Tổng quan Viêm phổi cộng đồng - Một số vấn đề cần thống nhất
Trong viêm phổi cộng đồng, bên cạnh những vấn đề có tính thực hành cao, các guideline thường đưa ra các
bằng chứng và khuyến cáo cụ thể, còn có những vấn đề ít đề được đề cập đến. Đôi khi những vấn đề ít được
đề cập đến này đã làm trở ngại không ít tới khả năng tiếp nhận các khuyến cáo từ các guideline. Trong bài
viết tổng quan này, tác giả đề cập tới các nội dung trên, gồm kháng betalactamase và kết hợp thuốc, vai trò
của macrolide, vấn đề kết hợp kháng sinh, thất bại điều trị sớm, vai trò của fluoroquinolone và điều trị thuốc
kháng virus trong viêm phổi cộng đồng
Bạn đang xem tài liệu "Tổng quan Viêm phổi cộng đồng - Một số vấn đề cần thống nhất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng quan Viêm phổi cộng đồng - Một số vấn đề cần thống nhất
28 Hô hấp số 20/2019 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Mặc dù Y học đã có những bước đi dài trong hiểu biết về bệnh học và điều trị Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) nhưng tỷ lệ bệnh nặng và tử vong không giảm. VPCĐ hiện nay vẫn là gánh nặng y tế cho cả chăm sóc ở cộng đồng và trong bệnh viện. Từ các tài liệu hướng dẫn (guideline), các thầy thuốc thực hành thường có ít thông tin mang tính học thuật mà nếu có trở ngại về khả năng đọc và tiếp cận thông tin quốc tế thì sẽ rất khó hiểu về bản chất các khuyến cáo và khó đánh giá một cách chủ động các khuyến cáo. Bài viết này tập hợp và cung cấp thông tin từ y văn trên các vấn đề thường không được đề cập đến trong các tài liệu hướng dẫn thực hành, gồm: Kháng betalactamase và kết hợp betalactam (BLT), vai trò của macrolide và kết hợp macrolide trong điều trị VPCĐ, vấn đề PK/PD trong kết hợp kháng sinh và chỉ định kháng sinh kết hợp, thất bại điều trị VPCĐ sớm trong 72 giờ đầu và xử trí, vai trò của fluoroquinolone trong điều trị VPCĐ và chỉ định kháng sinh kháng virus. 2. BETALACTAMASE, KHÁNG BETALACTAMASE VÀ KẾT HỢP BETALACTAM / KHÁNG BETALACTAMASE Sự ra đời của kháng sinh penicillin G đã thúc đẩy nghiên cứu và phát minh ra nhiều kháng sinh cùng nguồn gốc bổ sung và từ đó chúng Tổng quan VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG - MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN THỐNG NHẤT TS.BS. NGUYỄN VĂN THÀNH PCT Hội Phổi Việt Nam, PCT Hội Hô hấp Việt Nam Tóm tắt Trong viêm phổi cộng đồng, bên cạnh những vấn đề có tính thực hành cao, các guideline thường đưa ra các bằng chứng và khuyến cáo cụ thể, còn có những vấn đề ít đề được đề cập đến. Đôi khi những vấn đề ít được đề cập đến này đã làm trở ngại không ít tới khả năng tiếp nhận các khuyến cáo từ các guideline. Trong bài viết tổng quan này, tác giả đề cập tới các nội dung trên, gồm kháng betalactamase và kết hợp thuốc, vai trò của macrolide, vấn đề kết hợp kháng sinh, thất bại điều trị sớm, vai trò của fluoroquinolone và điều trị thuốc kháng virus trong viêm phổi cộng đồng. Abstract Community-acquired pneumonia: Somme issues need to be unified In community-acquired pneumoniae, to the high practice issues, the guideline often gives specific evidence and recommendations, there are also the issues that are less mentioned. Sometimes these little-mentioned issues have hindered the ability to receive recommendations from the guideline. In this review, the author addresses the issues above, including betalactamase inhibitors and combination, the role of macrolide, the problem of antibiotic combination, early treatment failure, the role of fluoroquinolone and antiviral drugs in community-acquired pneumonia. TỔNG QUAN 29 Hô hấp số 20/2019 ta đã có nhiều loại kháng sinh betalactam được sử dụng trong lâm sàng hiện nay (penicilline, cephalosporine phổ hẹp, phổ rộng, monobactam, carbapenem). Cấu trúc chung của các thuốc nhóm này là vòng