Tổng quan hoạt động quan trắc môi trường

NỘI DUNG TRÌNH BÀY

1. Quan trắc môi trường

2. Sơ lược về hoạt động quan trắc môi trường trên thế giới

3. Tổng quan về hoạt động quan trắc môi trường ở Việt Nam

4. Tồn tại và thách thức

5. Định hướng thời gian tới

 

ppt 49 trang phuongnguyen 7580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tổng quan hoạt động quan trắc môi trường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng quan hoạt động quan trắc môi trường

Tổng quan hoạt động quan trắc môi trường
TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG 
Trung tâm Quan trắc môi trường 
Tổng cục Môi trường 
Hà Nội, 18-19/5/2010 
NỘI DUNG TRÌNH BÀY 
Quan trắc môi trường 
Sơ lược về hoạt động quan trắc môi trường trên thế giới 
3. Tổng quan về hoạt động quan trắc môi trường ở Việt Nam 
4. Tồn tại và thách thức 
5. Định hướng thời gian tới 
1. Quan trắc môi trường 
1. Quan trắc môi trường 
* Khái niệm: 
Quan trắc môi tr ư ờng là quá trình đ o đ ạc th ư ờng xuyên một hoặc nhiều thông số về tính chất vật lý, hóa học và sinh học của các thành phần môi tr ư ờng, theo một kế hoạch lập sẵn về thời gian, không gian, ph ươ ng pháp và quy trình đ o, đ ể cung cấp các thông tin c ơ bản tin cậy, đ ộ chính xác cao và có thể đ ánh giá đư ợc chất l ư ợng môi tr ư ờng 
Quan trắc mụi trường là quỏ trỡnh theo dừi cú hệ thống về mụi trường, cỏc yếu tố tỏc động lờn mụi trường nhằm cung cấp thụng tin phục vụ đỏnh giỏ hiện trạng, diễn biến chất lượng mụi trường và cỏc tỏc động xấu đối với mụi trường. (Luật BVMT, 2005) 
Quan tr ắc là gì ? 
1. Quan trắc môi trường 
* Mục đ ích 
Xỏc định cỏc thay đổi hoặc diễn biến chất lượng mụi trường (qua cỏc thụng số) theo thời gian và khụng gian 
Xỏc định cỏc vấn đề về chất lượng mụi trường (ụ nhiễm gỡ? ụ nhiễm ở đõu? ụ nhiễm như thế nào?) 
Phỏt hiện cỏc sự cố (tràn dầu, thuỷ triều đỏ,) 
Cung cấp thụng tin phục vụ quản lý, quy hoạch, bảo vệ mụi trường 
Cảnh bỏo, đề xuất cỏc biện phỏp phự hợp để quản lý, bảo vệ mụi trường. 
T ại sao phải 
Quan trắc ? 
1. Quan trắc môi trường 
Yêu cầu 
Khoa học, hiện đại 
Chính xác 
Kịp thời 
Trung thực, khách quan 
Có hệ thống 
1. Quan trắc môi trường 
* Đối tượng quan trắc 
Cỏc thành phần mụi trường: 
Không khí (không khí xung quanh, khí thải...) 
 N ư ớc (nước mặt, nước dưới đất, nước biển, nước thải) 
 Đất 
 Phóng xạ 
 Âm thanh 
Và: 
Đa dạng sinh học 
 Quan tr ắc gì ? 
1. Quan trắc môi trường 
* Kiểu/loại quan trắc 
- Theo trách nhiệm về QTMT (theo Luật BVMT năm 2005): 
	+ Quan trắc hiện trạng 
	+ Quan trắc tác động 
- Theo tính chất: 
	+ Quan trắc nền 
	+ Quan trắc tác động 
	+ Quan trắc tuân thủ 
Kiểu loại nào? 
1. Quan trắc môi trường 
* Phương pháp quan trắc 
Quan trắc tự động liên tục (Automatic) : 
	 + Trạm quan trắc tự động cố định 
	 + Xe quan trắc tự động di động 
Quan trắc bán tự động (Manual) 
	 + Đo nhanh tại hiện trường đối với một số thông số (pH, DO, thông số khí tượng) 
	 + Lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển về Phòng thí nghiệm để phân tích 
Quan trắc bằng công nghệ viễn thám 
	 + rađa (Radasat, Palsal, Envisat) 
	 + quang học (Modis, Landsat) 
Bằng cách nào ? 
Trạm quan trắc 
không khí tự động, cố định 
Xe quan trắc 
không khí tự động, di động 
Trạm quan trắc 
nước mặt tự động 
Quan trắc 
 nước sông 
tự động 
liên tục 
Quan trắc 
 nước thải 
tự động 
liên tục 
2. Sơ lược về hoạt động 
quan trắc môi trường trên thế giới 
2. Sơ lược về hoạt động quan trắc môi trường trên thế giới 
Hoạt động quan trắc môi trường trên thế giới phát triển từ những năm 1960. Hiện nay, công nghệ quan trắc hiện đại và đồng bộ. 
Có vai trò then chốt và đã phục vụ đắc lực cho công tác hoạch định chính sách, kiểm soát ô nhiễm. 
