Tổng quan Hồi phục phế quản trong COPD ý nghĩa và áp dụng thực hành

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là bệnh có tình trạng tắc nghẽn đường dẫn khí hồi

phục không hoàn toàn do vậy mà nhiều người tin rằng test hồi phục phế quản sẽ âm tính ở

người bệnh mắc bệnh này. Vì lý do này, test hồi phục phế quản được sử dụng một thời gian

dài để phân biệt COPD với bệnh hen trong thực hành lâm sàng. Bên cạnh đó, kết quả của

test này cũng được sử dụng để tiên đoán đáp ứng điều trị với các thuốc dãn phế quản hay

corticoid dạng hít cũng như để tiên lượng các kết cục lâu dài về lâm sàng và chức năng hô

hấp cho bệnh nhân COPD. Tuy nhiên, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của test

cũng như bản chất bệnh COPD cũng thay đổi trong cùng một người ở những thời điểm khác

nhau nên kết quả của test này là không ổn định. Vì vậy việc sử dụng kết quả này để chẩn

đoán phân biệt, tiên đoán đáp ứng điều trị hay tiên lượng là không hợp lý và đã được chứng

minh qua nhiều nghiên cứu. Bài tổng quan này nêu lại định nghĩa, tiêu chuẩn chẩn đoán và

ứng dụng của test hồi phục phế quản trong quản lý bệnh COPD

pdf 11 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Tổng quan Hồi phục phế quản trong COPD ý nghĩa và áp dụng thực hành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng quan Hồi phục phế quản trong COPD ý nghĩa và áp dụng thực hành

