Tổng quan Kiểm soát hen hoàn toàn: nên hay không nên ngưng ICS
GIỚI THIỆU Hiện nay việc điều trị hen đã đạt được nhiều thành công đáng kể do có nhiều loại thuốc điều trị hen an toàn và hiệu quả cũng như đã có các hướng dẫn có tính đồng thuận cao mang tính toàn cầu như GINA (1). Tuy nhiên, tỷ lệ hen được kiểm soát còn rất thấp mà trong đó việc sử dụng thuốc không đúng liều lượng (thấp hơn mức cần thiết) hoặc không đủ thời gian (ngưng quá sớm các thuốc điều trị) là nguyên nhân không nhỏ. Corticoid dạng hít (ICS) và thuốc dãn phế quản tác dụng dài loại kích thích thụ thể beta 2 (LABA) có lợi ích không thể bàn cãi trong kiểm soát bệnh hen nhưng tác dụng phụ về lâu dài của 2 loại thuốc này hiện vẫn là một quan ngại khi sử dụng trong một thời gian dài. Do vậy, sử dụng 2 nhóm thuốc này như thế nào cho có hiệu quả mà ít gây tác dụng phụ nhất là điều mà mọi thầy thuốc mong đợi. Với cách điều trị hen theo các hướng dẫn hiện nay, khi bệnh nhân hen đạt được kiểm soát hen ở một mức điều trị nào đó trong thời gian ít nhất 3 tháng thì có thể giảm mức điều trị hay còn gọi là xuống bậc để tránh tác dụng phụ. Nếu thuận lợi, bệnh nhân sẽ giảm đến liều thuốc điều trị duy trì ít nhất mỗi ngày bên cạnh thuốc cắt cơn theo nhu cầu
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng quan Kiểm soát hen hoàn toàn: nên hay không nên ngưng ICS
2 Hô hấp số 16/2018 GIỚI THIỆU Hiện nay việc điều trị hen đã đạt được nhiều thành công đáng kể do có nhiều loại thuốc điều trị hen an toàn và hiệu quả cũng như đã có các hướng dẫn có tính đồng thuận cao mang tính toàn cầu như GINA (1). Tuy nhiên, tỷ lệ hen được kiểm soát còn rất thấp mà trong đó việc sử dụng thuốc không đúng liều lượng (thấp hơn mức cần thiết) hoặc không đủ thời gian (ngưng quá sớm các thuốc điều trị) là nguyên nhân không nhỏ. Corticoid dạng hít (ICS) và thuốc dãn phế quản tác dụng dài loại kích thích thụ thể beta 2 (LABA) có lợi ích không thể bàn cãi trong kiểm soát bệnh hen nhưng tác dụng phụ về lâu dài của 2 loại thuốc này hiện vẫn là một quan ngại khi sử dụng trong một thời gian dài. Do vậy, sử dụng 2 nhóm thuốc này như thế nào cho có hiệu quả mà ít gây tác dụng phụ nhất là điều mà mọi thầy thuốc mong đợi. Với cách điều trị hen theo các hướng dẫn hiện nay, khi bệnh nhân hen đạt được kiểm soát hen ở một mức điều trị nào đó trong thời gian ít nhất 3 tháng thì có thể giảm mức điều trị hay còn gọi là xuống bậc để tránh tác dụng phụ. Nếu thuận lợi, bệnh nhân sẽ giảm đến liều thuốc điều trị duy trì ít nhất mỗi ngày bên cạnh thuốc cắt cơn theo nhu cầu. Với các bằng chứng hiện có, thuốc có thể duy trì thấp nhất mà vẫn có hiệu quả cao là ICS và liều thấp nhất thường là 1 nhát hít mỗi ngày (vì không thể hít với liều thấp hơn 1 nhát hít mỗi ngày). Khi bệnh nhân đã đạt đến liều thấp nhất (1 nhát hít ICS mỗi ngày) rồi thì việc tiếp tục duy trì liều thuốc như vậy lâu dài (suốt đời) hay ngưng hẳn ICS hay chuyển qua một cách điều trị nào đó để vừa đạt mục tiêu kiểm soát hiệu quả bệnh hen vừa tránh các tác dụng phụ là điều còn rất nhiều băn khoăn cho các bác sĩ lâm sàng. Bài viết này trình bày các bằng chứng hiện có cho mỗi cách lựa chọn trong giai đoạn hậu liều ICS thấp nhất còn hiệu quả này. CHIẾN LƯỢC ĐIỀU TRỊ HEN NAY HIỆN NAY THEO GINA Hiện nay GINA (1) được xem là hướng dẫn quản lý hen mang tính toàn cầu và các phiên bản hướng dẫn quản lý hen mang tính quốc gia của Hội Hô hấp Việt Nam hay Hội Lao và Bệnh phổi Việt Nam cũng tham khảo chủ yếu ở tài liệu này. Hen sẽ được quản lý theo mô hình dựa vào mức kiểm soát (xem bảng 1) nghĩa là khi hen chưa được kiểm soát thì điều trị sẽ được tăng cường để giúp đạt được kiểm soát còn khi hen đã được kiểm soát tốt thì sẽ giảm mức điều trị một cách từ từ từng bước để vừa không làm mất kiểm soát hen vừa giảm thiểu nguy cơ tác dụng phụ của thuốc. Tổng quan KIỂM SOÁT HEN HOÀN