Tổng quan Hồi phục phế quản trong COPD ý nghĩa và áp dụng thực hành
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là bệnh có tình trạng tắc nghẽn đường dẫn khí hồi
phục không hoàn toàn do vậy mà nhiều người tin rằng test hồi phục phế quản sẽ âm tính ở
người bệnh mắc bệnh này. Vì lý do này, test hồi phục phế quản được sử dụng một thời gian
dài để phân biệt COPD với bệnh hen trong thực hành lâm sàng. Bên cạnh đó, kết quả của
test này cũng được sử dụng để tiên đoán đáp ứng điều trị với các thuốc dãn phế quản hay
corticoid dạng hít cũng như để tiên lượng các kết cục lâu dài về lâm sàng và chức năng hô
hấp cho bệnh nhân COPD. Tuy nhiên, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của test
cũng như bản chất bệnh COPD cũng thay đổi trong cùng một người ở những thời điểm khác
nhau nên kết quả của test này là không ổn định. Vì vậy việc sử dụng kết quả này để chẩn
đoán phân biệt, tiên đoán đáp ứng điều trị hay tiên lượng là không hợp lý và đã được chứng
minh qua nhiều nghiên cứu. Bài tổng quan này nêu lại định nghĩa, tiêu chuẩn chẩn đoán và
ứng dụng của test hồi phục phế quản trong quản lý bệnh COPD
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng quan Hồi phục phế quản trong COPD ý nghĩa và áp dụng thực hành
TỔNG QUAN 37 Hô hấp số 14/2018 1. GIỚI THIỆU Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một bệnh tắc nghẽn mạn tính không hồi phục hoàn toàn của đường dẫn khí. Để chẩn đoán COPD, ngoài các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng gợi ý, bệnh nhân cần phải có tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ và có hội chứng tắc nghẽn đường dẫn khí được xác định trên hô hấp ký. Tiêu chuẩn xác định hội chứng tắc nghẽn trên hô hấp ký trong chẩn đoán COPD đòi hỏi bệnh nhân phải có tỷ số FEV 1 /FVC sau test hồi phục phế quản (HPPQ) < 0,7 hay nhỏ hơn giá trị bình thường dưới, lower limit of normal – LLN (được tính dựa vào các phương trình dự đoán). Tuy nhiên, trong thực hành lâm sàng, bên cạnh mục tiêu giúp xác định bệnh nhân có hội chứng tắc nghẽn hay không thì test HPPQ còn được các nhà lâm sàng sử dụng trong chẩn đoán phân biệt hen với COPD, để dự đoán tình trạng đáp ứng với điều trị sau này của bệnh nhân cũng như tiên lượng diễn tiến bệnh của họ. Vậy liệu cách áp dụng test HPPQ trong lâm sàng như thế có đúng không hay có thêm các ứng dụng gì khác của test HPPQ là nội dung của bài tổng quan này. HỒI PHỤC PHẾ QUẢN TRONG COPD Ý NGHĨA VÀ ÁP DỤNG THỰC HÀNH ThS.BS NGUYỄN NHƯ VINH, BS TRẦN QUỐC TÀI Tóm tắt: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là bệnh có tình trạng tắc nghẽn đường dẫn khí hồi phục không hoàn toàn do vậy mà nhiều người tin rằng test hồi phục phế quản sẽ âm tính ở người bệnh mắc bệnh này. Vì lý do này, test hồi phục phế quản được sử dụng một thời gian dài để phân biệt COPD với bệnh hen trong thực hành lâm sàng. Bên cạnh đó, kết quả của test này cũng được sử dụng để tiên đoán đáp ứng điều trị với các thuốc dãn phế quản hay corticoid dạng hít cũng như để tiên lượng các kết cục lâu dài về lâm sàng và chức năng hô hấp cho bệnh nhân COPD. Tuy nhiên, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của test cũng như bản chất bệnh COPD cũng thay đổi trong cùng một người ở những thời điểm khác nhau nên kết quả của test này là không ổn định. Vì vậy việc sử dụng kết quả này để chẩn đoán phân biệt, tiên đoán đáp ứng điều trị hay tiên lượng là không hợp lý và đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu. Bài tổng quan này nêu lại định nghĩa, tiêu chuẩn chẩn đoán và ứng dụng của test hồi phục phế quản trong quản lý bệnh COPD. Từ khóa: Đáp ứng hồi phục phế quản, test dãn phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, COPD. TỔNG QUAN 38 Hô hấp số 14/2018 2. ĐỊNH NGHĨA VÀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ TEST HPPQ Mặc dù chưa có định nghĩa