 
Breiman và cộng sự [4] xây dựng một cấu trúc cây 
bằng cách phân hoạch đệ quy không gian thuộc tính 
đầu vào. Một tập các luật quyết định có thể thu được 
theo các đường dẫn từ gốc tới các lá của cây. So sánh 
với các phương pháp học khác, cây quyết định học 
khái niệm đơn giản, mạnh với các đối tượng không 
đầy đủ và nhiễu các đặc trưng đầu vào. 
III. KỸ THUẬT ĐỀ XUẤT 
III.1. Giảm không gian tìm kiếm dựa vào tập 
Pareto 
Tập Pareto hoặc rìa Pareto là một tập con của tập 
các điểm thoả hiệp của các lời giải trong đó chứa tất cả 
các điểm mà có ít nhất một mục tiêu tối ưu trong khi 
giữ nguyên mọi mục tiêu khác. Các điểm đó được gọi 
là các điểm tối ưu Pareto1. 
Bài toán tối ưu trên miền không gian độ đo khoảng 
cách của truy vấn với các mẫu trong cơ sở dữ ảnh phát 
biểu như sau: 
1  
 
min ( ), {1,..., }
. . , {1,..., } 
t
Q
F
i
D I t T
s t I E i M
 , (1) 
trong đó truy vấn Q biểu diễn bởi một tập T đặc trưng 
và các phần tử ảnh I của tập dữ liệu FE gồm M ảnh 
bao gồm các đặc trưng tương ứng như truy vấn. 
( ) ( , )tQ t tD I D Q I là độ đo khoảng cách giữa đặc trưng 
thứ t biểu diễn bởi các thành phần Qt và It. Ký 
hiệu 1( ) {D (I)}={ ( , )}
t t t t
Q Q t TD I D Q I là tập T độ đo 
khoảng cách của ảnh I và truy vấn Q. 
Để tìm tập các đối tượng tối ưu trên miền không 
gian độ đo khoảng cách, dựa trên quan hệ trội tìm tập 
tối ưu Pareto theo định nghĩa 3.1. 
Định nghĩa 3.1. (Trội Pareto trên độ đo khoảng cách) 
Cho truy vấn Q, xác định một quan hệ trội (ký hiệu là 
f) trên tập độ đo khoảng cách của hai ảnh 1I và 2I như 
sau: 
 Quan hệ trội yếu, ký hiệu là 1 2( ) ( )Q QD I D I khi và 
chỉ khi: 
0 0
1 2
0 0 1 2
,1 , ( ) ( ),
,1 , ( ) ( ),
t t
Q Q
t t
Q Q
t t T D I D I
t t T D I D I
  
 
 (2a) 
 Quan hệ trội mạnh, ký hiệu là 
1 2( ) ( )Q QD I D I khi 
và chỉ khi: 
1 2,1 , ( ) ( ),
t t
Q Qt t T D I D I (2b) 
Ví dụ III.1: Xét ví dụ I.1 ta có, 2 1( ) ( )Q QD o D o . 
Định nghĩa 3.2. (Rìa Pareto) Cho { , ( )}F QI E D I 
nếu  0 0{ , ( )}
F
QI E D I mà 0( ) ( )Q QD I D I thì ( )QD I 
được gọi là điểm tối ưu Pareto. Tập các điểm tối ưu 
Pareto (không trội) của , (I)F QE D được gọi là rìa 
Pareto đầu tiên, ký hiệu là 1PF . 
Tập Pareto chứa tất cả các điểm không trội với các 
điểm khác trong , ( )F QE D I . Tập này chứa tất cả 
các phần tử tối thiểu hoá bằng cách kết hợp tuyến tính, 
nhưng cũng chứa các phần tử khác mà không tìm thấy 
nếu kết hợp tuyến tính. 
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 16 (36), tháng 12/2016 
 - 30 - 
Mệnh đề 3.1. , (I)F QI E D , nếu: 
0 0
0 0
' {E }
,1 , ( ) (I'),
F
t t
Q Q
I
t t T D I Min D
 thì 1I PF . 