TOÀN: NÊN HAY KHÔNG NÊN NGƯNG ICS ThS.BS NGUYỄN NHƯ VINH Trung tâm Đào tạo Bác Sĩ Gia Đình, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Khoa Thăm Dò Chức Năng Hô Hấp, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh BS TRẦN QUỐC TÀI Khoa Thăm Dò Chức Năng Hô Hấp, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tổng quan 3 Hô hấp số 16/2018 Trong 5 bước điều trị này, chỉ có bước 1 là có 2 lựa chọn duy trì hoặc không điều trị duy trì gì cả hoặc là điều trị duy trì với ICS liều thấp. Bốn bước còn lại đều phải điều duy trì mỗi ngày bên cạnh thuốc cắt cơn khi cần. Tùy vào mức độ triệu chứng và nguy cơ vào đợt cấp mà bệnh nhân được lựa chọn điều trị ban đầu (thường là bước 2 hay 3) và sau đó hiệu chỉnh điều trị sau một thời gian dựa vào mức kiểm soát. Khi bệnh nhân có hen không được kiểm soát tốt thì việc tăng bước điều trị sẽ được xem xét một khi các yếu tố khác như việc tuân thủ điều trị, kỹ thuật dùng thuốc hay việc tránh các yếu tố nguy cơ đã được xem xét và giải quyết. Khi bệnh nhân có hen được kiểm soát tốt và duy trì được tình trạng kiểm soát hen tốt này ít nhất 3 tháng thì việc xem xét giảm bước điều trị được đặt ra. Nếu thuận lợi, bệnh nhân sẽ được giảm bước điều trị dần dần cho đến liều duy trì thấp nhất. Nếu sử dụng ICS thì liều duy trì thấp nhất là 1 nhát xịt (hàm lượng thấp nhất có thể như 50 mcg fluticasone hay 100 mcg budesonide ở nước ngoài hay 125 mcg fluticasone ở Việt Nam) mà hen vẫn ổn định thì việc ngưng ICS nên được đặt ra. Phần tiếp theo sẽ thảo luận lý do tại sao phải xem xét ngưng hẳn ICS và có thể ngưng hẳn được hay không? TẠI SAO PHẢI XEM XÉT CÓ NÊN NGƯNG ICS HOÀN TOÀN HAY KHÔNG? ICS vẫn là thuốc có vai trò trung tâm trong tất cả các bước điều trị hen mà GINA khuyến cáo và mặc dù cho đến nay ICS được chứng minh là an toàn trong điều trị hen cho cả người lớn, trẻ em Bảng 1. Đánh giá kiểm soát hen ở người lớn, thanh thiếu niên và trẻ 6-11 tuổi (1). Trong 4 tuần qua, bệnh nhân có Kiểm soát tốt Kiểm soát một phần Không kiểm soát Triệu chứng ban ngày hơn 2 lần/tuần? Không có tiêu chuẩn nào 1-2 tiêu chuẩn 3-4 tiêu chuẩn Thức giấc vì hen? Cần dùng thuốc cắt cơn vì triệu chứng hen (trừ EIB) hơn 2 lần/tuần? Giới hạn hoạt động do hen? EIB: exercise-induced bronchospasm: co thắt phế quản do gắng sức Mức điều trị được GINA (1) đề xuất thành 5 bước theo thứ tự ngày càng nặng dần được mô tả ở bảng 2 trong đó bên cạnh thuốc cắt cơn (hàng cuối cùng) có 2 lựa chọn điều trị duy trì cho mỗi bước điều trị trong đó có lựa chọn ưu tiên và lựa chọn thay thế khi lựa chọn ưu tiên không áp dụng được. Bảng 2. Tiếp cận từng bước trong điều trị hen theo GINA (1) Bước 1 Bước 2 Bước 3 Bước 4 Bước 5 Thuốc kiểm soát ưu tiên Liều thấp ICS Liều thấp ICS/LABA Liều trung bình/cao ICS/LABA Bổ sung: - Tiotropium, - Omalizumab, - Mepolizumab. Thuốc kiểm soát thay thế Cân nhắc ICS liều thấp - Kháng Leukotriene (LTRA) - Theophylline liều thấp - Liều trung bình/cao ICS - Liều thấp ICS + LTRA (hoặc + Theophylline) Bổ sung: - Tiotropium - Liều cao ICS+LTRA (hoặc + Theophylline) Bổ sung Corticosteroid uống liều thấp Thuốc cắt cơn SABA SABA khi cần hay liều thấp ICS/formoterol Tổng quan 4 Hô hấp số 16/2018 và thậm chí cả phụ nữ có thai nhưng tác dụng về lâu dài khi phải dùng dài hạn và đặc biệt khi phải dùng liều trung bình-cao vẫn là nỗi lo lắng chưa có lời giải đáp thỏa đáng. Ở trẻ em, cả ICS và hen không điều trị đều có liên quan tới suy giảm tốc độ phát triển thể lực của trẻ. Tuy nhiên, ảnh hưởng nặng nhất gặp trong trường hợp hen nặng. Trẻ bị hen được điều trị ICS khi trưởng thành có chiều cao thấp hơn 1,2 cm so với các trẻ hen không được điều trị ICS (2). ICS còn có thể ảnh hưởng lên chức năng trục hạ đồi-tuyến yên-thượng thận, mặc dù ảnh hưởng không thường gặp và thường dưới mức nhận biết lâm sàng. Đối với bệnh nhân dùng liều ICS trong