betalactam (betalactam ring) 4 thành phần có hoạt tính cao (hình 1). Thật không may, kháng thuốc qua trung gian betalactamase đối với nhóm kháng sinh betalactam xuất hiện như một mối đe dọa lâm sàng có ý nghĩa. Đối diện với thách thức này, hai chiến lược quan trọng đã được thực hiện bao gồm: i) Phát hiện ra hoặc tạo ra các kháng sinh mới có khả năng thoát tác dụng của betalactamase hoặc ii) ức chế betalactamase để kháng sinh betalactam tiếp cận được với thụ thể PBP (penicillin binding protein) (hình 1). Hình 1. Cấu trúc kháng sinh nhóm betalactam (với vòng beta- lactam) và các kháng betalactamase Các kháng sinh nhóm betalactam thực hiện tác dụng kháng sinh bằng cách ức chế các enzym tham gia sinh tổng hợp thành tế bào. Cấu trúc toàn vẹn của thành tế bào vi khuẩn là rất quan trọng giúp cho vi khuẩn giữ được nguyên vẹn trước các tác động bất lợi và môi trường ưu trương bên ngoài. Do cấu trúc không gian của kháng sinh giống với một thành phần của peptide vỏ vi khuẩn nên PBP nhận nhầm và đưa kháng sinh vào tổng hợp cấu trúc thành tế bào vi khuẩn. Các enzym không thể xúc tác quá trình sinh tổng hợp cấu trúc vỏ và hậu quả là tế bào tăng tính thấm và bị ly giải. Cơ chế đề kháng của vi khuẩn đối với kháng sinh BLT: Có 4 cơ chế giúp vi khuẩn có thể kháng lai kháng sinh BLT i) Tạo ra enzym betalactamase (BLTm), cách phổ biến nhất và quan trọng nhất mà các vi khuẩn Garm(-) kháng lại betalactam; ii) Thay đổi vi trí hoạt tính của PBP để từ đó làm giảm ái lực đối với kháng sinh, thí dụ như S.pneumoniae tạo ra PBP2x, bằng cách biến đổi gen hoặc tiếp nhận gen từ các vi khuẩn khác; iii) Giảm trình diện các protein ở màng ngoài tế bào. Để tiếp cận được PBP, các kháng sinh betalactam cần xâm nhập được vào màng bào tương bên trong thông qua các protein này và giảm protein ở màng ngoài tế bào làm cho kháng sinh không tiếp cận được PBP. Cơ chế này giúp cho các vi khuẩn không sinh men như P.aeruginosa kháng với imipenem và meropenem. Lưu ý là chỉ với cơ chế này không đủ để kháng nếu không kết hợp với sự xuất hiện của betalactamase; iv) Cơ chế bơm đẩy. Cơ chế này xác định khả năng đa kháng thuốc của nhiêu loại vi khuẩn Gram(-), đặc biệt là P.aeruginosa và A.baumannii. TỔNG QUAN 30 Hô hấp số 20/2019 Sự gia tăng số lượng các kháng sinh nhóm betalactam cũng làm gia tăng áp lực chọn lọc của vi khuẩn với kháng sinh, thúc đẩy phát sinh nhiều loại betalactamase. Bằng nhiều cơ chế (gia tăng tốc độ nhân bản, gia tăng tích hợp gen và gia tăng tần suất đột biến) giúp vi khuẩn đề kháng với nhiều loại betalactam. Hiện nay đã có trên 850 loại betalactamase được xác định trong đó có những nhóm betalactamase tiếp tục gia tăng số lượng, gồm cả các cepalosporinase, metallobetalactamase và ESBL. Ambler xếp loại betalactamase thành 4 nhóm (A-D) theo cách giống nhau về chuỗi a.amin (hình 2) (1). Hình 2. Chân dung gia đình men betalactamase (1). Một chiến lược rất thành công chống lại đề kháng qua trung gian betalactamase là sử dụng các chất được thiết kế kết hợp vào vị trí hoạt tính phổ biến trên betalactam để kết hợp với betalactamase với ái lực cao. Các kháng betalactamase (betalactamase inhibitor, BLTmi) sử dụng phổ biến trong thực hành lâm sàng là a.clavilanic, sulbactam và tazobactam. A.clavilanic là kháng betalactamase đầu tiên được sử dụng, cách đây khoảng trên 3 thập niên. Các kháng betalactamase sulbactam, tazobactam là các sulfone penicillinate mới được tổng hợp khoảng thập niên 80-90 thế kỷ trước. A.clavulanic dạng dung dịch muối (clavulanate) một mình chỉ có tác dụng kháng khuẩn yếu nhưng khi kết hợp với amoxicillin, kết hợp này có tác dụng hiệp đồng và làm giảm rõ rệt MIC của S.aureus, K.pneumoniae, Proteus mirabilis và E.coli (1) (bảng 1). Bảng 1. Bảo vệ kháng sinh betalactam bởi a.clavulanic (CA) trên S.aureus nhậy cảm methicillin tiết betalactamase (Nguồn: Karen Bush. beta-Lactamase Inhibitors from Laboratory to Clinic. Clinical microbiology reviews. 