Chứng minh: Giả sử 
1 ' ,FI PF I E  1 t T , ( ') ( )t tQ QD I D I 
0 0( ') ( )
t t
Q QD I D I , vô lý vì 
0 ( )
t
QD I = 
0
' {E }
(I')
F
t
Q
I
Min D
Định nghĩa 3.3 (Mức rìa Pareto) Rìa Pareto thứ i 
được xây dựng: 
iPF =   1 11 1( ,{ ( )} \ )F t i jQ t T jPF E D I PF (3) 
Ví dụ III.2. Xét quan hệ trội trên ví dụ I.1: 
2 1( ) ( )Q QD o D o , thì ta có 
1PF ={o1,o3}, 
2PF ={o2}. 
Tập các điểm Pareto nhiều mức rìa (mức rìa tăng dần) 
được gọi là Pareto depth. 
Mệnh đề 3.2. 
1
1 2 1 2 2 1( ) , ( 1) ,i I I PF l I I I I , 
1 1 1( ) ( 1) ,D ( ) ( )Q Qii I PF l J PF J D I
   
Chứng minh: (i) được suy từ định nghĩa PF1. 
(ii) Giả sử 
1lI PF 
1
1
1
\ ,D ( ) ( )
' ,D ( ) D ( '),D ( ') D ( )
l
l F i
Q Q
i
l
i
Q Q Q Q
i
I PF J E PF J D I
I PF I I I I
   
  
( ) ( ), lQ QD J D I J PF 
Thuật toán PDFA tìm tập rìa Pareto nhiều mức sâu 
hay tập Pareto sử dụng mệnh đề 3.1 và 3.2. 
Thuật toán PDFA (rìa Pareto nhiều mức sâu) 
Đầu vào: Tuple= 1{D (I )}
t T
Q i t , 1 ,i N 1 t T 
/*Danh sách sắp thứ tự Tuple có T danh sách N 
ảnh, mỗi ảnh có T giá độ đo khoảng cách theo 
từng đặc trưng với truy vấn Q */ 
k /* Số lượng mẫu trong tập rìa Pareto */ 
Đầu ra: ListResult /*Tập rìa Pareto */ 
/* Biến trung gian */ 
 Result=0; PF=PF_Next= ; aTupleMax =0; aMax=0; 
/* Khởi tạo */ 
1. TopTuple = 0; 
2. While (Result <k) 
3. 
 While  iI PF mà ( D (I )Q i f aTupleMax) ( 
Result <k) 
4. For t=1 to T 
5. 
 Lấy ra ảnh Ii chưa được lấy trong danh sách 
đã sắp thứ tự Tuplet cùng với T độ đo khoảng 
cách (I )Q iD ; 
6. IF aMax< D (I )Q i aMax = D (I )
t
Q i ; 
7. isDominated=false; 
8. 
 While (not(isDominate))   Ij PF chưa 
được so sánh với Ii) 
9. 
 IF( D (I ) D (I )Q i Q j ) chuyển Ij từ PF 
vào PF_Next; 
10. End IF; 
11. IF( j iI I ) 
12. isDominated = true; 
13. Chèn Ii vào PF_Next; 
14. End IF 
15. End While 
16. IF not(isDominated) chèn iI vào PF; 
17. aTupleMaxt =aMax; /* Đặt lại ngưỡng ở t */ 
18. 
 Đưa các ảnh iI PF mà 
aTupleMax D (I )Q i vào ListResult; 
19. Result = Result+1; 
20. End For 
21. End While 
22. IF (Result<k) 
23. PF = PF_Next; PF_Next= ; 
24. 
 For all iI , jI PF mà D (I )Q i f D (I )Q j thì 
chuyển jI sang PF_Next; 
25. 
 Đưa các ảnh iI PF mà aTupleMax D (I )Q i 
vào ListResult; 
26. End IF 
27. End While 
Sau khi sắp xếp T danh sách, thuật toán chỉ thực 
hiện trên phép so sánh, lần lượt lấy từng ảnh chưa 
được đánh dấu trong mỗi danh sách so sánh tập độ đo 
khoảng cách với tập giá trị ngưỡng aTupleMax. Tập 
giá trị ngưỡng aTupleMax được thiết lập sao cho mỗi 
thành phần của nó có giá trị cao nhất trong tất cả các 
điểm Pareto đã tìm được. Thuật toán PDFA sử dụng 
định nghĩa 3.3 kết hợp với tập giá trị aTupleMax để so 
sánh lấy ra các điểm Pareto theo nhiều mức, quá trình 
tiếp tục đến khi số điểm cần lấy đạt được k điểm, được 
gọi là tập rìa Pareto nhiều mức sâu. Quá trình tăng dần 
mức rìa (độ sâu) đến khi tìm đủ số điểm theo độ sâu 
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 16 (36), tháng 12/2016 
 - 31 - 
hoặc hết cơ sở dữ liệu. Thuật toán có độ phức tạp là 
( )O n , trong đó các phép toán được sử dụng chỉ toàn 
các phép so sánh nên thời gian thực hiện nhanh. 