giới hạn khuyến cáo, nguy cơ ức chế tuyến thượng thận có triệu chứng hay suy thượng thận cấp là rất nhỏ (3-9). ICS có thể làm tăng áp lực trong nhãn cầu và đẩy nhanh sự hình thành đục thủy tinh thể (10-20). Phần lớn các nghiên cứu liều ICS tương đương budesonide 800 mcg/ngày có ảnh hưởng ít lên nguy cơ gãy xương, tuy nghiên liều cao hơn có liên quan tới tăng giảm mật độ xương và tăng nguy cơ gãy xương (20-25). Do vậy, người lớn điều trị ICS nhiều năm nên được khám mắt thường xuyên để theo dõi biến chứng mắt, đồng thời đánh giá nguy cơ gãy xương nếu có nguy cơ cao loãng xương để điều trị dự phòng. Các thuốc ức chế cytochrome p450 3A4 (như clarithromycin, itraconazole, ritonavir) nên được sử dụng cẩn trọng ở các bệnh nhân dùng liều cao ICS vì có khả năng làm tăng mức corticosteroid toàn thân. Tóm lại, dù là thuốc dạng xông hít ít có tác dụng phụ toàn thân nhưng nếu dùng trong một thời gian quá dài sẽ không tránh được một số tác dụng phụ ở một số đối tượng nhạy cảm. Do vậy, nếu có thể, ngưng hẳn ICS là một nhu cầu chính đáng của người bệnh và cũng là một bài toán khó khăn cho nhân viên y tế trong thực hành lâm sàng. CÓ NGƯNG HẲN ĐƯỢC ICS HAY KHÔNG? Việc xem xét ngưng hẳn ICS trong quá trình giảm liều sẽ được bàn luận trong từng nhóm bệnh nhân đang sử dụng ICS với các mức điều trị khác nhau và đều được xem xét trong khung cảnh bệnh hen đang được kiểm soát tốt (hay hoàn toàn) và đang được có kế hoạch giảm liều. Ngưng ICS ở bệnh nhân hen người lớn?: + Ngưng ICS khi bệnh nhân đang được điều trị với ICS+LABA: Đối với hen dai dẳng trung bình thường được điều trị bằng ICS/LABA (ở bước điều trị 3, 4 và 5 của GINA). Thứ tự thuốc giảm liều được ưa thích là giảm liều ICS trước rồi mới cắt LABA hơn là giữ nguyên liều ICS và cắt LABA sớm (1,26). Chưa có hướng dẫn nào khuyên cắt hẳn ICS và giữ nguyên LABA trong cách giảm liều cho bệnh nhân nhóm này vì LABA sử dụng một mình không phải là một chỉ định trong điều trị hen. Do vậy, trong thực hành lâm sàng, khi bệnh nhân đang điều trị với ICS + LABA thì không được ngưng hẳn ICS chỉ giữ lại LABA mà cách giảm liều hợp lý nhất được GINA khuyến cáo là giữ nguyên LABA và giảm liều ICS dần dần từ 25 đến 50% mỗi lần giảm cho đến khi đạt đến ICS liều thấp rồi mới ngưng hẳn LABA (tức chuyển từ sử dụng phối hợp ICS/ LABA sang ICS một mình). Như vậy, ngưng ICS không nên đặt ra với nhóm bệnh nhân này. + Ngưng ICS khi bệnh nhân đang được điều trị với ICS + các thuốc phòng ngừa khác không phải LABA: Theo hướng dẫn GINA, khi hen đang được kiểm soát với ICS kết hợp với thuốc khác không phải LABA (như anti-leukotriene hay theophylline) thì khi giảm liều sẽ giảm 50% liều ICS và tiếp tục cho đến liều thấp nhất rồi mới ngưng thuốc phối hợp này (bằng chứng A) (1). Như vậy, không khuyến cáo ngưng ICS trước khi ngưng các thuốc kèm theo khác. Tuy nhiên nếu vì một số lý do nào khác mà bệnh nhân không muốn hay không thể sử dụng ICS (lo ngại tác dụng phụ hay đã bị tác dụng phụ không thể phòng tránh được) thì việc ngưng ICS và tiếp tục duy trì anti-leukotriene hay theophylline là có thể được thực hiện. Trong trường hợp này, các bằng chứng cho thấy việc điều trị duy trì với anti-leukotriene hay theophylline không hiệu quả bằng ICS liều thấp nên trong Tổng quan 5 Hô hấp số 16/2018 bước 2 của GINA ICS được xem xét ưu tiên hơn 2 nhóm thuốc này. Phần so sánh hiệu quả của ICS liều thấp với anti-leukotriene hay với theo phylline (xem thêm Ngưng ICS khi bệnh nhân đang điều trị với ICS liều thấp bên dưới). + Ngưng ICS khi bệnh nhân đang điều trị với ICS liều trung bình - cao (bước 3 theo GINA): Theo hướng của GINA, việc giảm liều nên được thực hiện từng bước một, do vậy nếu bệnh nhân đang được kiểm soát tốt với ICS liều trung bình - cao (bước 3) thì không nên ngưng ICS mà nên giảm liều đến ICS liều thấp (bước 2). Tuy nhiên nếu muốn ngưng