988, p. 109-123). Cả ba kháng betalactamase trên đều có cấu trúc giống penicillin và có tác dụng trên các vi khuẩn tiết ra betalactamase nhóm A (bao gồm CTX-M và dẫn chất ESBL của TEM-1, TEM-2 và SHV1) nhưng kém tác dụng trên các nhóm B, C và D. Hoạt tính ức chế của các kháng betalactamase được tính trên chỉ số thu lợi (turnover number, Tn) được định nghĩa là số các phân tử chất ức chế bị thủy phân trên một đơn vị thời gian trước khi một phân tử enzyme bị bất hoạt không hồi phục. Thí dụ, S.aureus PC1 cần 1 phân tử clavulanate để bất hoạt một enzyme betalactamase, trong khi TEM-1 cần 160 phân tử clavulanate, SHV-1 cần 60 và B.cereus I (trực khuẩn Gram +) cần trên 16.000 phân tử. Với sulbactam, Tn đối với TEM-1 và SHV-1 là 10.000 và 13.000. Hiệu quả của các kháng betalactamase có thể thay đổi trong nhóm và giữa các nhóm betalactamase. Thí dụ với betalactamase nhóm A, SHV-1 kháng mạnh hơn đối với sulbactam so với TEM-1 nhưng nhậy hơn đối với clavulanate. Các nghiên cứu so sánh TEM-1 và SHV cho thấy rằng các betalactamase dẫn chất từ TEM- và SHV-, bao gồm cả ESBL, nồng độ ức chế 50 (half maximal inhibitory concentration, IC 50 ) của clavulanate thấp hơn 60, 580 lần so với sulbactam đối với TEM-1 và SHV-1 (2). Trong một nghiên cứu so sánh khả năng bất hoạt betalactamase của a.clavlanic, tazobactam và sulbactam David J. Payne và cs. đã xác định IC50 của 3 kháng betalactamase trên đối với 35 betalactamase trong đó có 20 là phổ rộng dẫn chất của TEM- và SHV- và cho rằng nhìn chung, a.clavulanic và TỔNG QUAN 31 Hô hấp số 20/2019 tazobactam là chất ức chế betalactamase hiệu quả hơn sulbactam và a.clavulanic có hoạt tính tương đương với tazobactam (3). Giải thích sự khác biệt này là khá tế nhị và quan trọng, không thể ngoại suy cho MIC khi kết hợp được do còn có sự khác biệt về hiệu ứng đồng vận (synergy) khi kết hợp với các loại kháng sinh khác nhau (như dược động, tính ổn định trong dịch cơ thể, khả năng thâm nhập, chuyển hóa) và tác động trên từng loại betalactamase khác nhau (4). Khi kết hợp betalactam-kháng betalactamase khả năng ức chế của các kháng betalactamase chỉ là một yếu tố góp phần thay đổi MIC (5). Hiệu lực đồng vận trên MIC đều thể hiện rõ trên cả 3 kháng betalactamase a.clavlanic, tazobactam và sulbactam (4). Nhìn chung, các kháng betalctamase không có khả năng làm bất hoạt PBP (penicillin-binding proteins), trừ một số ngoại lệ đáng chú ý gồm i) Hoạt tính nội tại của sulbactam kháng Bacteroides spp., Acinetobacter spp., và N. gonorrhoeae; ii) clavulanate kháng Haemophilus influenzae và N. gonorrhoeae; iii) tazobactam ức chế PBP trên Borrelia burgdorferi. Do “hoạt tính kháng sinh” của các kháng betalactamase khá yếu nên các kháng betalactamase luôn được kết hợp với betalactam trong thực hành lâm sàng. Hiện nay có nhiều phối hợp dạng này trong thực hành, như amoxicillin- clavulanate, ticarcillin-clavulanate, ampicillin- sulbactam, piperacillin-tazobactam, cefoperazone- sulbactam, amoxicillin-sulbactam. Sự phối hợp betalactam-kháng betalactamase làm tăng hiệu lực và phổ tác dụng kháng sinh. Đã có nghiên cứu cho rằng betalactam kết hợp kháng betalactamase có thể thay thế carbapenem trong điều trị nhiễm khuẩn máu do E.coli tiết ESBL (6). Tuy nhiên, mặc dù hiệu lực kháng sinh trên vi khuẩn có thể được đánh giá thông qua các test in vitro nhưng, như đã phân tích ở trên, điều này cũng có thể không phản ánh thực chất hiệu quả lâm sàng (7). 