thống nhất nhưng HPPQ được hiểu là tình trạng hồi phục một phần hay hoàn toàn của tình trạng tắc nghẽn đường thở (xác định qua hô hấp ký) sau khi bệnh nhân được hít thuốc dãn phế quản tác dụng ngắn. Các thuốc dãn phế quản tác dụng ngắn thường được sử dụng là thuốc kích thích thụ thể β2 (salbutamol/albuterol) và thuốc ức chế hệ cholinergic (ipratropium bromide). Về cách thức và liều lượng được khuyên dùng phổ biến nhất là 4 nhát tách rời (100 mcg/nhát với salbutamol và 40 mcg/nhát với ipratropium bromide) qua buồng đệm và một số nơi có thể dùng kết hợp cả 2 loại thuốc trên (1). Hô hấp ký được khuyến khích đo lại sau 15 phút khi xịt salbutamol/ albuterol và 30 phút sau khi xịt ipratropium. Tại Việt Nam, hầu hết các phòng đo hô hấp ký sử dụng 4 nhát xịt Ventolin (100 mcg salnutamol mỗi nhát) xịt trực tiếp không qua buồng đệm. Chỉ số chức năng hô hấp được xem xét để đánh giá HPPQ chủ yếu là FEV 1 (2-6) hay FVC (7) (bảng 1) mặc dù PEF cũng được đề nghị (8). Một số chỉ số chức năng hô hấp khác cũng được dùng làm tiêu chuẩn đánh giá như thể tích khí cặn (RV) (9) hay sự thay đổi tính dẫn của đường dẫn khí đặc hiệu (SGaw) đo được bằng phế thân ký (10) nhưng chưa có nhiều nghiên cứu và ít được chấp nhận rộng rãi. Trong tất cả các chỉ số chức năng hô hấp được đề cập trên thì FEV 1 là chỉ số được dùng nhiều nhất (bảng 1). Về tiêu chuẩn định lượng sự thay đổi của các chỉ số hô hấp để test HPPQ được xem là dương tính hay có đáp ứng phải gồm 2 yếu tố chính sau đây: - Sự thay đổi chức năng phổi phải được đánh giá ngắn hạn sau khi bệnh nhân được cho hít thuốc dãn phế quản tác dụng nhanh như đã nêu trên, thường sau 15-20 phút và không quá 60 phút. - Sự thay đổi này cần lớn hơn mức thay đổi ngẫu nhiên của bệnh nhân. Các nghiên cứu chỉ ra rằng sự thay đổi từ 12% và thay đổi từ 200ml trở lên so với mức nền ban đầu là mức tối thiểu để xem sự thay đổi là nằm ngoài mức thay đổi ngẫu nhiên (11-14). Việc sử dụng vừa giá trị tương đối (12%), vừa giá trị tuyệt đối (200 ml) thay đổi so với giá trị ban đầu nhằm loại bỏ các kết quả dương tính giả nếu chỉ dùng một chỉ số. Ví dụ như ở những người có giá trị ban đầu cao sẽ dễ dàng thay đổi 200 ml sau khi xịt thuốc dãn phế quản nhưng khó thay đổi 12% nếu như họ thực sự không có đáp ứng với thuốc. Ngược lại, với những người có mức FEV 1 nền thấp thì họ sẽ dễ dàng cải thiện 12% so với ban đầu nhưng khó cải thiện được 200ml nếu họ không thực sự đáp ứng với thuốc. Do vậy, các tiêu chí đánh giá hiện nay đều sử dụng cả giá trị thay đổi tương đối và tuyệt đối khi xem xét kết quả test HPPQ. Cũng có một số tác giả đề xuất sử dụng giá trị thay đổi so với giá trị dự đoán như hội Hô hấp châu Âu xem thay đổi của FEV 1 > 9%-12% so với giá trị dự đoán là test HPPQ có đáp ứng nhằm triệt tiêu ảnh hưởng của giá trị đo được (FEV 1 ) ban đầu nhưng tiêu chuẩn này chưa được chấp nhận rộng rãi (6,15,16). TỔNG QUAN 39 Hô hấp số 14/2018 3. ĐẶC ĐIỂM CỦA HPPQ TRONG COPD Tần suất: Mặc dù COPD được xem là bệnh tắc nghẽn đường dẫn khí không hồi phục hoàn toàn và các quan niệm cũ cho rằng bệnh nhân COPD thường có test HPPQ âm tính nhưng các kết quả nghiên cứu mới đây phủ nhận nhận định này. Dữ liệu từ nghiên cứu BOLD cho thấy 11,1% bệnh nhân COPD từ GOLD giai đoạn II trở lên có FEV 1 cải thiện hơn 200ml và 30,8% có cải thiện FEV 1 hơn 12% so với ban đầu. Đối với chỉ số FVC, có 22,6% và 28,6% bệnh nhân COPD trong nghiên cứu trên cải thiện FVC hơn 200 ml và hơn 12% (20). Tần suất test HPPQ dương tính ở bệnh nhân COPD thay đổi 15-50% (21,22) tùy thuộc vào tiêu chuẩn chẩn đoán và dân số nghiên cứu. Trong nghiên cứu đoàn hệ ECLIPSE, 24% bệnh nhân COPD thỏa mãn tiêu chuẩn HPPQ (23). Nghiên cứu của Chou và cs trên dân số Đài Loan cho thấy tỷ lệ bệnh nhân COPD có HPPQ dương tính (FEV 1 thay đổi >12% và > 200ml) chiếm 29,2% và dương tính mạnh (FEV 1 thay đổi >15% và > 400ml) chiếm 4,2% (24). Tóm lại, test HPPQ dương tính xảy ra tương đối phổ biến ở bệnh nhân COPD. Tính chất của HPPQ ở bệnh nhân COPD: Khi thuốc dãn phế quản tác dụng nhanh được Bảng 1. Các tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng hồi phục phế quản Nghiên cứu Tổ chức Hướng dẫn Ủy ban Khí phế thũng3 ACCP ΔFEV1 > 15% giá trị nền Hội Lồng ngực Hoa Kỳ14 (1991) ATS ΔFEV1 hay ΔFVC > 12% VÀ > 200 mL giá trị nền Quanjer16 (1993) ERS ΔFEV1 > 9% giá trị dự đoán Siafakas6 (1995) ERS ΔFEV1 ≥ 10% giá trị dự đoán Hội Lồng ngực Anh Quốc17 (2003) BTS ΔFEV1 > 15% giá trị nền VÀ > 200 mL Viện Chất lượng Lâm sàng Quốc gia Anh Quốc18 (2004) NICE ΔFEV1 > 400 mL Pellegrino7 (2005) ATS/ERS ΔFEV1 > 12% VÀ > 200 mL giá trị nền Hội Lồng ngực Anh Quốc và Mạng lưới Hướng dẫn kết hợp Scotland19 (2012) BTS/SIGN ΔFEV1 > 400 mL Chiến lược toàn cầu về Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính2 (2018) GOLD ΔFEV1 > 12% VÀ > 200 mL giá trị nền Chiến lược toàn cầu về Hen8 (2018) GINA ΔFEV1 > 12% VÀ > 200 mL giá trị nền HOẶC ΔFEV 1 > 12% trị số dự đoán (trẻ em) HOẶC ΔPEF ≥ 20% giá trị nền Chú thích: ACCP = American College of Chest Physicians; ATS = American Thoracic Society; BTS = British Thoracic Society; ERS = European Respiratory Society; NICE = National Institute for Clinical Excellence; SIGN = Scottish Intercollegiate Guidelines Network; GOLD = Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease; GINA = Global Initiative for Asthma, Δ: sự thay đổi trước và sau xịt thuốc dãn phế quản. TỔNG QUAN 40 Hô hấp số 14/2018 hít vào đường thở nó sẽ nhanh chóng tạo ra tình trạng thư dãn cơ trơn đường thở và cải thiện luồng khí thở ra. Bệnh nhân COPD vốn có kháng lực đường thở ngoại biên tăng và tính đàn hồi (chun giãn) của phổi giảm nên có luồng khí (lưu lượng) thở ra bị giới hạn trong giai đoạn thở bình thường (tidal breathing) (25). Khi được hít thuốc dãn phế quản, kháng lực đường thở sẽ giảm do tác dụng thư dãn cơ trơn đường hô hấp vừa nêu. Tuy nhiên, thuốc dãn phế quản tác dụng lên kháng trở ở thì thở ra ít hơn ở thì hít vào nên FEV 1 ít bị tác động ở những bệnh nhân đã có giới hạn luồng khí thở (26). Do vậy, tác động sinh lý quan trọng nhất của các thuốc dãn phế quản ở bệnh nhân COPD là giảm thể tích cuối thì thở ra mà không tác động lên tình trạng giới hạn luồng khí (lưu lượng) thở ra khi thở bình thường (26). Việc tác động lên thể tích cuối kỳ thở ra (mà không ảnh hưởng đến lưu lượng) giúp cho bệnh nhân gắng sức lâu hơn trước khi tình trạng tăng thông khí động (bẫy khí) đạt đến ngưỡng ảnh hưởng đến thể tích dự trữ hít vào (IRV) và gây ra khó thở (27). Điều này cũng giúp giải thích tại sao trên lâm sàng, khi sử dụng thuốc dãn phế quản dù FEV 1 không cải thiện đáng kể nhưng các tiêu chí lâm sàng như khả năng gắng sức, mức độ triệu chứng, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân vẫn cải thiện (do các thể tích như FVC, thể tích khí cặn (RV) được cải thiện) trong những đợt cấp (28,29). Thực tế, thay đổi thể tích cuối thì thở ra sau khi hít thuốc dãn phế quản tác dụng nhanh làm thay đổi thể tích khí cặn và FVC bất kể COPD giai đoạn nào. Điều này khác với sự thay đổi của FEV 1 sau khi hít thuốc dãn phế quản vốn được chứng minh là giảm theo mức FEV 1 ban đầu tức là khi COPD càng nặng thì đáp ứng của FEV 1 sau khi xịt thuốc dãn phế quản càng ít (20,30). Như vậy có sự thay đổi không tương xứng giữa FEV 1 và FVC sau test HPPQ (FEV 1 ít thay đổi khi bệnh nặng còn FVC vẫn thay đổi không liên quan đến mức độ nặng của bệnh) nên tỷ số FEV 1 /FVC có sự thay đổi nghịch thường (giảm) sau khi xịt thuốc. Đây cũng chính là lý do tại sao tỷ số FEV 1 /FVC sau test dãn phế quản có giá trị chẩn đoán hội chứng tắc nghẽn hô hấp trên hô hấp ký tốt hơn tỷ số này trước khi xịt thuốc dãn phế quản. Kết quả đáp ứng không nhất quán của các chỉ số hô hấp (FEV1 và FVC) như vậy dẫn đến nhiều bệnh nhân COPD chỉ có HPPQ với FVC mà không có với FEV1 và những bệnh nhân này thường bị khí phế thũng (31). Ngược lại cũng có những bệnh nhân chỉ đáp ứng FEV 1 mà không đáp ứng FVC. Điều này khác với bệnh nhân hen khi cả FEV 1 và FVC thường hay đáp ứng. Vì sự phức tạp của các cơ chế nên việc sự thay đổi của một số chỉ số hô hấp ký sau test HPPQ không giúp tiên đoán được các kết cục lâm sàng cũng là điều dễ hiểu. Tính ổn định: Một test bất kì sẽ có giá trị sử dụng cao nếu có tính lặp lại tốt và ngược lại. Khi được quan sát ngắn hạn ở ngày 1 và ngày 10 trong một nghiên cứu, HPPQ sau khi hít albuterol và ipratropium cho thấy tính lặp lại là ổn định (32). Tính ổn định này cũng được ghi nhận trong các nghiên cứu lặp lại trong khoảng 2-12 tháng (12). Tuy nhiên, trong một nghiên cứu khác khi theo dõi 4 lần trong một năm ở 1831 bệnh nhân, Albert ghi nhận tính HPPQ thay đổi liên tục giữa các lần khảo sát (hình 1) (23). Mặc dù tỷ lệ bệnh nhân không hồi phục không thay đổi nhiều qua các lần thăm khám nhưng tỷ lệ chuyển đổi từ hồi phục sang không hồi phục và ngược lại tương đối cao (hình 1) điều này nói lên tính không ổn định của test trong 1 năm theo dõi. Nghiên cứu LHS (Lung Health Study) cũng cho thấy có sự tăng lên rõ rệt số bệnh nhân HPPQ dương tính sau khi theo dõi 1 năm (33). Sự tăng lên này nhiều nhất TỔNG QUAN 41 Hô hấp số 14/2018 ở nhóm ngưng hút thuốc lá kéo dài, kế đến là nhóm ngưng hút thuốc lá gián đoạn và ít nhất ở nhóm hút thuốc lá liên tục. Ở những nghiên cứu thời gian dài hơn, tính ổn định này cũng không còn nữa. Test HPPQ thay đổi nhiều trong các nghiên cứu đoàn hệ như tỷ lệ thay đổi là 75-79% trong nghiên cứu của Hanania (34), 38-52% trong nghiên cứu của Calverley (22) và 11-18% trong nghiên cứu do Albert thực hiện (23). Sự không ổn định của test qua các lần đo cho cùng một đối tượng trong các nghiên cứu có thể do các yếu tố khách quan bên ngoài nhưng cũng có thể do sự thay đổi bên trong của người bệnh. Các yếu tố khách quan bao gồm khác biệt về tiêu chuẩn chẩn đoán (22,34), khác biệt về thuốc dãn phế quản tác dụng dài bệnh nhân đang dùng, khác biệt về thiết bị (máy đo hô hấp ký), khác biệt về thuốc, liều lượng thuốc để làm test cũng như khác biệt về thời gian chờ để đo lại sau khi xịt thuốc giữa các lần thăm khám. Tuy nhiên, khi kiểm soát các yếu tố khách quan đã nêu thì vẫn không thể xóa bỏ sự thay đổi này (23) nên sự dao động xảy ra do nội tại bệnh nhân được chú ý. Sự dao động này trong cùng một cá thể có thể thấy cả ở bệnh nhân COPD nhẹ (35) và trung bình-nặng (22). Do vậy, sẽ không có gì ngạc nhiên khi một bệnh nhân COPD ở thời điểm này có test HPPQ dương tính nhưng ở thời điểm khác lại âm tính và ngược lại. Chính vì tính không ổn định này nên việc lấy kết quả của test HPPQ chỉ qua 1 lần đo để tiên đoán các kết cục lâm sàng khác là điều không tin cậy được. Hình 1. Đáp ứng hồi phục phế quản trong 1 năm theo dõi ở bệnh nhân COPD (15) Các yếu tố tiên đoán kết quả test HPPQ: Mặc dù không ổn định nhưng một vài yếu tố của người bệnh có thể giúp tiên đoán được kết quả của test HPPQ. Một số tác giả cho tỷ lệ bệnh nhân COPD có test HPPQ dương tính sẽ thay đổi theo mức độ tắc nghẽn của bệnh nhân. FEV 1 trước thuốc dãn phế quản càng thấp thì bệnh nhân sẽ càng ít khả năng có HPPQ dương tính (22,23,36). Nghiên cứu tương tự cũng cho thấy việc giảm HPPQ theo giai đoạn GOLD (20). Nghiên cứu NETT (National Emphysema Treatment Trial) chỉ ra sự hiện diện của khí phế thũng trên CT-scan làm giảm khả năng HPPQ (31), tuy vậy kết quả không tương tự ở nghiên cứu ECLIPSE (23), khác biệt này có thể do đặc điểm mẫu nghiên cứu khác nhau giữa 2 nghiên cứu. TỔNG QUAN 42 Hô hấp số 14/2018 Một nghiên cứu cắt ngang cho thấy mối tương quan giữa tình trạng hút thuốc lá và HPPQ trong đó cai thuốc lá làm giảm viêm đường dẫn khí dẫn tới khả năng làm dãn phế quản nên dễ có test HPPQ dương tính (37). Tuy nhiên mức độ hút thuốc lá không ảnh hưởng đến kết quả test này (15). Các nghiên cứu cho thấy không đủ bằng chứng để cho rằng tình trạng viêm theo hướng tăng bạch cầu eosinophil (thể hiện qua tăng eosinophil trong đàm/máu hay tăng FeNO) giúp tiên đoán kết quả test HPPQ (15). Các các đặc điểm khác của bệnh nhân như giới, cơ địa dị ứng cũng không giúp tiên đoán được kết quả này (15). 