Theo mệnh đề 3.1 ... t trên 
tập Pareto thu gọn và nhỏ hơn nhiều so với toàn bộ số 
mẫu. Ngược lại, ba phương pháp còn lại hiệu năng 
kém hơn từ lần thứ ba vì khi số ảnh được gán nhãn 
tăng lên, các hệ thống này thường bị “overfitting” và 
thực hiện phân lớp trên toàn bộ số mẫu rất lớn. Chi tiết 
số liệu xem trong bảng A.1 ở phụ lục A (Trung bình 
độ chính xác mô hình đề xuất, SVM, và i.Boost tương 
ứng là 53.7%, 50.6%, 47.3%, 49.8%). 
Bảng 3. Số lượng quần thể trong từng lần phản hồi với truy vấn 710.jpg theo10 lần lặp. 
Ký hiệu: P – Số điểm rìa Pareto nhiều mức sâu; NB+ - số ảnh liên quan tồn tại trong tập. 
710.jpg 
Khởi tạo 1 2 3 4 5 6 7 8 9 
P 102 451 371 352 442 455 291 385 245 96 
NB+ 36 98 87 71 51 33 20 14 5 2 
Triệu hồi: 99%, trung bình giảm: 68.1% không gian số lượng mẫu. 
Bảng 4. Số lượng quần thể trong từng vòng phản hồi với truy vấn 710.jpg theo10 lần lặp. 
Ký hiệu: P – Số điểm rìa Pareto nhiều mức sâu; NB+ - số ảnh liên quan tồn tại trong tập. 
710.jpg 
Khởi tạo 1 2 3 4 5 6 7 8 9 
P 300 833 749 659 742 738 675 691 536 489 
NB+ 65 100 88 76 58 43 34 26 10 4 
Triệu hồi: 98%; trung bình giảm: 35.8% không gian số lượng mẫu 
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 16 (36), tháng 12/2016 
 - 35 - 
(a) (b) (c) 
Hình 2. Lược đồ trung bình Precision với Recall cho các mô hình khác nhau 
(Mô hình đề xuất, SVM, i.Boost, MARS) (a) Db1 (b) Db2 (c) Db3 
(a) (b) (c) 
Hình 3. Lược đồ hiệu quả tra cứu chp các mô hình khác nhau 
(Mô hình đề xuất, SVM, i.Boost, MARS) (a) Db1 (b) Db2 (c) Db3 
Hình 2(b-c) là biểu đồ Precision/Recall của cả bốn 
phương pháp trên tập Db2 và Db3. Trên các tập dữ 
liệu này, hiệu năng của phương pháp đề xuất luôn tốt 
hơn ba phương pháp còn lại. Hình 3(a-c) cho biết 
trung bình hiệu quả tra cứu trên ba tập dữ liệu đối với 
phương pháp đề xuất, SVM, và i.Boost tương ứng sau 
10 lần lặp phản hồi liên quan. Trong đó giá trị Images 
là số ảnh tra cứu chính xác và Feedback là lần phản 
hồi. Kết quả chi tiết trình bày trong bảng A.2, phụ lục 
A. 
Chúng tôi đã phát triển đề xuất thành một ứng dụng 
cụ thể (Hình A.1 trong phụ lục A), 20 ảnh có thứ hạng 
đầu tiên được hiển thị trong một lần tra cứu. Trong 
ứng dụng này, người dùng chọn “-1” và “+1” tương 
ứng là “không liên quan” và “liên quan”. Nếu không 
chọn, hệ thống không gán nhãn cho đối tượng đó. 
V. KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU 
Phương pháp tối ưu Pareto trong tra cứu ảnh theo 
nội dung ít được sử dụng vì hầu hết các phương pháp 
khi sử dụng nhiều đặc trưng thường dùng tổng độ đo 
kết hợp để xếp hạng. Với đề xuất sử dụng tập Pareto 
để thu hầu hết tập ứng viên với số lượng mẫu nhỏ hơn 
nhiều so với toàn bộ tập dữ liệu nên cải thiện cho bộ 
máy phân lớp khi dữ liệu lớn. Mặt khác CART rất phù 
hợp với số mẫu nhỏ và thường không bị “overfitting” 
như một số bộ máy phân lớp khác nên sự kết hợp giữa 
Pareto và CART tạo ra hiệu quả rõ rệt. 