Tổng quan Hồi phục phế quản trong COPD ý nghĩa và áp dụng thực hành
 TỔNG QUAN
37
Hô hấp số 14/2018
1. GIỚI THIỆU 
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là 
một bệnh tắc nghẽn mạn tính không hồi phục 
hoàn toàn của đường dẫn khí. Để chẩn đoán 
COPD, ngoài các triệu chứng và dấu hiệu lâm 
sàng gợi ý, bệnh nhân cần phải có tiếp xúc 
với các yếu tố nguy cơ và có hội chứng tắc 
nghẽn đường dẫn khí được xác định trên hô 
hấp ký. Tiêu chuẩn xác định hội chứng tắc 
nghẽn trên hô hấp ký trong chẩn đoán COPD 
đòi hỏi bệnh nhân phải có tỷ số FEV
1
/FVC 
sau test hồi phục phế quản (HPPQ) < 0,7 
hay nhỏ hơn giá trị bình thường dưới, lower 
limit of normal – LLN (được tính dựa vào các 
phương trình dự đoán). Tuy nhiên, trong thực 
hành lâm sàng, bên cạnh mục tiêu giúp xác 
định bệnh nhân có hội chứng tắc nghẽn hay 
không thì test HPPQ còn được các nhà lâm 
sàng sử dụng trong chẩn đoán phân biệt hen 
với COPD, để dự đoán tình trạng đáp ứng với 
điều trị sau này của bệnh nhân cũng như tiên 
lượng diễn tiến bệnh của họ. Vậy liệu cách 
áp dụng test HPPQ trong lâm sàng như thế 
có đúng không hay có thêm các ứng dụng gì 
khác của test HPPQ là nội dung của bài tổng 
quan này.
HỒI PHỤC PHẾ QUẢN TRONG COPD 
Ý NGHĨA VÀ ÁP DỤNG THỰC HÀNH 
ThS.BS NGUYỄN NHƯ VINH, 
BS TRẦN QUỐC TÀI 
Tóm tắt: 
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là bệnh có tình trạng tắc nghẽn đường dẫn khí hồi 
phục không hoàn toàn do vậy mà nhiều người tin rằng test hồi phục phế quản sẽ âm tính ở 
người bệnh mắc bệnh này. Vì lý do này, test hồi phục phế quản được sử dụng một thời gian 
dài để phân biệt COPD với bệnh hen trong thực hành lâm sàng. Bên cạnh đó, kết quả của 
test này cũng được sử dụng để tiên đoán đáp ứng điều trị với các thuốc dãn phế quản hay 
corticoid dạng hít cũng như để tiên lượng các kết cục lâu dài về lâm sàng và chức năng hô 
hấp cho bệnh nhân COPD. Tuy nhiên, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của test 
cũng như bản chất bệnh COPD cũng thay đổi trong cùng một người ở những thời điểm khác 
nhau nên kết quả của test này là không ổn định. Vì vậy việc sử dụng kết quả này để chẩn 
đoán phân biệt, tiên đoán đáp ứng điều trị hay tiên lượng là không hợp lý và đã được chứng 
minh qua nhiều nghiên cứu. Bài tổng quan này nêu lại định nghĩa, tiêu chuẩn chẩn đoán và 
ứng dụng của test hồi phục phế quản trong quản lý bệnh COPD.
Từ khóa: Đáp ứng hồi phục phế quản, test dãn phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, 
COPD.
 TỔNG QUAN
38
Hô hấp số 14/2018
2. ĐỊNH NGHĨA VÀ TIÊU CHUẨN 
ĐÁNH GIÁ TEST HPPQ
Mặc dù chưa có định nghĩa thống nhất nhưng 
HPPQ được hiểu là tình trạng hồi phục một 
phần hay hoàn toàn của tình trạng tắc nghẽn 
đường thở (xác định qua hô hấp ký) sau khi 
bệnh nhân được hít thuốc dãn phế quản tác 
dụng ngắn. 
Các thuốc dãn phế quản tác dụng ngắn 
thường được sử dụng là thuốc kích thích thụ 
thể β2 (salbutamol/albuterol) và thuốc ức 
chế hệ cholinergic (ipratropium bromide). 
Về cách thức và liều lượng được khuyên 
dùng phổ biến nhất là 4 nhát tách rời (100 
mcg/nhát với salbutamol và 40 mcg/nhát 
với ipratropium bromide) qua buồng đệm 
và một số nơi có thể dùng kết hợp cả 2 
loại thuốc trên (1). Hô hấp ký được khuyến 
khích đo lại sau 15 phút khi xịt salbutamol/
albuterol và 30 phút sau khi xịt ipratropium. 
Tại Việt Nam, hầu hết các phòng đo hô hấp 
ký sử dụng 4 nhát xịt Ventolin (100 mcg 
salnutamol mỗi nhát) xịt trực tiếp không 
qua buồng đệm. 
Chỉ số chức năng hô hấp được xem xét 
để đánh giá HPPQ chủ yếu là FEV
1 
(2-6) hay 
FVC (7) (bảng 1) mặc dù PEF cũng được đề 
nghị (8). Một số chỉ số chức năng hô hấp khác 
cũng được dùng làm tiêu chuẩn đánh giá như 
thể tích khí cặn (RV) (9) hay sự thay đổi tính 
dẫn của đường dẫn khí đặc hiệu (SGaw) đo 
được bằng phế thân ký (10) nhưng chưa có 
nhiều nghiên cứu và ít được chấp nhận rộng 
rãi. Trong tất cả các chỉ số chức năng hô hấp 
được đề cập trên thì FEV
1 
là chỉ số được dùng 
nhiều nhất (bảng 1). 
Về tiêu chuẩn định lượng sự thay đổi của 
các chỉ số hô hấp để test HPPQ được xem là 
dương tính hay có đáp ứng phải gồm 2 yếu tố 
chính sau đây:
- Sự thay đổi chức năng phổi phải được 
đánh giá ngắn hạn sau khi bệnh nhân được 
cho hít thuốc dãn phế quản tác dụng nhanh 