3. VAI TRÒ CỦA MACROLIDE VÀ KẾT HỢP MACROLIDE TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Đã một thời gian dài trong điều trị viêm phổi cộng đồng, do nhiều lý do trong đó có sự ngần ngại về tỷ lệ kháng thuốc cao của S.pneumoniae trong cộng đồng, macrolide hầu như không được đề cập tới. Tuy nhiên, quan điểm này hiện nay đang tạo ra nhiều tranh luận và điều này thể hiện rõ nhất trong sự khác biệt về khuyến cáo các phác đồ điều trị kháng sinh kinh nghiệm giữa guideline của Mỹ (ATS/IDSA) và của Anh (BTS). Nếu nhìn từ quan điểm không nên sử dụng phác đồ macrolide đơn độc khi tỷ lệ S.pneumoniae đề kháng cao (được quy ước là >25%) (8) trong cộng đồng thì ở Việt Nam, từ những nghiên cứu trong nước cho thấy tỷ lệ này đã vượt xa ngưỡng khuyến cáo. Tuy nhiên, khuyến cáo không sử dụng macrolide đơn độc như trên là theo nguyên tắc hơn là dựa trên các bằng chứng từ các nghiên cứu lâm sàng chất lượng cao (8). Đặt lại vấn đề vai trò của macrolide trong bài viết này cần bắt đầu từ quan điểm tác nhân vi sinh gây bệnh, hiệu quả kháng viêm và hiệu ứng hợp đồng của macrolide khi kết hợp điều trị với một kháng sinh khác. Trong VPCĐ, tác nhân vi sinh gây bệnh cơ bản không khác so với nhận định kinh điển với S.pneumoniae, H.influenzae, các vi khuẩn gây bệnh nhóm không điển hình và virus là chủ yếu. Với các tiến bộ trong xét nghiệm vi sinh, nhất là trong các kỹ thuật sinh học phân tử, tác nhân vi sinh gây bệnh trong VPCĐ đang được xem là có sự phối hợp đa tác nhân hơn là đơn tác nhân như thói quen nhận định trước đây (9). Các nghiên cứu về tác nhân vi sinh gây bệnh trong VPCĐ ở trong bệnh viện cũng như ở cộng đồng đều có chung kết luận rằng phối hợp tác nhân vi sinh gây bệnh gặp nhiều hơn theo tuổi, tình trạng lâm sàng nặng hơn và điều trị kháng sinh không hợp lý nhiều hơn (10-16). Nhìn một cách khái quát từ các nghiên cứu trong khoảng 1 thập niên trở lại đây cho thấy đặc tính vi sinh gây bệnh trên VPCĐ không thay đổi và không khác nhau giữa các khu vực trên thế giới. Có sự hiện diện với tỷ lệ cao của các vi khuẩn không điển hình. Hiện tượng đồng nhiễm có tỷ lệ cao và đã có bằng chứng cho thấy đồng nhiễm làm cho lâm sàng và các kết cục của VPCĐ xấu đi. Vai trò vi khuẩn TỔNG QUAN 32 Hô hấp số 20/2019 gây bệnh không điển hình quan trọng hơn điều chúng đã nghĩ và trị liệu kinh nghiệm hướng tới nhóm vi khuẩn này là cần thiết (17,18). Các nghiên cứu mô tả (19-24) cho thấy chỉ định MCL điều trị VPCĐ kết hợp cải thiện được các kết cục và tử vong. Hoạt tính kháng sinh đi kèm kháng viêm có được trên các kháng sinh có cấu trúc vòng lacton 15-16 thành phần carbon (25,26), gồm erythromycin, clarythromycin và azithromycin. MCL có khả năng xâm nhập rất tốt vào mô phổi và tác dụng nội bào trên các vi khuẩn không điển hình, tăng tác dụng hiệp đồng khi sử dụng kết hợp với kháng sinh betalactam. Kết hợp kháng sinh với MCL để điều trị VPCĐ nặng đã được khuyến cáo trong nhiều tài liệu hướng dẫn quốc gia và quốc tế. Vi khuẩn gây bệnh trong VPCĐ chủ yếu do S.pneumoniae và các khuyến cáo trị liệu kháng sinh kinh nghiệm luôn hướng tới việc bao phủ tác nhân gây bệnh này. Mặc dù tỷ lệ đề kháng của pneumococcus đối với MCL cao và có sự khác nhau về cơ chế đề kháng của vi khuẩn này với MCL giữa các khu vực trên thế giới nhưng sự liên quan giữa đề kháng và hiệu quả trên lâm sàng còn không rõ ràng (27,28). Trên một phân tích bệnh nhân VPCĐ nhập viện trong 14 năm ở Tây-Ban-Nha cho thấy VPCĐ do S.pneumoniae kháng MCL (chủ yếu là mức độ kháng cao) không tạo ra bệnh cảnh nặng hơn so với nhóm nhậy với MCL. Trên những bệnh nhân S.pneumoniae đề kháng MCL, điều trị kết hợp với MCL làm giảm tỷ lệ nhập ICU so với nhóm điều trị kết hợp không MCL (p=0,024) (27). Kết quả phân tích này đã được lặp lại trong nhiều nghiên cứu khác với sự lưu ý rằng kết hợp kháng sinh với MCL là có lợi, giảm tử vong, nhất là những trường hợp điều trị tại ICU (29-33). Lý giải hiệu quả MCL trên những trường hợp này luôn gắn liền đặc tính kháng viêm với khả năng ức chế sinh tổng hợp các cytokine tiền viêm và tăng cường giải phóng các cytokine kháng viêm, tăng thực bào, giảm đáp ứng hóa hướng động với bạch cầu đa nhân trung tính, giảm tập trung tế bào lympho T (25, 34,35). Trong một phân tích gộp trên 28 nghiên cứu với gần 10.000 trường hợp bệnh nhân nặng, Sligl và cs. nhận thấy sử dụng MCL (thường là trong phối hợp thuốc) kết hợp với giảm tử vong 18% so với phác đồ không MCL và kết hợp betalactam với MCL làm giảm tử von ... actam against clinically important beta-lactamases. Antimicrob. Agents Chemother. 