Phương pháp đề xuất tránh được tắc nghẽn cục bộ 
(không tìm được ảnh mong muốn trong khi ảnh đó tồn 
tại hoặc không tìm thấy ảnh liên quan sau một số lần 
phản hồi) bằng cách mở rộng truy vấn sử dụng các ảnh 
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 16 (36), tháng 12/2016 
 - 36 - 
liên quan để thu tập Pareto nhiều mức cho tất cả 
những ảnh liên quan tránh được những hạn chế có thể 
gặp phải trong hệ thống MARS. 
Để đánh giá hiệu năng của kỹ thuật đề xuất, chúng 
tôi đã thử nghiệm trên các tập Corel, Oxford Building 
và Caltech 101. Phương pháp đề xuất được so sánh 
với các kỹ thuật học tăng cường iBoost, SVM và phân 
lớp dựa vào hiệu chỉnh trọng số MARS đã chứng tỏ 
tính hiệu quả của phương pháp đề xuất về: cải thiện 
hiệu năng bộ máy phân lớp dựa vào giảm số mẫu và 
tăng chất lượng mẫu bằng hợp các rìa Pareto nhiều 
mức sâu. Chúng tôi sẽ tiếp tục khai thác thêm một số 
tích chất của Pareto trong không gian tập độ đo 
khoảng cách để cải thiện kỹ thuật phân lớp cho học 
máy trong tra cứu ảnh theo nội dung. 
LỜI CẢM ƠN 
Chúng tôi xin cám ơn đề tài mã số VAST01.07/15-
16 của Viện CNTT, Viện Hàn lâm Khoa học và Công 
nghệ Việt Nam đã hỗ trợ nghiên cứu này. 
PHỤ LỤC A
Bảng A.1. Các thống kê trung bình Precsion với Recall cho các mô hình khác nhau 
(Mô hình đề xuất, SVM, i.Boost, MARS) (a) Db1 (b) Db2 (c) Db3 
Lặp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Avg 
Pr(PARETO-CART) 0.72 0.64 0.63 0.59 0.55 0.51 0.48 0.44 0.42 0.39 0.537 
Re(PARETO-CART) 0.14 0.25 0.38 0.47 0.55 0.62 0.67 0.71 0.75 0.78 0.532 
Pr(SVM) 0.72 0.66 0.6 0.55 0.51 0.47 0.43 0.4 0.37 0.35 0.506 
Re(SVM) 0.14 0.26 0.36 0.44 0.51 0.56 0.6 0.64 0.67 0.69 0.487 
Pr(i.Boost) 0.72 0.64 0.57 0.51 0.45 0.41 0.39 0.37 0.35 0.32 0.473 
Re(i.Boost) 0.14 0.26 0.34 0.41 0.45 0.5 0.54 0.59 0.62 0.65 0.45 
Pr(MARS) 0.71 0.65 0.6 0.55 0.5 0.46 0.42 0.39 0.36 0.34 0.498 
Re(MARS) 0.14 0.26 0.36 0.44 0.5 0.55 0.59 0.63 0.66 0.68 0.481 
(a) 
Lặp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Avg 
Pr(PARETO-CART) 0.25 0.2 0.2 0.19 0.2 0.2 0.2 0.2 0.19 0.19 0.202 
Re(PARETO-CART) 0.03 0.04 0.06 0.08 0.1 0.12 0.13 0.15 0.16 0.18 0.105 
Pr(SVM) 0.25 0.2 0.18 0.17 0.16 0.15 0.15 0.14 0.14 0.14 0.168 
Re(SVM) 0.03 0.04 0.06 0.07 0.08 0.09 0.1 0.11 0.12 0.12 0.082 
Pr(i.Boost) 0.25 0.2 0.19 0.17 0.16 0.15 0.15 0.14 0.14 0.13 0.168 
Re(i.Boost) 0.03 0.04 0.06 0.07 0.08 0.09 0.09 0.1 0.11 0.12 0.079 
Pr(MARS) 0.25 0.2 0.18 0.17 0.16 0.15 0.15 0.14 0.14 0.14 0.168 
Re(MARS) 0.03 0.04 0.06 0.07 0.08 0.09 0.1 0.11 0.12 0.13 0.083 
(b) 
Lặp 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Avg 
Pr(PARETO-CART) 0.32 0.24 0.23 0.23 0.22 0.22 0.21 0.21 0.2 0.19 0.227 