như đã nêu trên, thường sau 15-20 phút và 
không quá 60 phút. 
- Sự thay đổi này cần lớn hơn mức thay 
đổi ngẫu nhiên của bệnh nhân. Các nghiên 
cứu chỉ ra rằng sự thay đổi từ 12% và thay 
đổi từ 200ml trở lên so với mức nền ban đầu 
là mức tối thiểu để xem sự thay đổi là nằm 
ngoài mức thay đổi ngẫu nhiên (11-14). Việc sử 
dụng vừa giá trị tương đối (12%), vừa giá trị 
tuyệt đối (200 ml) thay đổi so với giá trị ban 
đầu nhằm loại bỏ các kết quả dương tính giả 
nếu chỉ dùng một chỉ số. Ví dụ như ở những 
người có giá trị ban đầu cao sẽ dễ dàng thay 
đổi 200 ml sau khi xịt thuốc dãn phế quản 
nhưng khó thay đổi 12% nếu như họ thực sự 
không có đáp ứng với thuốc. Ngược lại, với 
những người có mức FEV
1
 nền thấp thì họ sẽ 
dễ dàng cải thiện 12% so với ban đầu nhưng 
khó cải thiện được 200ml nếu họ không thực 
sự đáp ứng với thuốc. Do vậy, các tiêu chí 
đánh giá hiện nay đều sử dụng cả giá trị thay 
đổi tương đối và tuyệt đối khi xem xét kết 
quả test HPPQ. Cũng có một số tác giả đề 
xuất sử dụng giá trị thay đổi so với giá trị dự 
đoán như hội Hô hấp châu Âu xem thay đổi 
của FEV
1
 > 9%-12% so với giá trị dự đoán 
là test HPPQ có đáp ứng nhằm triệt tiêu ảnh 
hưởng của giá trị đo được (FEV
1
) ban đầu 
nhưng tiêu chuẩn này chưa được chấp nhận 
rộng rãi (6,15,16).
 TỔNG QUAN
39
Hô hấp số 14/2018
3. ĐẶC ĐIỂM CỦA HPPQ TRONG COPD
Tần suất:
Mặc dù COPD được xem là bệnh tắc nghẽn 
đường dẫn khí không hồi phục hoàn toàn và 
các quan niệm cũ cho rằng bệnh nhân COPD 
thường có test HPPQ âm tính nhưng các kết 
quả nghiên cứu mới đây phủ nhận nhận định 
này. Dữ liệu từ nghiên cứu BOLD cho thấy 
11,1% bệnh nhân COPD từ GOLD giai đoạn 
II trở lên có FEV
1
 cải thiện hơn 200ml và 
30,8% có cải thiện FEV
1
 hơn 12% so với ban 
đầu. Đối với chỉ số FVC, có 22,6% và 28,6% 
bệnh nhân COPD trong nghiên cứu trên 
cải thiện FVC hơn 200 ml và hơn 12% (20).
Tần suất test HPPQ dương tính ở bệnh nhân 
COPD thay đổi 15-50% (21,22) tùy thuộc vào 
tiêu chuẩn chẩn đoán và dân số nghiên cứu. 
Trong nghiên cứu đoàn hệ ECLIPSE, 24% 
bệnh nhân COPD thỏa mãn tiêu chuẩn HPPQ 
(23). Nghiên cứu của Chou và cs trên dân số 
Đài Loan cho thấy tỷ lệ bệnh nhân COPD có 
HPPQ dương tính (FEV
1
 thay đổi >12% và 
> 200ml) chiếm 29,2% và dương tính mạnh 
(FEV
1
 thay đổi >15% và > 400ml) chiếm 
4,2% (24). Tóm lại, test HPPQ dương tính xảy 
ra tương đối phổ biến ở bệnh nhân COPD.
Tính chất của HPPQ ở bệnh nhân COPD:
Khi thuốc dãn phế quản tác dụng nhanh được 
Bảng 1. Các tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng hồi phục phế quản
Nghiên cứu Tổ chức Hướng dẫn
Ủy ban Khí phế thũng3 ACCP ΔFEV1 > 15% giá trị nền
Hội Lồng ngực Hoa Kỳ14 (1991) ATS ΔFEV1 hay ΔFVC > 12% VÀ > 200 mL giá trị 
nền
Quanjer16 (1993) ERS ΔFEV1 > 9% giá trị dự đoán
Siafakas6 (1995) ERS ΔFEV1 ≥ 10% giá trị dự đoán
Hội Lồng ngực Anh Quốc17 (2003) BTS ΔFEV1 > 15% giá trị nền VÀ > 200 mL
Viện Chất lượng Lâm sàng Quốc gia 
Anh Quốc18 (2004)
NICE ΔFEV1 > 400 mL
Pellegrino7 (2005) ATS/ERS ΔFEV1 > 12% VÀ > 200 mL giá trị nền
Hội Lồng ngực Anh Quốc và Mạng 
lưới Hướng dẫn kết hợp Scotland19 
(2012)
BTS/SIGN ΔFEV1 > 400 mL
Chiến lược toàn cầu về Bệnh phổi tắc 
nghẽn mạn tính2 (2018)
GOLD ΔFEV1 > 12% VÀ > 200 mL giá trị nền
Chiến lược toàn cầu về Hen8 (2018) GINA ΔFEV1 > 12% VÀ > 200 mL giá trị nền
HOẶC ΔFEV
1
 > 12% trị số dự đoán (trẻ em)
HOẶC ΔPEF ≥ 20% giá trị nền
Chú thích: ACCP = American College of Chest Physicians; ATS = American Thoracic Society; BTS = British 
Thoracic Society; ERS = European Respiratory Society; NICE = National Institute for Clinical Excellence; SIGN 
= Scottish Intercollegiate Guidelines Network; GOLD = Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease; 
GINA = Global Initiative for Asthma, Δ: sự thay đổi trước và sau xịt thuốc dãn phế quản.
 TỔNG QUAN
40
Hô hấp số 14/2018
hít vào đường thở nó sẽ nhanh chóng tạo ra 
tình trạng thư dãn cơ trơn đường thở và cải 
thiện luồng khí thở ra. Bệnh nhân COPD vốn 
có kháng lực đường thở ngoại biên tăng và 
tính đàn hồi (chun giãn) của phổi giảm nên có 
luồng khí (lưu lượng) thở ra bị giới hạn trong 
giai đoạn thở bình thường (tidal breathing) 
(25). Khi được hít thuốc dãn phế quản, kháng 
lực đường thở sẽ giảm do tác dụng thư dãn 
cơ trơn đường hô hấp vừa nêu. Tuy nhiên, 