ICS để chuyển sang các lựa chọn điều trị khác ở bước 2 như anti-leukotriene hay theophylline thì hiệu quả điều trị sẽ kém hơn (xem thêm Ngưng ICS khi bệnh nhân đang điều trị với ICS liều thấp bên dưới). + Ngưng ICS khi bệnh nhân đang điều trị với ICS liều thấp (bước 2 hay lựa chọn thay thế của bước 1 theo GINA) Trong thực hành lâm sàng, bệnh nhân được kê toa ICS liều thấp để điều trị duy trì rơi vào 2 tình huống: (1) bệnh nhân bị hen gián đoạn nhưng có nguy cơ vào đợt cấp nên được lựa chọn điều trị thay thế ở bước 1 và (2) bệnh nhân bị hen dai dẳng nên cần ICS liều thấp duy trì (bước 2) hay bệnh nhân hen nặng hơn được điều trị ổn và giảm dần liều đến ICS liều thấp (bước 2) khi hen đã kiểm soát tốt. - Hen gián đoạn (điều trị ICS liều thấp theo bước 1 GINA): Bệnh nhân hen gián đoạn với triệu chứng nhẹ được điều trị tốt nhất với đồng vận beta-2 (SABA) hít theo Bước 1 của GINA (1). Các loại SABA hiện có (salbutamol ở Việt Nam, levalbuterol ở Hoa Kỳ) có thời gian khởi phát tác dụng nhanh (trong vòng 5 phút). Dạng hít được ưu tiên hơn dạng viên hay dạng dung dịch do thời gian giảm triệu chứng ngắn, hiệu lực dãn phế quản mạnh hơn và ít tác dụng phụ hơn (27,28).27,28 Ipratropium hít là thuốc kháng cholinergic có thời gian khởi phát tác dụng chậm hơn (15 tới 20 phút) và đạt hiệu quả dãn phế quản thấp hơn so với SABA hít. Một nghiên cứu hệ thống cho thấy thuốc kết hợp ipratropium và SABA không tốt hơn SABA đơn độc để xử trí hen ở người lớn, trừ đợt cấp hen nặng (29). Những bệnh nhân có triệu chứng hen khởi phát do những yếu tố khởi phát đoán trước (như co thắt phế quản do gắng sức) được khuyến khích sử dụng SABA khoảng 10-20 phút trước khi phơi nhiễm để dự phòng khởi phát triệu chứng. Một nhóm thuốc khác có thể sử dụng trong trường hợp này là cromoglycate (cromolyn và nedocromil), tuy nhiên thuốc lại không có sẵn ở Việt Nam. Hai loại thuốc này ngăn ngừa co thắt phế quản qua ổn định tế bào mast và một số cơ chế khác, nhưng không có tác dụng dãn phế quản. Hai loại thuốc này sẽ làm tăng hiệu quả bảo vệ khi dùng phối hợp với SABA trước khi gắng sức (30-32). Tuy vậy, SABA được xem là chọn lựa không phù hợp nếu triệu chứng không hết hoàn toàn, hoặc các triệu chứng tái diễn thường xuyên, như thường dùng hơn hai lần trong một tuần (loại trừ các trường hợp đặc biệt, như khi nhiễm trùng hô hấp do virus). Những bệnh nhân như vậy nên được điều trị với ICS theo hen dai dẳng nhẹ (1,33). Cũng theo GINA, các bệnh nhân hen gián đoạn có các yếu tố nguy cơ đợt cấp cần được điều trị dự phòng với ICS liên tục (1). Tuy nhiên, khi đã kiểm soát được các yếu tố nguy cơ đợt cấp đồng thời với kiểm soát hen tốt về triệu chứng, các bệnh nhân này có thể thử hạ bậc điều trị là tạm ngưng ICS để quay lại liệu trình SABA khi cần như ưu tiên trong bước 1 của GINA. - Hen dai dẳng nhẹ (điều trị ICS liều thấp theo bước 2 GINA): Với các bệnh nhân hen dai dẳng nhẹ, thuốc kiểm soát dài hạn đầu tay là ICS liều thấp. Các thuốc thay thế là thuốc điều chỉnh leukotriene hay theophylline giải phóng chậm (1,33). Trong trường hợp bệnh nhân đang điều trị với ICS liều thấp mà hen đã được kiểm soát thì cách điều trị được khuyến khích nhiều nhất là giảm liều ICS đến mức thấp nhất mà vẫn kiểm soát được triệu chứng. Khi đã giảm đến mức thấp nhất rồi mà hen vẫn ổn định 12 tháng thì có thể xem xét ngưng điều trị duy trì ICS mà chuyển sang bước 1 của GINA là sử dụng SABA khi cần như các khuyến cáo của GINA từ năm 2014 trở về trước. Tuy nhiên, như có rất nhiều bằng chứng Tổng quan 6 Hô hấp số 16/2018 sau này cho thấy, ở bệnh nhân hen người lớn, ngưng hẳn ICS khi đã ở liều thấp nhất ổn định 12 tháng cũng sẽ đưa bệnh nhân đến nguy cơ rất cao trở lại mất kiểm soát hen một thời gian sau đó. Chính vì thế, GINA các phiên bản 2015 trở về sau không khuyến khích ngưng hẳn ICS cho người lớn. Trong một số trường