38:767–772. 4. David J. Payne, Rebecca Cramp, David J. Winstanley. Comparative Activities of Clavulanic Acid, Sulbactam, and Tazobactam against Clinically Important beta- Lactamases.Antimicrobial agents and chemotherapy, Apr. 1994, p. 767-772. 5. Karen Bush. beta-Lactamase Inhibitors from Laboratory to Clinic. Clinical microbiology reviews. 988, p. 109-123. 6. Aronof, S. C., M. R. Jacobs, S. Johenning, and S. Yamabe. 1984. Comparative activities of the beta- lactamase inhibitors YTR 830, sodium clavulanate, and sulbactam combined with amoxicillin or ampicillin. Antimicrob. Agents Chemother. 26:580-582. 7. Jesu´s Rodriguez-Bano,Maria Dolores Navarro, Pilar Retamar. Beta-Lactam/b-Lactam Inhibitor Combinations for the Treatment of Bacteremia Due to Extended- Spectrum beta-Lactamase–Producing Escherichia coli: A Post Hoc Analysis of Prospective Cohorts. Clinical Infectious Diseases 2012;54(2):167–74 8. Joshua P. Metlay và cs. Diagnosis and Treatment of Adults with Community-acquired Pneumonia An Official Clinical Practice Guideline of the American Thoracic Society and Infectious Diseases Society of America Am J Respir Crit Care Med Vol 200, Iss 7, pp e45–e67, Oct 1, 2019. 9. Catia cillóniz, Rok Civljak, Antonello Nicolini and Antoni Torres. Polymicrobial community-acquired pneumonia: An emerging entity. Respirology (2016) 21, 65–75. 10. Catia Cillóniz, Santiago Ewig, Miquel Ferrer et al. Community-acquired polymicrobial pneumonia in the intensive care unit: aetiology and prognosis. Critical Care 2011, 15:R209. 11. A. de Roux, S. Ewig, E. Garcıa, M.A. Marcos et al. Mixed community-acquired pneumonia in hospitalised patients. Eur Respir J 2006; 27: 795–800. 12. Agnar Bjarnason, Johan Westin, Magnus Lindh et al. Incidence, Etiology, and Outcomes of CAP: A population-based study. Incidence and Etiology of CAP. OFID.(2018) DOI: 10.1093/ofid/ofy010. 13. A Capelastegui et al. Etiology of community-acquired pneumonia in a population-based study: Link between etiology and patients characteristics, process-of- care,clinical evolution and outcomes. BMC Infectious Diseases 2012, 12:134. 14. Catia Cillóniz, Santiago Ewig, Miquel Ferrer et al. Community-acquired polymicrobial pneumonia in the intensive care unit: aetiology and prognosis. Critical Care 2011, 15:R209 . 15. Jessica Quah, Boran Jiang, Poh Choo Tan et al. Impact of microbial Aetiology on mortality in severe community- acquired pneumonia. BMC Infectious Diseases (2018) 18:451. 16. de Roux A, Marcos MA, Garcia E, et al. Viral community- acquired pneumonia in nonimmunocompromised adults. Chest 2004;125:1343–51. 17. Grace Lui, Margaret Ip, Nelson Lee et al. Role of ‘atypical pathogens’ among adult hospitalized patients with community-acquired pneumonia. Respirology (2009) 14, 1098–1105. 18. Thomas M. File Jr , Paul B. Eckburg, George H. Talbot et al. Macrolide therapy for community-acquired pneumonia due to atypical pathogens: outcome assessment at an early time point. International Journal of Antimicrobial Agents 50 (2017) 247–251. 19. Stahl JE, Barza M, DesJardin J, et al. Effect of macrolides as part of initial empiric therapy on length of stay in patients hospitalized with community-acquired pneumonia. Arch Intern Med 1999; 159: 2576–2580. 