thuốc dãn phế quản tác dụng lên kháng trở ở 
thì thở ra ít hơn ở thì hít vào nên FEV
1
 ít bị 
tác động ở những bệnh nhân đã có giới hạn 
luồng khí thở (26). Do vậy, tác động sinh lý 
quan trọng nhất của các thuốc dãn phế quản 
ở bệnh nhân COPD là giảm thể tích cuối thì 
thở ra mà không tác động lên tình trạng giới 
hạn luồng khí (lưu lượng) thở ra khi thở bình 
thường (26). Việc tác động lên thể tích cuối kỳ 
thở ra (mà không ảnh hưởng đến lưu lượng) 
giúp cho bệnh nhân gắng sức lâu hơn trước 
khi tình trạng tăng thông khí động (bẫy khí) 
đạt đến ngưỡng ảnh hưởng đến thể tích dự trữ 
hít vào (IRV) và gây ra khó thở (27). Điều này 
cũng giúp giải thích tại sao trên lâm sàng, khi 
sử dụng thuốc dãn phế quản dù FEV
1 
không 
cải thiện đáng kể nhưng các tiêu chí lâm sàng 
như khả năng gắng sức, mức độ triệu chứng, 
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân vẫn cải 
thiện (do các thể tích như FVC, thể tích khí 
cặn (RV) được cải thiện) trong những đợt cấp 
(28,29). Thực tế, thay đổi thể tích cuối thì thở 
ra sau khi hít thuốc dãn phế quản tác dụng 
nhanh làm thay đổi thể tích khí cặn và FVC 
bất kể COPD giai đoạn nào. Điều này khác 
với sự thay đổi của FEV
1
 sau khi hít thuốc 
dãn phế quản vốn được chứng minh là giảm 
theo mức FEV
1 
ban đầu tức là khi COPD càng 
nặng thì đáp ứng của FEV
1
 sau khi xịt thuốc 
dãn phế quản càng ít (20,30). Như vậy có sự thay 
đổi không tương xứng giữa FEV
1
 và FVC sau 
test HPPQ (FEV
1
 ít thay đổi khi bệnh nặng 
còn FVC vẫn thay đổi không liên quan đến 
mức độ nặng của bệnh) nên tỷ số FEV
1
/FVC 
có sự thay đổi nghịch thường (giảm) sau khi 
xịt thuốc. Đây cũng chính là lý do tại sao tỷ 
số FEV
1
/FVC sau test dãn phế quản có giá trị 
chẩn đoán hội chứng tắc nghẽn hô hấp trên hô 
hấp ký tốt hơn tỷ số này trước khi xịt thuốc 
dãn phế quản. Kết quả đáp ứng không nhất 
quán của các chỉ số hô hấp (FEV1 và FVC) 
như vậy dẫn đến nhiều bệnh nhân COPD chỉ 
có HPPQ với FVC mà không có với FEV1 và 
những bệnh nhân này thường bị khí phế thũng 
(31). Ngược lại cũng có những bệnh nhân chỉ 
đáp ứng FEV
1
 mà không đáp ứng FVC. Điều 
này khác với bệnh nhân hen khi cả FEV
1
 và 
FVC thường hay đáp ứng. Vì sự phức tạp của 
các cơ chế nên việc sự thay đổi của một số 
chỉ số hô hấp ký sau test HPPQ không giúp 
tiên đoán được các kết cục lâm sàng cũng là 
điều dễ hiểu.
Tính ổn định: 
Một test bất kì sẽ có giá trị sử dụng cao nếu 
có tính lặp lại tốt và ngược lại. Khi được quan 
sát ngắn hạn ở ngày 1 và ngày 10 trong một 
nghiên cứu, HPPQ sau khi hít albuterol và 
ipratropium cho thấy tính lặp lại là ổn định 
(32). Tính ổn định này cũng được ghi nhận 
trong các nghiên cứu lặp lại trong khoảng 
2-12 tháng (12). Tuy nhiên, trong một nghiên 
cứu khác khi theo dõi 4 lần trong một năm ở 
1831 bệnh nhân, Albert ghi nhận tính HPPQ 
thay đổi liên tục giữa các lần khảo sát (hình 
1) (23). Mặc dù tỷ lệ bệnh nhân không hồi phục 
không thay đổi nhiều qua các lần thăm khám 
nhưng tỷ lệ chuyển đổi từ hồi phục sang không 
hồi phục và ngược lại tương đối cao (hình 1) 
điều này nói lên tính không ổn định của test 
trong 1 năm theo dõi. Nghiên cứu LHS (Lung 
Health Study) cũng cho thấy có sự tăng lên 
rõ rệt số bệnh nhân HPPQ dương tính sau khi 
theo dõi 1 năm (33). Sự tăng lên này nhiều nhất 
 TỔNG QUAN
41
Hô hấp số 14/2018
ở nhóm ngưng hút thuốc lá kéo dài, kế đến là 
nhóm ngưng hút thuốc lá gián đoạn và ít nhất 
ở nhóm hút thuốc lá liên tục. Ở những nghiên 
cứu thời gian dài hơn, tính ổn định này cũng 
không còn nữa. Test HPPQ thay đổi nhiều 
trong các nghiên cứu đoàn hệ như tỷ lệ thay 
đổi là 75-79% trong nghiên cứu của Hanania 
(34), 38-52% trong nghiên cứu của Calverley 
(22) và 11-18% trong nghiên cứu do Albert 
thực hiện (23). Sự không ổn định của test qua 
các lần đo cho cùng một đối tượng trong các 
nghiên cứu có thể do các yếu tố khách quan 
bên ngoài nhưng cũng có thể do sự thay đổi 
bên trong của người bệnh. Các yếu tố khách 
quan bao gồm khác biệt về tiêu chuẩn chẩn 
đoán (22,34), khác biệt về thuốc dãn phế quản 
tác dụng dài bệnh nhân đang dùng, khác biệt 
về thiết bị (máy đo hô hấp ký), khác biệt về 
thuốc, liều lượng thuốc để làm test cũng như 
khác biệt về thời gian chờ để đo lại sau khi 
xịt thuốc giữa các lần thăm khám. Tuy nhiên, 