hợp vì một lý do nào đó bệnh nhân không muốn hay không thể sử dụng tiếp tục ICS một cách duy trì liên tục thì một số lựa chọn thay thế như sau: Lựa chọn thay thế bằng bằng thuốc kháng leukotriene: Theo các hướng dẫn quốc tế, ICS vẫn là lựa chọn hàng đầu để điều trị kiểm soát lâu dài hen dai dẳng nhẹ (1,33). Thuốc kháng leukotriene không có hiệu quả bằng ICS (23,36). Sulfidopeptide leukotriene (leukotriene C4, D4 và E4) là những hóa chất trung gian của đáp ứng dị ứng trong hen. Chúng kích thích co thắt phế quản (gấp 1000 lần so với histamine), tăng tiết nhầy, rò vi mạch gây phù và hóa hướng động bạch cầu ái toan. Có hai thuốc chặn ảnh h ... s activity with inhaled flunisolide and fluticasone propionate in adult asthma patients. Annals of Allergy, Asthma & Immunology. 2001;87(5):379-385. 6. White M, Crisalida T, Li H, Economides A, Kaliner M. Effects of long-term inhaled corticosteroids on adrenal function in patients with asthma. Annals of Allergy, Asthma & Immunology. 2006;96(3):437-444. 7. Lapi F, Kezouh A, Suissa S, Ernst P. The use of inhaled corticosteroids and the risk of adrenal insufficiency. European Respiratory Journal. 2012:erj00809-02012. 8. Zöllner EW, Lombard CJ, Galal U, Hough S, Irusen EM, Weinberg E. Screening for hypothalamic–pituitary–adrenal axis suppression in asthmatic children remains problematic: a cross-sectional study. BMJ open. 2013;3(8):e002935. 9. Eichenhorn MS, Wise RA, Madhok TC, et al. Lack of long-term adverse adrenal effects from inhaled triamcinolone: Lung Health Study II. Chest. 2003;124(1):57-62. 10. Garbe E, LeLorier J, Boivin J-F, Suissa S. Inhaled and nasal glucocorticoids and the risks of ocular hypertension or open-angle glaucoma. Jama. 1997;277(9):722-727. 11. Mitchell P, Cumming RG, Mackey DA. Inhaled corticosteroids, family history, and risk of glaucoma. Ophthalmology. 1999;106(12):2301-2306. 12. Gonzalez AV, Li G, Suissa S, Ernst P. Risk of glaucoma in elderly patients treated with inhaled corticosteroids for chronic airflow obstruction. Pulmonary pharmacology & therapeutics. 2010;23(2):65-70. 13. Cumming RG, Mitchell P, Leeder SR. Use of inhaled corticosteroids and the risk of cataracts. New England Journal of Medicine. 1997;337(1):8-14. 14. Garbe E, Suissa S, LeLorier J. Association of inhaled corticosteroid use with cataract extraction in elderly patients. Jama. 1998;280(6):539-543. Tổng quan 10 Hô hấp số 16/2018 15. Smeeth L, Boulis M, Hubbard R, Fletcher A. A population based case-control study of cataract and inhaled corticosteroids. British journal of ophthalmology. 2003;87(10):1247-1251. 16. Simons FER, Persaud MP, Gillespie CA, Cheang M, Shuckett EP. Absence of posterior subcapsular cataracts in young patients treated with inhaled glucocorticoids. The Lancet. 1993;342(8874):776-778. 17. Pelkonen A, Kari O, Selroos O, Nikander K, Haahtela T, Turpeinen M. Ophthalmologic findings in children with asthma receiving inhaled budesonide. Journal of Allergy and Clinical Immunology. 2008;122(4):832. 18. Wang JJ, Rochtchina E, Tan AG, Cumming RG, Leeder SR, Mitchell P. Use of inhaled and oral corticosteroids and the long-term risk of cataract. Ophthalmology. 2009;116(4):652-657. 19. Maspero JF, Nolte H, Chérrez-Ojeda I, Group† PS. Long-term safety of mometasone furoate/ formoterol combination for treatment of patients with persistent asthma. Journal of Asthma. 2010;47(10):1106-1115. 20. Maspero J, Cherrez I, Doherty DE, et al. Appraisal of lens opacity with mometasone furoate/formoterol fumarate combination in patients with COPD or asthma. Respiratory medicine. 2014;108(9):1355-1362. 21. Yang IA, Clarke MS, Sim EH, Fong KM. Inhaled corticosteroids for stable chronic obstructive pulmonary disease. Cochrane Database of Systematic Reviews. 2012(7). 