4. Ý NGHĨA VÀ ỨNG DỤNG LÂM SÀNG TEST HPPQ TRONG COPD Chẩn đoán COPD: Bệnh COPD được xem là bệnh có tình trạng tắc ng ... an College of Chest Physicians. Chest. 1974;65(5):552-553. 4. Soler-Cataluna JJ, Cosío B, Izquierdo JL, et al. Consensus document on the overlap phenotype COPD–asthma in COPD. Archivos de Bronconeumología (English Edition). 2012;48(9):331-337. 5. GINA-GOLD. Asthma, COPD, and Asthma-COPD Overlap Syndrome. 2015; asthma-copd-asthma-copd-overlap-syndrome/. Accessed March 30, 2018. 6. Siafakas N, Vermeire P, Pride Na, et al. Optimal assessment and management of chronic obstructive pulmonary disease (COPD). The European Respiratory Society Task Force. European Respiratory Journal. 1995;8(8):1398- 1420. 7. Pellegrino R, Viegi G, Brusasco V, et al. Interpretative strategies for lung function tests. European Respiratory Journal. 2005;26(5):948-968. 8. Global Initiative for Asthma (GINA). Global Strategy for Asthma Management and Prevention. 2018; ginasthma.org/download/832/. Accessed April 8, 2018. 9. McCartney CT, Weis MN, Ruppel GL, Nayak RP. Residual volume and total lung capacity to assess reversibility in obstructive lung disease. Respiratory care. 2016;61(11):1505-1512. 10. Irvin CG. Pulmonary function testing in asthma. 2018. Accessed March 28, 2018. 11. Group IT. Intermittent positive pressure breathing therapy of chronic obstructive pulmonary disease: a clinical trial. Ann Intern Med. 1983;99(5):612-620. 12. Enright PL, Connett JE, Kanner RE, Johnson LR, Lee WW. Spirometry in the Lung Health Study: II. Determinants of short-term intraindividual variability. Am J Respir Crit Care Med. 1995;151(2 Pt 1):406-411 13. Tweeddale PM, Alexander F, McHardy GJ. Short term variability in FEV1 and bronchodilator responsiveness in patients with obstructive ventilatory defects. Thorax. 1987;42(7):487-490 14. Lung function testing: selection of reference values and interpretative strategies. American Thoracic Society. The American review of respiratory disease. 1991 ; 144(5):1202-1218. 15. Calverley PMA, Albert P, Walker PP. Bronchodilator reversibility in chronic obstructive pulmonary disease: use and limitations. The Lancet Respiratory Medicine. 2013;1(7):564-573. 16. Quanjer PH, Tammeling G, Cotes J, Pedersen O, Peslin R, Yernault J. Lung volumes and forced ventilatory flows. European Respiratory Journal. 1993;6(Suppl 16):5-40. 17. Scottish IGN. British guideline on the management of asthma. Thorax. 2003;58:i1. 18. National Institute for Clinical Excellence (NICE). Chronic obstructive pulmonary disease in over 16s: diagnosis and management. 2010; https:// www.nice.org.uk/guidance/cg101/chapter/1- guidance. Accessed April 6th, 2018. 19. Network BTSSIG. British guideline on the management of asthma. Thorax. 2014;69(Suppl 1):i1-i192. 20. Tan WC, Vollmer WM, Lamprecht B, et al. Worldwide patterns of bronchodilator responsiveness: results from the Burden of Obstructive Lung Disease study. Thorax. 2012;67(8):718-726. 21. Reid D, Soltani A, Johns D, et al. Bronchodilator reversibility in Australian adults with chronic obstructive pulmonary disease. Internal medicine journal. 2003;33(12):572-577. 22. Calverley P, Burge PS, Spencer S, Anderson JA, Jones PW. Bronchodilator reversibility testing in chronic obstructive pulmonary disease. Thorax. 2003;58(8):659-664. 