khi kiểm soát các yếu tố khách quan đã nêu 
thì vẫn không thể xóa bỏ sự thay đổi này (23) 
nên sự dao động xảy ra do nội tại bệnh nhân 
được chú ý. Sự dao động này trong cùng một 
cá thể có thể thấy cả ở bệnh nhân COPD nhẹ 
(35) và trung bình-nặng (22). Do vậy, sẽ không 
có gì ngạc nhiên khi một bệnh nhân COPD 
ở thời điểm này có test HPPQ dương tính 
nhưng ở thời điểm khác lại âm tính và ngược 
lại. Chính vì tính không ổn định này nên việc 
lấy kết quả của test HPPQ chỉ qua 1 lần đo để 
tiên đoán các kết cục lâm sàng khác là điều 
không tin cậy được.
Hình 1. Đáp ứng hồi phục phế quản trong 1 năm theo dõi ở bệnh nhân COPD (15) 
Các yếu tố tiên đoán kết quả test HPPQ:
Mặc dù không ổn định nhưng một vài yếu tố 
của người bệnh có thể giúp tiên đoán được 
kết quả của test HPPQ. Một số tác giả cho tỷ 
lệ bệnh nhân COPD có test HPPQ dương tính 
sẽ thay đổi theo mức độ tắc nghẽn của bệnh 
nhân. FEV
1
 trước thuốc dãn phế quản càng 
thấp thì bệnh nhân sẽ càng ít khả năng có 
HPPQ dương tính (22,23,36). Nghiên cứu tương 
tự cũng cho thấy việc giảm HPPQ theo giai 
đoạn GOLD (20). Nghiên cứu NETT (National 
Emphysema Treatment Trial) chỉ ra sự hiện 
diện của khí phế thũng trên CT-scan làm giảm 
khả năng HPPQ (31), tuy vậy kết quả không 
tương tự ở nghiên cứu ECLIPSE (23), khác biệt 
này có thể do đặc điểm mẫu nghiên cứu khác 
nhau giữa 2 nghiên cứu. 
 TỔNG QUAN
42
Hô hấp số 14/2018
Một nghiên cứu cắt ngang cho thấy mối 
tương quan giữa tình trạng hút thuốc lá và 
HPPQ trong đó cai thuốc lá làm giảm viêm 
đường dẫn khí dẫn tới khả năng làm dãn phế 
quản nên dễ có test HPPQ dương tính (37). Tuy 
nhiên mức độ hút thuốc lá không ảnh hưởng 
đến kết quả test này (15).
Các nghiên cứu cho thấy không đủ bằng 
chứng để cho rằng tình trạng viêm theo hướng 
tăng bạch cầu eosinophil (thể hiện qua tăng 
eosinophil trong đàm/máu hay tăng FeNO) 
giúp tiên đoán kết quả test HPPQ (15). Các các 
đặc điểm khác của bệnh nhân như giới, cơ địa 
dị ứng cũng không giúp tiên đoán được kết 
quả này (15).
4. Ý NGHĨA VÀ ỨNG DỤNG LÂM SÀNG 
TEST HPPQ TRONG COPD
Chẩn đoán COPD:
Bệnh COPD được xem là bệnh có tình trạng 
tắc ng ... an College of Chest 
Physicians. Chest. 1974;65(5):552-553.
4. Soler-Cataluna JJ, Cosío B, Izquierdo JL, 
et al. Consensus document on the overlap 
phenotype COPD–asthma in COPD. Archivos 
de Bronconeumología (English Edition). 
2012;48(9):331-337.
5. GINA-GOLD. Asthma, COPD, and Asthma-COPD 
Overlap Syndrome. 2015; 
asthma-copd-asthma-copd-overlap-syndrome/. 
Accessed March 30, 2018.
6. Siafakas N, Vermeire P, Pride Na, et al. Optimal 
assessment and management of chronic 
obstructive pulmonary disease (COPD). The 
European Respiratory Society Task Force. 
European Respiratory Journal. 1995;8(8):1398-
1420.
7. Pellegrino R, Viegi G, Brusasco V, et al. Interpretative 
strategies for lung function tests. European 
Respiratory Journal. 2005;26(5):948-968.
8. Global Initiative for Asthma (GINA). Global 
Strategy for Asthma Management and Prevention. 
2018; ginasthma.org/download/832/. Accessed 
April 8, 2018.
9. McCartney CT, Weis MN, Ruppel GL, Nayak 
RP. Residual volume and total lung capacity to 
assess reversibility in obstructive lung disease. 
Respiratory care. 2016;61(11):1505-1512.
10. Irvin CG. Pulmonary function testing in asthma. 
2018. Accessed March 28, 2018.
11. Group IT. Intermittent positive pressure breathing 
therapy of chronic obstructive pulmonary disease: 
a clinical trial. Ann Intern Med. 1983;99(5):612-620.
12. Enright PL, Connett JE, Kanner RE, Johnson LR, 
Lee WW. Spirometry in the Lung Health Study: 
II. Determinants of short-term intraindividual 
variability. Am J Respir Crit Care Med. 1995;151(2 
Pt 1):406-411
13. Tweeddale PM, Alexander F, McHardy GJ. Short 
term variability in FEV1 and bronchodilator 
responsiveness in patients with obstructive 
ventilatory defects. Thorax. 1987;42(7):487-490
14. Lung function testing: selection of reference values 
and interpretative strategies. American Thoracic 
Society. The American review of respiratory 
disease. 1991 ; 144(5):1202-1218.
15. Calverley PMA, Albert P, Walker PP. Bronchodilator 
reversibility in chronic obstructive pulmonary 
disease: use and limitations. The Lancet 
Respiratory Medicine. 2013;1(7):564-573.