22. Drummond MB, Dasenbrook EC, Pitz MW, Murphy DJ, Fan E. Inhaled corticosteroids in patients with stable chronic obstructive pulmonary disease: a systematic review and meta-analysis. Jama. 2008;300(20):2407-2416. 23. Scanlon PD, Connett JE, Wise RA, et al. Loss of bone density with inhaled triamcinolone in Lung Health Study II. American journal of respiratory and critical care medicine. 2004;170(12):1302-1309. 24. Israel E, Banerjee TR, Fitzmaurice GM, Kotlov TV, LaHive K, LeBoff MS. Effects of inhaled glucocorticoids on bone density in premenopausal women. New England Journal of Medicine. 2001;345(13):941-947. 25. Ip M, Lam K, Yam L, Kung A, Ng M. Decreased bone mineral density in premenopausal asthma patients receiving long-term inhaled steroids. Chest. 1994;105(6):1722-1727. 26. Rogers L, Sugar EA, Blake K, et al. Step-down therapy for asthma well controlled on inhaled corticosteroid and long-acting beta-agonist: a randomized clinical trial. The Journal of Allergy and Clinical Immunology: In Practice. 2018;6(2):633-643. e631. 27. Chang S, WILLIAMS MH. Bronchial response to oral versus aerosol metaproterenol in asthma. Annals of internal medicine. 1980;93(3):428- 431. 28. Shim C, Williams MH. Comparison of oral aminophylline and aerosol metaproterenol in asthma. The American journal of medicine. 1981;71(3):452-455. 29. Westby MJ, Benson MK, Gibson PG. Anticholinergic agents for chronic asthma in adults. The Cochrane Library. 2004. 30. undgaard A, Enehjelm S, Schmidt A. A comparative study of the effects of two different doses of nedocromil sodium and placebo given by pressurised aerosol in exercise‐induced bronchoconstriction. Allergy. 1988;43(7):493-496. 31. Woolley M, Anderson SD, Quigley BM. Duration of protective effect of terbutaline sulfate and cromolyn sodium alone and in combination on exercise-induced asthma. Chest. 1990;97(1):39-45. 32. Latimer KM, O’Byrne PM, Morris MM, Roberts R, Hargreave FE. Bronchoconstriction stimulated by airway cooling: better protection with combined inhalation of terbutaline sulphate and cromolyn sodium than with either alone. American Review of Respiratory Disease. 1983;128(3):440-443. 33. Busse W, Boushey H, Camargo C, Evans D, Foggs M, Janson S. Expert panel report 3: Guidelines for the diagnosis and management of asthma. Washington, DC: US Department of Health and Human Services, National Heart Lung and Blood Institute. 2007:1-417. 34. Malmstrom K, Rodriguez-Gomez G, Guerra J, et al. Oral montelukast, inhaled beclomethasone, and placebo for chronic asthma: a randomized, controlled trial. Annals of internal medicine. 1999;130(6):487-495. 35. Bleecker ER, Welch MJ, Weinstein SF, et al. Low-dose inhaled fluticasone propionate versus oral zafirlukast in the treatment of persistent asthma. Journal of allergy and clinical immunology. 2000;105(6):1123-1129. 36. Nathan RA, Bleecker ER, Kalberg C. A comparison of short-term treatment with inhaled fluticasone propionate and zafirlukast for patients with persistent asthma. The American journal of medicine. 2001;111(3):195-202. 37. Price D, Musgrave SD, Shepstone L, et al. Leukotriene antagonists as first-line or add- on asthma-controller therapy. New England Journal of Medicine. 2011;364(18):1695-1707. Tổng quan 11 Hô hấp số 16/2018 38. Edelman JM, Turpin JA, Bronsky EA, et al. Oral montelukast compared with inhaled salmeterol to prevent exercise-induced bronchoconstriction: a randomized, double-blind trial. Annals of internal medicine. 2000;132(2):97-104. 39. Yurdakul AS, Taci N, Eren A, Şipit T. Comparative efficacy of once-daily therapy with inhaled corticosteroid, leukotriene antagonist or sustained-release theophylline in patients with mild persistent asthma. Respiratory medicine. 2003;97(12):1313-1319. 40. Communication FDS. FDA review finds no significant increase in risk of serious asthma outcomes with long-acting beta agonists (LABAs) used in combination with inhaled corticosteroids (ICS). https://www.fda.gov/ Drugs/DrugSafety/ucm589587.htm. Accessed July 15th, 2018. 41. Holgate ST. Therapeutic options for persistent asthma. JAMA. 2001;285(20):2637-2639. 42. Papi A, Canonica GW, Maestrelli P, et al. Rescue Use of Beclomethasone and Albuterol in a Single Inhaler for Mild Asthma. New England Journal of Medicine. 2007;356(20):2040-2052. 43. Martinez FD, Chinchilli VM, Morgan WJ, et al. Use of beclomethasone dipropionate as rescue treatment for children with mild persistent asthma (TREXA): a randomised, double- blind, placebo-controlled trial. Lancet (London, England). Feb 19 2011;377(9766):650-657. 44. Oppenheimer JJ, Peters SP. Is the maintenance and reliever approach the answer? Annals of Allergy, Asthma & Immunology. 2010;104(2):112-117. 45. Boushey HA, Sorkness CA, King TS, et al. Daily versus as-needed corticosteroids for mild persistent asthma. New England Journal of Medicine. 2005;352(15):1519-1528. 46. Turpeinen MT, Nikander K, Pelkonen A, et al. Daily versus As-Needed Inhaled Corticosteroid for Mild Persistent Asthma** The Helsinki Early Intervention Childhood Asthma Study. Archives of disease in childhood. 2007. 47. Chauhan BF, Chartrand C, Ducharme FM. Intermittent versus daily inhaled corticosteroids for persistent asthma in children and adults. Cochrane Database Syst Rev. 2013;2. 48. Chong J, Haran C, Chauhan BF, Asher I. Intermittent inhaled corticosteroid therapy versus placebo for persistent asthma in children and adults. The Cochrane database of systematic reviews. 2015(7):CD011032- CD011032. 49. O’byrne PM, FitzGerald JM, Bateman ED, et al. Inhaled combined budesonide–formoterol as needed in mild asthma. New England Journal of Medicine. 2018;378(20):1865-1876. 50. Bateman ED, Reddel HK, O’byrne PM, et al. As-needed budesonide–formoterol versus maintenance budesonide in mild asthma. New England Journal of Medicine. 2018;378(20):1877-1887. 51. N. Hanxiang, Y. Jiong, C. Yanwei et al. et al. Persistent airway inflammation and bronchial hyperresponsiveness in patients with totally controlled asthma. International Journal of Clinical Practice. 2008;62(4):599-605. 52. Sawicki G, Haver K. Asthma in children younger than 12 years: Initiating therapy and monitoring control. UpToDate. 2018. 53. Chauhan BF, Ducharme FM. Anti-leukotriene agents compared to inhaled corticosteroids in the management of recurrent and/or chronic asthma in adults and children. The Cochrane database of systematic reviews. 2012;5:CD002314. 54. Ostrom NK, Decotiis BA, Lincourt WR, et al. Comparative efficacy and safety of low-dose fluticasone propionate and montelukast in children with persistent asthma. The Journal of pediatrics. 2005;147(2):213-220. 55. Zeiger RS, Szefler SJ, Phillips BR, et al. Response profiles to fluticasone and montelukast in mild-to-moderate persistent childhood asthma. Journal of allergy and clinical immunology. 2006;117(1):45-52. 56. Sorkness CA, Lemanske Jr RF, Mauger DT, et al. Long-term comparison of 3 controller regimens for mild-moderate persistent childhood asthma: the Pediatric Asthma Controller Trial. Journal of Allergy and Clinical Immunology. 2007;119(1):64-72. 57. Szefler SJ, Baker JW, Uryniak T, Goldman M, Silkoff PE. Comparative study of budesonide inhalation suspension and montelukast in young children with mild persistent asthma. Journal of Allergy and Clinical Immunology. 2007;120(5):1043-1050 58. Castro-Rodriguez JA, Rodrigo GJ. The role of inhaled corticosteriods and montelukast in children with mild-moderate asthma: results of a systematic review with meta-analysis. Archives of disease in childhood. 