Re(PARETO-CART) 0.11 0.16 0.23 0.31 0.36 0.43 0.49 0.54 0.58 0.62 0.383 
Pr(SVM) 0.32 0.25 0.22 0.2 0.18 0.17 0.16 0.15 0.15 0.14 0.194 
Re(SVM) 0.11 0.17 0.22 0.26 0.3 0.34 0.37 0.41 0.44 0.47 0.309 
Pr(i.Boost) 0.32 0.25 0.22 0.2 0.18 0.17 0.16 0.15 0.15 0.14 0.194 
Re(i.Boost) 0.11 0.17 0.22 0.27 0.31 0.34 0.38 0.41 0.44 0.46 0.311 
Pr(MARS) 0.33 0.25 0.22 0.2 0.19 0.17 0.16 0.16 0.15 0.15 0.198 
Re(MARS) 0.11 0.17 0.22 0.26 0.31 0.35 0.38 0.42 0.45 0.48 0.315 
(c) 
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 16 (36), tháng 12/2016 
 - 37 - 
Bảng A.2. Các thống kê trung bình hiệu quả tra cứu cho các mô hình khác nhau 
(Mô hình đề xuất, SVM, i.Boost, MARS) (a) Db1 (b) Db2 (c) Db3 
 Db1 Db2 Db3 
Lặp 
PARETO 
-CART 
SVM i.Boost MARS 
PARETO 
-CART 
SVM i.Boost MARS 
PARETO 
-CART 
SVM i.Boost MARS 
1 14.41 14.41 14.41 14.28 4.93 4.91 4.91 4.93 6.37 6.37 6.37 6.61 
2 25.45 26.25 25.54 25.98 8.02 8 8 8.07 9.76 10.13 9.98 10.07 
3 37.62 36.14 34.06 35.77 11.7 10.96 11.13 11.06 13.61 13.04 13.26 13.26 
4 47.34 44.32 40.58 43.95 15.54 13.3 13.94 13.57 18.39 15.74 16.15 15.87 
5 55.2 51.05 45.24 50.41 20.2 16.09 16.28 16.17 22.02 18.37 18.5 18.67 
6 61.68 56.1 49.78 55.26 24.48 18.5 18.24 18.57 26.04 20.48 20.67 20.93 
7 66.65 60.19 54.29 59.31 28.15 20.8 20.41 20.59 29.83 22.43 22.83 22.96 
8 71.06 63.68 58.51 62.88 31.93 23.15 22.52 22.89 33.22 24.7 24.67 25.28 
9 74.75 66.71 62.11 65.64 34.81 25.15 24.91 24.94 35.91 26.57 26.41 27.39 
10 78.11 69.33 64.54 68.04 38.57 27.26 26.69 27.48 38.33 28.26 28.07 29.35 
Hình A.1. Hệ thống tra cứu ảnh dựa vào nội dung 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] AREVALILLO-HERRÁEZ, MIGUEL, FRANCESC J. 
FERRI, and SALVADOR MORENO-PICOT, 
Improving distance based image retrieval using non-
dominated sorting genetic algorithm, Pattern 
Recognition Letters 53 (2015): 109-117. 
[2] BAI, CONG, KIDIYO KPALMA, and JOSEPH 
RONSIN, Color textured image retrieval by combining 
texture and color features, Signal Processing 
Conference (EUSIPCO), 2012 Proceedings of the 20th 
European. IEEE, 2012. 
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 16 (36), tháng 12/2016 
 - 38 - 
[3] BIGGS, DAVID, BARRY DE VILLE, and ED SUEN, 
A method of choosing multiway partitions for 
classification and decision trees, Journal of Applied 
Statistics18.1 (1991): 49-62. 
[4] BREIMAN, LEO, et al, Classification and regression 
trees, CRC press, 1984. 
[5] ŞAYKOL, EDIZ, UĞUR GÜDÜKBAY, and ÖZGÜR 
ULUSOY, A histogram-based approach for object-
based query-by-shape-and-color in image and video 
databases, Image and Vision Computing 23.13 (2005): 
1170-1180. 