20. Martinez JA, Horcajada JP, Almela M, et al. Addition of a macrolide to a b-lactam-based empirical antibiotic regimen is associated with lower in-hospital mortality for patients with bacteremic pneumococcal pneumonia. Clin Infect Dis 2003; 36: 389–395. 21. Sligl WI, Asadi L, Eurich DT, et al. Macrolides and mortality in critically ill patients with community- acquired pneumonia: a systematic review and meta- analysis. Crit Care Med 2013 [In press DOI: 10.1097/ CCM.0b013e3182a66b9b]. 22. Restrepo MI, Mortensen EM, Waterer GW, et al. Impact of macrolide therapy on mortality for patients with severe sepsis due to pneumonia. Eur Respir J 2009; 33: 153–159. 23. Martin-Loeches I, Lisboa T, Rodriguez A, et al. Combination antibiotic therapy with macrolides improves survival in intubated patients with community-acquired pneumonia. Intensive Care Med 2010; 36: 612–620. 24. Rodríguez A, Mendia A, Sirvent JM, et al. Combination antibiotic therapy improves survival in patients with community-acquired pneumonia and shock. Crit Care Med 2007; 35: 1493–1498 25. Arnab Majhi, Kiran Kundu, Rana Adhikary et al. Combination therapy with ampicillin and azithromycin in an experimental pneumococcal pneumonia is bactericidal and effective in down regulating inflammation in mice. Journal of Inflammation 2014, 11:5. 26. Zuckerman JM. Macrolides and ketolides: azithromycin, clarithromycin, telithromycin. Infect Dis Clin North Am 2004; 18: 621–649. Tài liệu tham khảo TỔNG QUAN 39 Hô hấp số 20/2019 27. Low DE. What is the relevance of antimicrobial resistance on the outcome of community-acquired pneumonia caused by Streptococcus pneumoniae? (Should macrolide monotherapy be used for mild pneumonia?). Infect Dis Clin North Am 2013;27:87–97. 28. Zhanel GG, Wolter KD, Calciu C, Hogan P, Low DE, Weiss K, Karlowsky JA. Clinical cure rates in subjects treated with azithromycin for community-acquired respiratory tract infections caused by azithromycin- susceptible or azithromycin-resistant Streptococcus pneumoniae: analysis of Phase 3 clinical trial data. J Antimicrob Chemother 2014;69:2835–2840. 29. Cilloniz C, Albert RK, Liapikou A, Gabarrus A, Rangel E, Bello S, Marco F, Mensa J, Torres A. The effect of macrolide resistance on the presentation and outcome of patients hospitalized for Streptococcus pneumoniae pneumonia. Am J Respir Crit Care Med 2015;191:1265–1272. 30. Baddour LM, Yu VL, Klugman KP, Feldman C, Ortqvist A, Rello J, Morris AJ, Luna CM, Snydman DR, Ko WC, et al.; International Pneumococcal Study Group. Combination antibiotic therapy lowers mortality among severely ill patients with pneumococcal bacteremia. Am J Respir Crit Care Med 2004;170:440–444. 31. Sligl WI, Asadi L, Eurich DT, Tjosvold L, Marrie TJ, Majumdar SR. Macrolides and mortality in critically ill patients with community acquired pneumonia: a systematic review and meta-analysis. Crit Care Med 2014;42:420–432. 32. Restrepo MI, Mortensen EM, Waterer GW, Wunderink RG, Coalson JJ, Anzueto A. Impact of macrolide therapy on mortality for patients with severe sepsis due to pneumonia. Eur Respir J 2009;33:153–159 33. Garin N, Genne´ D, Carballo S, Chuard C, Eich G, Hugli O, Lamy O, Nendaz M, Petignat PA, Perneger T, et al. B-Lactam monotherapy vs b-lactam-macrolide combination treatment in moderately severe community- acquired pneumonia: a randomized noninferiority trial. JAMA Intern Med 2014;174:1894–1901. 34. Zarogoulidis P, Papanas N, Kioumis I, Chatzaki E, et al. Macrolides: from in vitro anti-inflammatory and immunomodulatory properties to clinical practice in respiratory diseases. Eur J Clin Pharmacol 2012;68:479–503. 35. Altenburg J, de Graaff CS, van der Werf TS, Boersma WG. Immunomodulatory effects of macrolide antibiotics – part 1: biological mechanisms. Respiration 2011;81:67–74. 