2009:adc. 2009.169177. Tổng quan 12 Hô hấp số 16/2018 59. Wang L, Hollenbeak CS, Mauger DT, et al. Cost- effectiveness analysis of fluticasone versus montelukast in children with mild-to-moderate persistent asthma in the Pediatric Asthma Controller Trial. Journal of Allergy and Clinical Immunology. 2011;127(1):161-166. e161. 60. Garcia MLG, Wahn U, Gilles L, Swern A, Tozzi CA, Polos P. Montelukast, compared with fluticasone, for control of asthma among 6-to 14-year-old patients with mild asthma: the MOSAIC study. Pediatrics. 2005;116(2):360-369. 61. Weiss KB, Gern JE, Johnston NW, et al. The Back to School asthma study: the effect of montelukast on asthma burden when initiated prophylactically at the start of the school year. Annals of Allergy, Asthma & Immunology. 2010;105(2):174-181. 62. Robertson CF, Price D, Henry R, et al. Short- course montelukast for intermittent asthma in children: a randomized controlled trial. American journal of respiratory and critical care medicine. 2007;175(4):323-329. 63. Kraft M, Israel E, O’Connor G. Clinical Decisions. Treatment of mild persistent asthma. The New England journal of medicine. 2007;356(20):2096-2100. 64. Sawicki GS, Smith L, Bokhour B, et al. Periodic use of inhaled steroids in children with mild persistent asthma: what are pediatricians recommending? Clinical pediatrics. 2008;47(5):446-451. 65. Naspitz CK, Cropp GJ. Recommendations for treatment of intermittent mild persistent asthma in children and adolescents. Pediatric pulmonology. 2009;44(3):205-208. 66. Zeiger RS, Mauger D, Bacharier LB, et al. Daily or intermittent budesonide in preschool children with recurrent wheezing. New England Journal of Medicine. 2011;365(21):1990-2001. 67. Scedmyr J, Nyberg E, Åsbrink‐Nilsson E. Intermittent treatment with inhaled steroids for deterioration of asthma due to upper respiratory tract infections. Acta Pædiatrica. 1995;84(8):884-888. 68. Martinez FD, Chinchilli VM, Morgan WJ, et al. Use of beclomethasone dipropionate as rescue treatment for children with mild persistent asthma (TREXA): a randomised, double- blind, placebo-controlled trial. The Lancet. 2011;377(9766):650-657. 69. Moeller A, Lehmann A, Knauer N, Albisetti M, Rochat M, Johannes W. Effects of montelukast on subjective and objective outcome measures in preschool asthmatic children. Pediatric pulmonology. 2008;43(2):179-186. 70. Schmier JK, Halpern MT, Jones ML. Effects of Inhaled Corticosteroids on Mortality and Hospitalisation in Elderly Asthma and Chronic Obstructive Pulmonary Disease Patients. Drugs & aging. 2005;22(9):717-729. 71. Walsh L, Wong C, Oborne J, et al. Adverse effects of oral corticosteroids in relation to dose in patients with lung disease. Thorax. 2001;56(4):279-284. 72. Hubbard R, Tattersfield A, Smith C, West J, Smeeth L, Fletcher A. Use of inhaled corticosteroids and the risk of fracture. Chest. 2006;130(4):1082-1088. 73. Suissa S, Baltzan M, Kremer R, Ernst P. Inhaled and nasal corticosteroid use and the risk of fracture. American journal of respiratory and critical care medicine. 2004;169(1):83-88. 74. Szefler SJ, Martin RJ, King TS, et al. Significant variability in respon.se to inhaled corticosteroids for persistent asthma. Journal of Allergy and Clinical Immunology. 2002;109(3.):410-418. 75. Tomlinson J, McMahon A, Chaudhuri R, Thompson J, Wood S, Thomson N.. Efficacy of low and high dose inhaled corticosteroid in smokers versus non-smokers with mild asthma. Thorax. 2005;60(4):282-287. 76. Lazarus SC, Chinchilli VM, Rollings NJ, et al. Smoking affects response to inhaled corticosteroids or leukotriene receptor antagonists in asthma. American journal of respiratory and critical care medicine. 2007;175(8):783-790. 77. Thomson NC. Smokers with asthma: what are the management options? : American Thoracic Society; 2007.
File đính kèm:
tong_quan_kiem_soat_hen_hoan_toan_nen_hay_khong_nen_ngung_ic.pdf