[6] DATTA, RITENDRA, et al, Image retrieval: Ideas, 
influences, and trends of the new age, ACM Computing 
Surveys (CSUR) 40.2 (2008): 5. 
[7] DENG, YINING, et al, An efficient color representation 
for image retrieval, Image Processing, IEEE 
Transactions on 10.1 (2001): 140-147. 
[8] DOS SANTOS, J. A., et al, A relevance feedback 
method based on genetic programming for classification 
of remote sensing images, Information Sciences 181.13 
(2011): 2671-2684. 
[9] DUBEY, RAJSHREE S., RAJNISH CHOUBEY, and 
JOY BHATTACHARJEE, Multi feature content based 
image retrieval, International Journal on Computer 
Science and Engineering 2.6 (2010): 2145-2149. 
[10] FEI-FEI, LI, ROB FERGUS, and PIETRO PERONA, 
Learning generative visual models from few training 
examples: An incremental bayesian approach tested on 
101 object categories, Computer Vision and Image 
Understanding106.1 (2007): 59-70. 
[11] FERREIRA, CRISTIANO D., et al, Relevance 
feedback based on genetic programming for image 
retrieval, Pattern Recognition Letters 32.1 (2011): 27-
37. 
[12] HSIAO, KO-JEN, JEFF CALDER, and ALFRED O. 
HERO, Pareto-Depth for Multiple-Query Image 
Retrieval, Image Processing, IEEE Transactions on 24.2 
(2015): 583-594. 
[13] HUANG, JING, et al. Image indexing using color 
correlograms. Computer Vision and Pattern 
Recognition, 1997. Proceedings., 1997 IEEE Computer 
Society Conference on. IEEE, 1997. 
[14] JIANG, WEI, GUIHUA ER, and QIONGHAI DAI, 
Boost SVM active learning for content-based image 
retrieval, Signals, Systems and Computers, 2004. 
Conference Record of the Thirty-Seventh Asilomar 
Conference on. Vol. 2. IEEE, 2003. 
[15] KNOWLES, JOSHUA D., and David W. Corne, 
Approximating the nondominated front using the Pareto 
archived evolution strategy, Evolutionary 
computation8.2 (2000): 149-172. 
[16] KORYTKOWSKI, MARCIN, LESZEK 
RUTKOWSKI, and RAFAŁ SCHERER, Fast image 
classification by boosting fuzzy classifiers, Information 
Sciences 327 (2016): 175-182. 
[17] LI, JIA, and JAMES Z. WANG, Automatic linguistic 
indexing of pictures by a statistical modeling approach, 
Pattern Analysis and Machine Intelligence, IEEE 
Transactions on 25.9 (2003): 1075-1088. 
[18] MACARTHUR, SEAN D., CARLA E. BRODLEY, 
and CHI-REN SHYU, Relevance feedback decision 
trees in content-based image retrieval, Content-based 
Access of Image and Video Libraries, 2000, 
Proceedings, IEEE Workshop on, IEEE, 2000. 
[19] MÜLLER, HENNING, et al, Performance evaluation 
in content-based image retrieval: overview and 
proposals, Pattern Recognition Letters 22.5 (2001): 593-
601. 
[20] OLIVA, AUDE, and ANTONIO TORRALBA, 
Modeling the shape of the scene: A holistic 
representation of the spatial envelope, International 
journal of computer vision42.3 (2001): 145-175. 
[21] PHILBIN, JAMES, et al, Object retrieval with large 
vocabularies and fast spatial matching, Computer 
Vision and Pattern Recognition, 2007, CVPR'07, IEEE 
Conference on, IEEE, 2007. 
[22] RAHMAN, M. M., BIPIN C. DESAI, and PRABIR 
BHATTACHARYA, Multi–modal interactive approach 
to ImageCLEF 2007 photographic and medical retrieval 
tasks by CINDI, Working Notes of CLEF 7 (2007). 
[23] RUI, YONG, et al, Automatic matching tool selection 
using relevance feedback in MARS, Proc. of 2nd Int. 
Conf. on Visual Information Systems, 1997. 
[24] RUI, YONG, THOMAS S. HUANG, and SHARAD 
MEHROTRA, Content-based image retrieval with 
relevance feedback in MARS, Image Processing, 1997 
Proceedings., International Conference on, Vol. 2, IEEE, 
1997. 