36. Garin N, Genne´ D, Carballo S, Chuard C, Eich G, Hugli O, Lamy O, Nendaz M, Petignat PA, Perneger T, et al. B-Lactam monotherapy vs b-lactam-macrolide combination treatment in moderately severe community- acquired pneumonia: a randomized noninferiority trial. JAMA Intern Med 2014;174:1894–1901. 37. Postma DF, van Werkhoven CH, van Elden LJ, Thijsen SF, Hoepelman AI, Kluytmans JA, Boersma WG, Compaijen CJ, van der Wall E, Prins JM, et al.; CAP- START Study Group. Antibiotic treatment strategies for community-acquired pneumonia in adults. N Engl J Med 2015; 372:1312–1323. 38. Larry M. Baddour, Victor L. Yu, Keith P. Klugman. Combination Antibiotic Therapy Lowers Mortality among Severely Ill Patients with Pneumococcal Bacteremia. Am J Respir Crit Care Med Vol 170. pp 440–444, 2004 39. AC Cheng, AWJ Jenney. Macrolide resistance in pneumococci - is it relevant ?. Pneumonia (2016) 8:10 40. Snehal Shah, Greg Barton and Andreas Fischer. Pharmacokinetic considerations and dosing strategies of antibiotics in the critically ill patient. Journal of the Intensive Care Society 2015, Vol. 16(2) 147–153. 41. M.J.E. Brill, A.N. Kristoffersson, C. Zhao, E.I. Nielsen, L.E. Friberg Semi-mechanistic pharmacokineticepharmacodynamic modelling of antibiotic drug combinations. Clinical Microbiology and Infection 24 (2018) 697-706. 42. Armin Ahmed, Afzal Azim, Mohan Gurjar, and Arvind Kumar Baronia. Current concepts in combination antibiotic therapy for critically ill patients. Indian J Crit Care Med. 2014 May; 18(5): 310–314. 43. SG Wicha, W Huisinga and C Kloft. Translational Pharmacometric Evaluation of Typical Antibiotic Broad-Spectrum Combination Therapies Against Staphylococcus Aureus Exploiting In Vitro Information. CPT Pharmacometrics Syst. Pharmacol. (2017) 6, 512– 522. 44. Carolina Garcia-Vidal and Jordi Carratala. Early and Late Treatment Failure in Community-Acquired Pneumonia. Semin Respir Crit Care Med 2009;30:154–160. 45. Martin-Loeches et al. Predicting treatment failure in patients with community acquired pneumonia: a case- control study. Respiratory Research 2014, 15:75. 46. C. Garcia-Vidal N. Ferna´ndez-Sabe´, J. Carratal. Early mortality in patients with communityacquired pneumonia: causes and risk factors. Eur Respir J 2008; 32: 733–739. 47. A. H. W. Bruns, J. J. Oosterheert, W. N. M. Hustinx. Time for first antibiotic dose is not predictive for the early clinical failure of moderate–severe community- acquired pneumonia. Eur J Clin Microbiol Infect Dis (2009) 28:913–919. 48. M. Hoogewerf, J. J. Oosterheert, E. Hak, I. M. Hoepelman and M. J. M. Bonten. Prognostic factors for early clinical failure in patients with severe community- acquired pneumonia. Clin Microbiol Infect 2006; 12: 1097–1104. 49. Martin Kolditz, Santiago Ewig, and Gert Hoffken. Management-based risk prediction in community- acquired pneumonia by scores and biomarkers. Eur Respir J 2013; 41: 974–984. 50. Brian Wispelwey; Katherine R Schafer. Fluoroquinolones in the Management of Community- acquired Pneumonia in Primary Care. Expert Rev Anti Infect Ther. 2010;8(11):1259-1271. 51. Linder JA, Huang ES, Steinman MA, Gonzales R, Stafford RS. Fluoroquinolone prescribing in the United States: 1995 to 2002. Am. J. Med. 118, 259–268 (2005). TỔNG QUAN 40 Hô hấp số 20/2019 52. Carrie AG, Kozyrskyyj AL. Outpatient treatment of community-acquired pneumonia: evolving trends and a focus on fluoroquinolones. Can. J. Clin. Pharmacol. 13, e102–e111 (2006). 53. Mandell LA, Wunderink RG, Anzueto A et al. Infectious Diseases Society of America/American Thoracic Society consensus guidelines on the management of community-acquired pneumonia in adults. Clin. Infect. Dis. 44(Suppl. 2), S27–S72 (2007). 