16. Quanjer PH, Tammeling G, Cotes J, Pedersen O, 
Peslin R, Yernault J. Lung volumes and forced 
ventilatory flows. European Respiratory Journal. 
1993;6(Suppl 16):5-40.
17. Scottish IGN. British guideline on the management 
of asthma. Thorax. 2003;58:i1.
18. National Institute for Clinical Excellence (NICE). 
Chronic obstructive pulmonary disease in over 
16s: diagnosis and management. 2010; https://
www.nice.org.uk/guidance/cg101/chapter/1-
guidance. Accessed April 6th, 2018.
19. Network BTSSIG. British guideline on the management 
of asthma. Thorax. 2014;69(Suppl 1):i1-i192.
20. Tan WC, Vollmer WM, Lamprecht B, et al. Worldwide 
patterns of bronchodilator responsiveness: results 
from the Burden of Obstructive Lung Disease 
study. Thorax. 2012;67(8):718-726.
21. Reid D, Soltani A, Johns D, et al. Bronchodilator 
reversibility in Australian adults with chronic 
obstructive pulmonary disease. Internal medicine 
journal. 2003;33(12):572-577.
22. Calverley P, Burge PS, Spencer S, Anderson JA, 
Jones PW. Bronchodilator reversibility testing in 
chronic obstructive pulmonary disease. Thorax. 
2003;58(8):659-664.
23. Albert P, Agusti A, Edwards L, et al. Bronchodilator 
responsiveness as a phenotypic characteristic 
of established chronic obstructive pulmonary 
disease. Thorax. 2012;67(8):701-708.
24. Chou KT, Su KC, Hsiao YH, et al. Post-
bronchodilator Reversibility of FEV1 and 
Eosinophilic Airway Inflammation in COPD. Arch 
Bronconeumol. 2017;53(10):547-553.
25. Calverley PM, Koulouris NG. Flow limitation 
and dynamic hyperinflation: key concepts in 
modern respiratory physiology. Eur Respir J. 
2005;25(1):186-199.
26. Dellaca RL, Pompilio PP, Walker PP, Duffy N, 
Pedotti A, Calverley PM. Effect of bronchodilation 
on expiratory flow limitation and resting 
lung mechanics in COPD. Eur Respir J. 
2009;33(6):1329-1337.
27. Laveneziana P, Webb KA, Ora J, Wadell K, 
O’Donnell DE. Evolution of dyspnea during 
exercise in chronic obstructive pulmonary disease: 
impact of critical volume constraints. Am J Respir 
Crit Care Med. 2011;184(12):1367-1373.
Tài liệu tham khảo 
 TỔNG QUAN
46
Hô hấp số 14/2018
28. Hay JG, Stone P, Carter J, et al. Bronchodilator 
reversibility, exercise performance and breathlessness 
in stable chronic obstructive pulmonary disease. Eur 
Respir J. 1992;5(6):659-664.
29. O’Donnell DE, Lam M, Webb KA. Spirometric 
correlates of improvement in exercise performance 
after anticholinergic therapy in chronic obstructive 
pulmonary disease. Am J Respir Crit Care Med. 
1999;160(2):542-549.
30. Albert P, Agusti A, Edwards L, et al. Bronchodilator 
responsiveness as a phenotypic characteristic 
of established chronic obstructive pulmonary 
disease. Thorax. 2012;67(8):701-708.
31. Han M, Wise R, Mumford J, et al. Prevalence and 
clinical correlates of bronchoreversibility in severe 
emphysema. European Respiratory Journal. 
2010;35(5):1048-1056.
32. Pascoe S, Wu W, Zhu C-Q, Singh D. Bronchodilator 
reversibility in patients with COPD revisited: short-
term reproducibility. International journal of chronic 
obstructive pulmonary disease. 2016;11:2035.
33. Wise RA, Kanner RE, Lindgren P, et al. The Effect of 
Smoking Intervention and an Inhaled Bronchodilator 
on Airways Reactivity in COPD*: The Lung Health 
Study. Chest. 2003;124(2):449-458.
34.. Hanania NA, Sharafkhaneh A, Celli B, et al. 
Acute bronchodilator responsiveness and health 
outcomes in COPD patients in the UPLIFT trial. 
Respiratory research. 2011;12(1):6.
35. Anthonisen N, Lindgren P, Tashkin D, Kanner R, 
Scanlon PD, Connett J. Bronchodilator response 
in the lung health study over 11 yrs. European 
Respiratory Journal. 2005;26(1):45-51.
36. Tashkin D, Celli B, Decramer M, et al. Bronchodilator 
responsiveness in patients with COPD. European 
Respiratory Journal. 2008;31(4):742-750.
37. Anthonisen N, Wright E, Hodgkin J, Group IT. 
Prognosis in chronic obstructive pulmonary 
disease. American Review of Respiratory Disease. 
1986;133(1):14-20.
38. Chhabra SK. Acute bronchodilator response has 
limited value in differentiating bronchial asthma 
from COPD. The Journal of asthma : official 
journal of the Association for the Care of Asthma. 
2005;42(5):367-372.
39. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung 