23. Albert P, Agusti A, Edwards L, et al. Bronchodilator responsiveness as a phenotypic characteristic of established chronic obstructive pulmonary disease. Thorax. 2012;67(8):701-708. 24. Chou KT, Su KC, Hsiao YH, et al. Post- bronchodilator Reversibility of FEV1 and Eosinophilic Airway Inflammation in COPD. Arch Bronconeumol. 2017;53(10):547-553. 25. Calverley PM, Koulouris NG. Flow limitation and dynamic hyperinflation: key concepts in modern respiratory physiology. Eur Respir J. 2005;25(1):186-199. 26. Dellaca RL, Pompilio PP, Walker PP, Duffy N, Pedotti A, Calverley PM. Effect of bronchodilation on expiratory flow limitation and resting lung mechanics in COPD. Eur Respir J. 2009;33(6):1329-1337. 27. Laveneziana P, Webb KA, Ora J, Wadell K, O’Donnell DE. Evolution of dyspnea during exercise in chronic obstructive pulmonary disease: impact of critical volume constraints. Am J Respir Crit Care Med. 2011;184(12):1367-1373. Tài liệu tham khảo TỔNG QUAN 46 Hô hấp số 14/2018 28. Hay JG, Stone P, Carter J, et al. Bronchodilator reversibility, exercise performance and breathlessness in stable chronic obstructive pulmonary disease. Eur Respir J. 1992;5(6):659-664. 29. O’Donnell DE, Lam M, Webb KA. Spirometric correlates of improvement in exercise performance after anticholinergic therapy in chronic obstructive pulmonary disease. Am J Respir Crit Care Med. 1999;160(2):542-549. 30. Albert P, Agusti A, Edwards L, et al. Bronchodilator responsiveness as a phenotypic characteristic of established chronic obstructive pulmonary disease. Thorax. 2012;67(8):701-708. 31. Han M, Wise R, Mumford J, et al. Prevalence and clinical correlates of bronchoreversibility in severe emphysema. European Respiratory Journal. 2010;35(5):1048-1056. 32. Pascoe S, Wu W, Zhu C-Q, Singh D. Bronchodilator reversibility in patients with COPD revisited: short- term reproducibility. International journal of chronic obstructive pulmonary disease. 2016;11:2035. 33. Wise RA, Kanner RE, Lindgren P, et al. The Effect of Smoking Intervention and an Inhaled Bronchodilator on Airways Reactivity in COPD*: The Lung Health Study. Chest. 2003;124(2):449-458. 34.. Hanania NA, Sharafkhaneh A, Celli B, et al. Acute bronchodilator responsiveness and health outcomes in COPD patients in the UPLIFT trial. Respiratory research. 2011;12(1):6. 35. Anthonisen N, Lindgren P, Tashkin D, Kanner R, Scanlon PD, Connett J. Bronchodilator response in the lung health study over 11 yrs. European Respiratory Journal. 2005;26(1):45-51. 36. Tashkin D, Celli B, Decramer M, et al. Bronchodilator responsiveness in patients with COPD. European Respiratory Journal. 2008;31(4):742-750. 37. Anthonisen N, Wright E, Hodgkin J, Group IT. Prognosis in chronic obstructive pulmonary disease. American Review of Respiratory Disease. 1986;133(1):14-20. 38. Chhabra SK. Acute bronchodilator response has limited value in differentiating bronchial asthma from COPD. The Journal of asthma : official journal of the Association for the Care of Asthma. 2005;42(5):367-372. 39. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease (GOLD). Global Strategy for the Diagnosis, Management and Prevention of COPD. 2011( April 8, 2018). 40. Cosio BG, Soriano JB, López-Campos JL, et al. Defining the asthma-COPD overlap syndrome in a COPD cohort. Chest. 2016;149(1):45-52. 41. Sin DD, Miravitlles M, Mannino DM, et al. What is asthma− COPD overlap syndrome? Towards a consensus definition from a round table discussion. European Respiratory Journal. 2016;48(3):664-673. 42. Miravitlles M, Soler-Cataluña JJ, Calle M, et al. Spanish COPD Guidelines (GesEPOC): pharmacological treatment of stable COPD. Archivos de Bronconeumología (English Edition). 2012;48(7):247-257. 