54. Raz-Pasteur A, Shasha D, Paul M. Fluoroquinolones or macrolides alone versus combined with β-lactams for adults with community-acquired pneumonia: Systematic review and meta-analysis. Int J Antimicrob Agents. 2015 Sep;46(3):242-8. 55. NV Thành, thay mặt Ban soan thảo Biên bản đồng thuận chuyên gia. Tổng Hội Y học Việt Nam. Cập nhật chẩn đoán và điều trị viêm phổi cộng đồng. Nxb Y học 2019, trang 19-20 56. ĐN Sỹ, NV Thành, PH Vân; TV Ngọc và cs. Xác định tác nhân vi sinh gây bệnh và nhận xét hiệu quả điều trị ngoại trú của Amoxicillin/Sulbactam (Bactamox 1g) trên bệnh nhân nhiễm khuẩn hô hấp dưới cấp tính cộng đồng. Y học Việt Nam tập 474. 2/2029. Tr. 176-181 57. Lim S, Bast D, McGeer A, et al. Antimicrobial susceptibility breakpoints and first-step parC mutations in Streptococcus pneumoniae: redefining fluoroquinolone resistance. Emerg Infect Dis 2003; 9:833–7. 58. Davidson R, Cavalcanti R, Brunton JL, Bast DJ, de Azavedo JCS, Kibsey P, Fleming C, MLT , Low DE: Resistance to levofloxacin and failure of treatment of pneumococcal pneumonia. N Engl J Med 2002, 346:747-750. 59. Fuller JD, Low DE: A review of Streptococcus pneumoniae infection treatment failures associated with fluoroquinolone resistance. Clin Infect Dis 2005, 41:118- 121. 60. Andrea Endimiani, Gioconda Brigante. Case report: Failure of levofloxacin treatment in community-acquired pneumococcal pneumonia. BMC Infectious Diseases 2005, 5:106 doi:10.1186/1471-2334-5-106. 61. Jones RN, Fritsche TR, Sader HS. Therapeutic options among broad-spectrum beta-lactam for infections caused by levofloxacin-nonsusceptible Streptococcus pneumoniae. Diagn Microbiol Infect Dis 2005, 52:129- 133. 62. Kollef MH. Optimizing antibiotic therapy in the intensive care unit setting. Critical Care 2001, 5:189-195. 64. Graffunder EM, Preston KE, Evans AM, Venezia RA: Risk factors associated with extended-spectrum beta- lactamase-producing organisms at a tertiary care hospital. J Antimicrob Chemother 2005, 56:139-145. 65. (H1N1) 2009 — Geneva: World Health Organization, April 1, 2010, Available: don/2010_04_01/en/index.html. 66. Ministry of Health of the People’s Republic of China. Available: moh.gov.cn/publicfiles/business/ htmlfiles/mohwsyjbgs/s7863/201003/46150. 67. Yang S-g, Cao B, Liang L-r, Li X-l, Xiao Y-h, et al. (2012). Antiviral Therapy and Outcomes of Patients with Pneumonia Caused by Influenza A Pandemic (H1N1) Virus. PloS ONE 7(1): e29652. Doi:10.1371/journal.pone.0029652. 68. Ison MG. Influenza in hospitalized adults: gaining insight into a significant problem. J Infect Dis 2009, 200:485-488. 69. Rello J, Rodríguez A, Ibañez P, Socias L, et al. H1N1 SEMICYUC Working Group: Intensive care adult patients with severe respiratory failure caused by Influenza A (H1N1)v in Spain. Crit Care 2009, 13:R148. 70. Jonathan A. McCullers. Pneumonia after Influenza. The Journal of Infectious Diseases 2004; 190:519–26 71. World Health Organization: WHO Guidelines for Pharmacological Management of Pandemic (H1N1) 2009 Influenza and other Influenza Viruses. Publication date: 20 August 2009 [ publications/swineflu/h1n1_us e_antivirals_20090820/ en/]. 72. Jordi Rello and Aurora Pop-Vicas. Clinical review: Primary influenza viral pneumonia Critical Care 2009, 13:235 (doi:10.1186/cc8183). 73. Jonathan A. McCullers. Effect of Antiviral Treatment on the Outcome of Secondary Bacterial. The Journal of Infectious Diseases 2004; 190:519–26. 74. Fei Zhou, Yimin Wang, Yingmei Liu et al. Disease severity and clinical outcomes of community acquired pneumonia caused by non-influenza respiratory viruses in adults: a multicenter prospective registry study from CAP-China Network. European Respiratory Journal 2019; DOI: 10.1183/13993003.02406-2018.
File đính kèm:
tong_quan_viem_phoi_cong_dong_mot_so_van_de_can_thong_nhat.pdf