Disease (GOLD). Global Strategy for the 
Diagnosis, Management and Prevention of COPD. 
2011( April 8, 2018).
40. Cosio BG, Soriano JB, López-Campos JL, et al. 
Defining the asthma-COPD overlap syndrome in a 
COPD cohort. Chest. 2016;149(1):45-52.
41. Sin DD, Miravitlles M, Mannino DM, et al. What is 
asthma− COPD overlap syndrome? Towards a 
consensus definition from a round table discussion. 
European Respiratory Journal. 2016;48(3):664-673.
42. Miravitlles M, Soler-Cataluña JJ, Calle M, et 
al. Spanish COPD Guidelines (GesEPOC): 
pharmacological treatment of stable COPD. 
Archivos de Bronconeumología (English Edition). 
2012;48(7):247-257.
43. Miravitlles M, Calle M, Soler-Cataluna JJ. 
Clinical phenotypes of COPD: identification, 
definition and implications for guidelines. 
Archivos de Bronconeumología (English Edition). 
2012;48(3):86-98.
44. Burgel P-R, El Azzi G, Le Gros V, Deslée G. Short-
acting bronchodilator reversibility does not predict 
the response to long-term treatment by indacaterol 
150 µg in COPD: REVERBREZ study. European 
Respiratory Journal. 2013;42(Suppl 57).
45. Mahler DA, Donohue JF, Barbee RA, et al. Efficacy 
of salmeterol xinafoate in the treatment of COPD. 
Chest. 1999;115(4):957-965.
46. Weiner P, Weiner M, Azgad Y, Zamir D. Inhaled 
budesonide therapy for patients with stable COPD. 
Chest. 1995;108(6):1568-1571.
47. Siva R, Green R, Brightling C, et al. Eosinophilic 
airway inflammation and exacerbations of COPD: a 
randomised controlled trial. European Respiratory 
Journal. 2007;29(5):906-913.
48. Lee J-H, Lee YK, Kim E-K, et al. Responses to 
inhaled long-acting beta-agonist and corticosteroid 
according to COPD subtype. Respiratory medicine. 
2010;104(4):542-549.
49. Miravitlles M. Arguments in favor of inhaled 
corticosteroids in COPD by phenotype instead 
of by severity. Archivos de Bronconeumología 
(English Edition). 2011;47(6):271-273.
50. DiSantostefano RL, Li H, Rubin DB, Stempel DA. 
Which patients with chronic obstructive pulmonary 
disease benefit from the addition of an inhaled 
corticosteroid to their bronchodilator? A cluster 
analysis. BMJ open. 2013;3(4):e001838
51. Bleecker ER, Emmett A, Crater G, Knobil K, Kalberg 
C. Lung function and symptom improvement with 
fluticasone propionate/salmeterol and ipratropium 
bromide/albuterol in COPD: response by beta-agonist 
reversibility. Pulm Pharmacol Ther. 2008;21(4):682-688.
52. Weiner P, Weiner M, Rabner M, Waizman J, 
Magadle R, Zamir D. The response to inhaled 
and oral steroids in patients with stable chronic 
obstructive pulmonary disease. Journal of internal 
medicine. 1999;245(1):83-89.
53. Chou K-T, Su K-C, Hsiao Y-H, et al. Post-bronchodilator 
reversibility of FEV 1 and eosinophilic airway 
inflammation in COPD. Archivos de Bronconeumología 
(English Edition). 2017;53(10):547-553.
54. PapiA, Romagnoli M, Baraldo S, et al. Partial 
reversibility of airflow limitation and increased exhaled 
NO and sputum eosinophilia in chronic obstructive 
pulmonary disease. American journal of respiratory 
and critical care medicine. 2000;162(5):1773-1777.
 TỔNG QUAN
47
Hô hấp số 14/2018
55. Zanini A, Cherubino F, Zampogna E, Croce 
S, Pignatti P, Spanevello A. Bronchial 
hyperresponsiveness, airway inflammation, and 
reversibility in patients with chronic obstructive 
pulmonary disease. International journal of chronic 
obstructive pulmonary disease. 2015;10:1155.
56. Brightling CE, Monteiro W, Ward R, et al. 
Sputum eosinophilia and short-term response to 
prednisolone in chronic obstructive pulmonary 
disease: a randomised controlled trial. The Lancet. 
2000;356(9240):1480-1485.
57. Barnes NC, Qiu Y-S, Pavord ID, et al. 
Antiinflammatory effects of salmeterol/fluticasone 
propionate in chronic obstructive lung disease. 
American journal of respiratory and critical care 
medicine. 2006;173(7):736-743.
58. Perng D-W, Wu C-C, Su K-C, Lee Y-C, Perng 
R-P, Tao C-W. Inhaled fluticasone and salmeterol 
suppress eosinophilic airway inflammation in 
chronic obstructive pulmonary disease: relations 
with lung function and bronchodilator reversibility. 
Lung. 2006;184(4):217-222.
59. Kitaguchi Y, Komatsu Y, Fujimoto K, Hanaoka 
M, Kubo K. Sputum eosinophilia can predict 