[25] RUI, YONG, et al, Relevance feedback: a power tool 
for interactive content-based image retrieval, Circuits 
and Systems for Video Technology, IEEE Transactions 
on 8.5 (1998): 644-655. 
Các công trình nghiên cứu, phát triển và ứng dụng CNTT-TT Tập V-2, Số 16 (36), tháng 12/2016 
 - 39 - 
[26] RUI, YONG, THOMAS S. HUANG, and SHIH-FU 
CHANG, Image retrieval: Current techniques, 
promising directions, and open issues, Journal of visual 
communication and image representation 10.1 (1999): 
39-62. 
[27] SALTON, GERARD, and MICHAEL J. MCGILL, 
Introduction to modern information retrieval, (1986). 
[28] Swain, Michael J., and Dana H. Ballard, Color 
indexing, International journal of computer vision 7.1 
(1991): 11-32. 
[29] TIEU, KINH, and PAUL VIOLA, Boosting image 
retrieval, International Journal of Computer Vision 
56.1-2 (2004): 17-36. 
[30] TONG, SIMON, and EDWARD CHANG, Support 
vector machine active learning for image retrieval, 
Proceedings of the ninth ACM international conference 
on Multimedia, ACM, 2001. 
[31] TORLONE, RICCARDO, PAOLO CIACCIA, and U. 
ROMATRE, Which are my preferred items, Workshop 
on Recommendation and Personalization in E-
Commerce, 2002. 
[32] TORRES, RICARDO DA S., et al, A genetic 
programming framework for content-based image 
retrieval, Pattern Recognition 42.2 (2009): 283-292. 
[33] Yu, Hui, et al, Color texture moments for content-
based image retrieval, Image Processing. 2002. 
Proceedings. 2002 International Conference on. Vol. 3. 
IEEE, 2002. 
[34] YU, JIE, et al, Integrating relevance feedback in 
boosting for content-based image retrieval, Acoustics, 
Speech and Signal Processing, 2007, ICASSP 2007, 
IEEE International Conference on. Vol. 1, IEEE, 2007. 
[35] ZHANG, DENGSHENG, et al, Content-based image 
retrieval using Gabor texture features, IEEE Pacific-
Rim Conference on Multimedia, University of Sydney, 
Australia. 2000. 
[36] ZHANG, QIANNI, and EBROUL IZQUIERDO, 
Optimizing metrics combining low-level visual 
descriptors for image annotation and retrieval, 
Acoustics, Speech and Signal Processing, 2006, 
ICASSP 2006 Proceedings, 2006 IEEE International 
Conference on, Vol, 2. IEEE, 2006. 
Nhận bài ngày: 18/02/2016 
SƠ LƢỢC VỀ TÁC GIẢ 
VŨ VĂN HIỆU 
Sinh năm 1976 tại Kiến Thuỵ, 
Hải Phòng. 
Đang là nghiên cứu sinh năm thứ 
4 tại Viện CNTT, Viện Hàn lâm 
KH&CN Việt Nam, chuyên 
ngành cơ sở toán cho tin học. 
Hiện công tác tại Khoa CNTT, 
Trường ĐH Hải Phòng. 
Email: hieuvv@dhhp.edu.vn 
NGUYỄN TRƢỜNG THẮNG 
Tốt nghiệp năm 1997 tại Đại học 
tổng hợp New South Wales , 
Australia, Tiến sĩ Tin học năm 
2005 tại Viện Khoa học và Công 
nghệ tiên tiến Nhật Bản (JAIST). 
Hiện công tác tại Viện CNTT, 
Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam. 
Email: ntthang@ioit.ac.vn 
NGUYỄN HỮU QUỲNH 
Tốt nghiệp ĐH, Cao học và Tiến 
sĩ tại ĐH Quốc gia Hà Nội vào 
các năm 1998, 2004 và 2010. 
Hiện công tác tại Khoa CNTT, 
Trường ĐH Điện Lực, Hà Nội. 
Email: quynhnh@epu.edu.vn 
NGÔ QUỐC TẠO 
Nhận bằng Tiến sĩ đảm bảo 
toán học cho các hệ thống tính 
toán năm 1997, được phong 
Phó Giáo sư năm 2002. 
Hiện công tác tại Viện CNTT, 
Viện Hàn lâm KH&CN Việt 
Nam. 
Email: nqtao@ioit 

File đính kèm:

  • pdftra_cuu_anh_theo_noi_dung_su_dung_tap_pareto_va_mo_hinh_hoc.pdf