43. Miravitlles M, Calle M, Soler-Cataluna JJ. Clinical phenotypes of COPD: identification, definition and implications for guidelines. Archivos de Bronconeumología (English Edition). 2012;48(3):86-98. 44. Burgel P-R, El Azzi G, Le Gros V, Deslée G. Short- acting bronchodilator reversibility does not predict the response to long-term treatment by indacaterol 150 µg in COPD: REVERBREZ study. European Respiratory Journal. 2013;42(Suppl 57). 45. Mahler DA, Donohue JF, Barbee RA, et al. Efficacy of salmeterol xinafoate in the treatment of COPD. Chest. 1999;115(4):957-965. 46. Weiner P, Weiner M, Azgad Y, Zamir D. Inhaled budesonide therapy for patients with stable COPD. Chest. 1995;108(6):1568-1571. 47. Siva R, Green R, Brightling C, et al. Eosinophilic airway inflammation and exacerbations of COPD: a randomised controlled trial. European Respiratory Journal. 2007;29(5):906-913. 48. Lee J-H, Lee YK, Kim E-K, et al. Responses to inhaled long-acting beta-agonist and corticosteroid according to COPD subtype. Respiratory medicine. 2010;104(4):542-549. 49. Miravitlles M. Arguments in favor of inhaled corticosteroids in COPD by phenotype instead of by severity. Archivos de Bronconeumología (English Edition). 2011;47(6):271-273. 50. DiSantostefano RL, Li H, Rubin DB, Stempel DA. Which patients with chronic obstructive pulmonary disease benefit from the addition of an inhaled corticosteroid to their bronchodilator? A cluster analysis. BMJ open. 2013;3(4):e001838 51. Bleecker ER, Emmett A, Crater G, Knobil K, Kalberg C. Lung function and symptom improvement with fluticasone propionate/salmeterol and ipratropium bromide/albuterol in COPD: response by beta-agonist reversibility. Pulm Pharmacol Ther. 2008;21(4):682-688. 52. Weiner P, Weiner M, Rabner M, Waizman J, Magadle R, Zamir D. The response to inhaled and oral steroids in patients with stable chronic obstructive pulmonary disease. Journal of internal medicine. 1999;245(1):83-89. 53. Chou K-T, Su K-C, Hsiao Y-H, et al. Post-bronchodilator reversibility of FEV 1 and eosinophilic airway inflammation in COPD. Archivos de Bronconeumología (English Edition). 2017;53(10):547-553. 54. PapiA, Romagnoli M, Baraldo S, et al. Partial reversibility of airflow limitation and increased exhaled NO and sputum eosinophilia in chronic obstructive pulmonary disease. American journal of respiratory and critical care medicine. 2000;162(5):1773-1777. TỔNG QUAN 47 Hô hấp số 14/2018 55. Zanini A, Cherubino F, Zampogna E, Croce S, Pignatti P, Spanevello A. Bronchial hyperresponsiveness, airway inflammation, and reversibility in patients with chronic obstructive pulmonary disease. International journal of chronic obstructive pulmonary disease. 2015;10:1155. 56. Brightling CE, Monteiro W, Ward R, et al. Sputum eosinophilia and short-term response to prednisolone in chronic obstructive pulmonary disease: a randomised controlled trial. The Lancet. 2000;356(9240):1480-1485. 57. Barnes NC, Qiu Y-S, Pavord ID, et al. Antiinflammatory effects of salmeterol/fluticasone propionate in chronic obstructive lung disease. American journal of respiratory and critical care medicine. 2006;173(7):736-743. 58. Perng D-W, Wu C-C, Su K-C, Lee Y-C, Perng R-P, Tao C-W. Inhaled fluticasone and salmeterol suppress eosinophilic airway inflammation in chronic obstructive pulmonary disease: relations with lung function and bronchodilator reversibility. Lung. 2006;184(4):217-222. 59. Kitaguchi Y, Komatsu Y, Fujimoto K, Hanaoka M, Kubo K. Sputum eosinophilia can predict responsiveness to inhaled corticosteroid treatment in patients with overlap syndrome of COPD and asthma. International journal of chronic obstructive pulmonary disease. 2012;7:283. 60. Pauwels RA, Lofdahl CG, Laitinen LA, et al. Long- term treatment with inhaled budesonide in persons with mild chronic obstructive pulmonary disease who continue smoking. European Respiratory Society Study on Chronic Obstructive Pulmonary Disease. The New England journal of medicine. 