responsiveness to inhaled corticosteroid treatment 
in patients with overlap syndrome of COPD and 
asthma. International journal of chronic obstructive 
pulmonary disease. 2012;7:283.
60. Pauwels RA, Lofdahl CG, Laitinen LA, et al. Long-
term treatment with inhaled budesonide in persons 
with mild chronic obstructive pulmonary disease 
who continue smoking. European Respiratory 
Society Study on Chronic Obstructive Pulmonary 
Disease. The New England journal of medicine. 
1999;340(25):1948-1953.
61. Kerstjens HA, Overbeek SE, Schouten JP, Brand 
PL, Postma DS. Airways hyperresponsiveness, 
bronchodilator response, allergy and smoking 
predict improvement in FEV1 during long-term 
inhaled corticosteroid treatment. Dutch CNSLD 
Study Group. Eur Respir J. 1993;6(6):868-876.
62. Burge PS, Calverley PM, Jones PW, Spencer S, 
Anderson JA, Maslen TK. Randomised, double 
blind, placebo controlled study of fluticasone 
propionate in patients with moderate to severe 
chronic obstructive pulmonary disease: the 
ISOLDE trial. BMJ (Clinical research ed.). 
2000;320(7245):1297-1303.
63. Hansen E, Vestbo J. Bronchodilator reversibility in 
COPD: the roguish but harmless little brother of airway 
hyperresponsiveness? : Eur Respiratory Soc; 2005.
64. Campbell AH, Barter CE, O’Connell JM, Huggins R. 
Factors affecting the decline of ventilatory function 
in chronic bronchitis. Thorax. 1985;40(10):741-748.
65. Kanner RE. The relationship between airways 
responsiveness and chronic airflow limitation. 
Chest. 1984;86(1):54-57.
66. Vestbo J, Edwards LD, Scanlon PD, et al. Changes 
in forced expiratory volume in 1 second over time 
in COPD. New England Journal of Medicine. 
2011;365(13):1184-1192.
67. Postma DS, de Vries K, Koëter GH, Sluiter HJ. 
Independent influence of reversibility of air-flow 
obstruction and nonspecific hyperreactivity on the 
long-term course of lung function in chronic air-
flow obstruction. American Review of Respiratory 
Disease. 1986;134(2):276-280.
68. Postma D, Gimeno F, Sluiter H. Assessment 
of ventilatory variables in survival prediction of 
patients with chronic airflow obstruction: the 
importance of reversibility. European journal of 
respiratory diseases. 1985;67(5):360-368.
69. Phanareth K, Laursen LC, Kok-Jensen A, Dirksen 
A. Reversible and irreversible airflow obstruction 
as predictor of overall mortality in asthma and 
chronic obstructive pulmonary disease. American 
journal of respiratory and critical care medicine. 
1999;159(4):1267-1271.
70. Dales RE, Spitzer WO, Tousignant P, Schechter 
M, Suissa S. Clinical interpretation of airway 
response to a bronchodilator: epidemiologic 
considerations. American Review of Respiratory 
Disease. 1988;138(2):317-320.
71. Hardin M, Silverman EK, Barr RG, et al. The 
clinical features of the overlap between COPD and 
asthma. Respiratory research. 2011;12(1):127.
72. Menezes AMB, de Oca MM, Pérez-Padilla R, et al. 
Increased risk of exacerbation and hospitalization 
in subjects with an overlap phenotype: COPD-
asthma. Chest. 2014;145(2):297-304.
73. Ward H, Cooper BG, Miller MR. Improved criterion 
for assessing lung function reversibility. Chest. 
2015;148(4):877-886.
74. Marín JM, Moya V, Carrizo S, et al. Airflow 
reversibility and long-term outcomes in patients 
with COPD without comorbidities. Respiratory 
medicine. 2014;108(8):1180-1188.
75. Kim J, Kim WJ, Lee C-H, et al. Which 
bronchodilator reversibility criteria can predict 
severe acute exacerbation in chronic obstructive 
pulmonary disease patients? Respiratory 
research. 2017;18(1):107.
76. O’Donnell DE, Lam M, Webb KA. Spirometric 
correlates of improvement in exercise performance 
after anticholinergic therapy in chronic obstructive 
pulmonary disease. American journal of respiratory 
and critical care medicine. 1999;160(2):542-549.
77. Hatipoglu US, Laghi F, Tobin MJ. Does inhaled 
albuterol improve diaphragmatic contractility 
in patients with chronic obstructive pulmonary 
disease? American journal of respiratory and 
critical care medicine. 1999;160(6):1916-1921.
78. Shim C. Response to bronchodilators. Clinics in 
chest medicine. 1989;10(2):155-164.

File đính kèm:

  • pdftong_quan_hoi_phuc_phe_quan_trong_copd_y_nghia_va_ap_dung_th.pdf