1999;340(25):1948-1953. 61. Kerstjens HA, Overbeek SE, Schouten JP, Brand PL, Postma DS. Airways hyperresponsiveness, bronchodilator response, allergy and smoking predict improvement in FEV1 during long-term inhaled corticosteroid treatment. Dutch CNSLD Study Group. Eur Respir J. 1993;6(6):868-876. 62. Burge PS, Calverley PM, Jones PW, Spencer S, Anderson JA, Maslen TK. Randomised, double blind, placebo controlled study of fluticasone propionate in patients with moderate to severe chronic obstructive pulmonary disease: the ISOLDE trial. BMJ (Clinical research ed.). 2000;320(7245):1297-1303. 63. Hansen E, Vestbo J. Bronchodilator reversibility in COPD: the roguish but harmless little brother of airway hyperresponsiveness? : Eur Respiratory Soc; 2005. 64. Campbell AH, Barter CE, O’Connell JM, Huggins R. Factors affecting the decline of ventilatory function in chronic bronchitis. Thorax. 1985;40(10):741-748. 65. Kanner RE. The relationship between airways responsiveness and chronic airflow limitation. Chest. 1984;86(1):54-57. 66. Vestbo J, Edwards LD, Scanlon PD, et al. Changes in forced expiratory volume in 1 second over time in COPD. New England Journal of Medicine. 2011;365(13):1184-1192. 67. Postma DS, de Vries K, Koëter GH, Sluiter HJ. Independent influence of reversibility of air-flow obstruction and nonspecific hyperreactivity on the long-term course of lung function in chronic air- flow obstruction. American Review of Respiratory Disease. 1986;134(2):276-280. 68. Postma D, Gimeno F, Sluiter H. Assessment of ventilatory variables in survival prediction of patients with chronic airflow obstruction: the importance of reversibility. European journal of respiratory diseases. 1985;67(5):360-368. 69. Phanareth K, Laursen LC, Kok-Jensen A, Dirksen A. Reversible and irreversible airflow obstruction as predictor of overall mortality in asthma and chronic obstructive pulmonary disease. American journal of respiratory and critical care medicine. 1999;159(4):1267-1271. 70. Dales RE, Spitzer WO, Tousignant P, Schechter M, Suissa S. Clinical interpretation of airway response to a bronchodilator: epidemiologic considerations. American Review of Respiratory Disease. 1988;138(2):317-320. 71. Hardin M, Silverman EK, Barr RG, et al. The clinical features of the overlap between COPD and asthma. Respiratory research. 2011;12(1):127. 72. Menezes AMB, de Oca MM, Pérez-Padilla R, et al. Increased risk of exacerbation and hospitalization in subjects with an overlap phenotype: COPD- asthma. Chest. 2014;145(2):297-304. 73. Ward H, Cooper BG, Miller MR. Improved criterion for assessing lung function reversibility. Chest. 2015;148(4):877-886. 74. Marín JM, Moya V, Carrizo S, et al. Airflow reversibility and long-term outcomes in patients with COPD without comorbidities. Respiratory medicine. 2014;108(8):1180-1188. 75. Kim J, Kim WJ, Lee C-H, et al. Which bronchodilator reversibility criteria can predict severe acute exacerbation in chronic obstructive pulmonary disease patients? Respiratory research. 2017;18(1):107. 76. O’Donnell DE, Lam M, Webb KA. Spirometric correlates of improvement in exercise performance after anticholinergic therapy in chronic obstructive pulmonary disease. American journal of respiratory and critical care medicine. 1999;160(2):542-549. 77. Hatipoglu US, Laghi F, Tobin MJ. Does inhaled albuterol improve diaphragmatic contractility in patients with chronic obstructive pulmonary disease? American journal of respiratory and critical care medicine. 1999;160(6):1916-1921. 78. Shim C. Response to bronchodilators. Clinics in chest medicine. 1989;10(2):155-164.
File đính kèm:
tong_quan_hoi_phuc_phe_quan_trong_copd_y_nghia_va_ap_dung_th.pdf