Thành phần môi trường quan trắc: Nước mặt lục địa, nước biển, nước dưới đất, mưa axit, không khí, đất, chất thải rắn, đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu ... 
Mạng lưới quan trắc tự động dày đặc, đặc biệt là mạng lưới quan trắc không khí xung quanh và nước mặt lục địa. 
Đơn vị thực hiện quan trắc: Các cơ quan chính phủ, các cơ quan nghiên cứu, các vùng miền, địa phương, các doanh nghiệp. 
Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng môi trường phù hợp với điều kiện từng nước và đặt vấn đề sức khỏe con người lên hàng đầu. 
2. Sơ lược về hoạt động quan trắc môi trường trên thế giới 
Nguồn kinh phí cho các hoạt động quan trắc lớn, ổn định. 
Nguồn nhân lực được đào tạo bài bản, thường xuyên 
Hệ thống đảm bảo chất lượng và kiểm soát chất lượng được văn bản hóa và áp dụng thực hiện nghiêm ngặt. 
Phát triển mạnh các phần mềm ứng dụng quan trắc, phần mềm dự báo, đánh giá chất lượng môi trường 
Đầy đủ các hệ thống cơ sở khoa học và pháp lý cho các hoạt động QTMT: Luật, các văn bản hướng dẫn, các quy định sử dụng số liệu, các chính sách nhân sự 
Công tác quan trắc môi trường được lồng ghép, kết hợp trong nghiên cứu khoa học 
Số liệu quan trắc được chia sẻ rộng rãi tới cộng đồng thông qua nhiều hình thức: chỉ số chất lượng, báo cáo khoa học, hội thảo, trang web, diễn đàn, thống kê.. 
Đa dạng hóa các loại hình, công nghệ quan trắc 
Nhiều chương trình quan trắc xuyên biên giới, toàn cầu 
3. Tổng quan hoạt động quan trắc môi trường ở Việt Nam 
Căn cứ pháp lý 
Luật Bảo vệ môi trường năm 1993 
	Khoản 4, Điều 37 về Nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường 
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 
	Chương X. Quan trắc và Thông tin về môi trường 
	 - Điều 94: Quan trắc môi trường 
 - Điều 95: Hệ thống quan trắc môi trường 
 - Điều 96: Quy hoạch hệ thống quan trắc môi trường 
 - Điều 97: Chương trình quan trắc môi trường 
Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia đến năm 2020Bộ TCVN/QCVN về môi trường 
Hệ thống văn bản về quy trình, quy phạm và QA/QC trong QTMT 
Hệ thống định mức KTKT, đơn giá trong QTMT 
3. Tổng quan hoạt động quan trắc môi trường ở Việt Nam 
3. Tổng quan hoạt động quan trắc môi trường ở Việt Nam 
Theo Luật BVMT: 
Cấp Trung ương 
	- Bộ TN&MT: tổ chức việc quan trắc hiện trạng môi trường xung quanh quốc gia 
	- Các Bộ, ngành: tổ chức việc quan trắc các tác động đối với môi trường từ hoạt động của ngành, lĩnh vực do mình quản lý 
Cấp Địa phương 
	- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc quan trắc hiện trạng môi trường xung quanh theo phạm vi địa phương 
Người quản lý, vận hành các KCN, KCX, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung : quan trắc các tác động đối với môi trường từ các cơ sở của mình (trong hàng rào) 
Ngoài ra, còn có các tổ chức, cá nhân khác tham gia QTMT 
Ai quan tr ắc ? 
QT môi trường không khí 
Bộ TN&MT 
Địa phương và đơn vị khác 
Mạng lưới 
quan trắc 
KTTV 
Mạng lưới 
QTMT 
quốc gia 
Sở 
TN&MT 
địa 
phương 
Bộ 
ngành 
khác 
Các dự án, 
chương trình 
nghiên cứu 
Hệ thống QT 
tự động, liên tục 
Hệ thống QT bán 
tự động 
3. Tổng quan hoạt động quan trắc môi trường ở Việt Nam 
Hệ thống QT 
tự động, liên tục 
Hệ thống QT bán 
tự động 
3. Tổng quan hoạt động quan trắc môi trường ở Việt Nam  a. Mạng QTMT quốc gia- Những việc đã làm được 
Thời gian thành lập: từ năm 1994 
Cơ quan quản lý: Bộ KHCN&MT trước đây, nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường 
Cơ quan điều hành, chỉ huy : Cục Môi trường trước đây, nay là Tổng cục Môi trường 
Đơn vị thực hiện: Nhiều cơ quan, bộ/ngành và địa phương tham gia 
Đã phục vụ: quản lý MT các cấp, báo cáo môi trường quốc gia hàng năm, cung cấp cho cộng đồng thông tin về chất lượng môi trường, công tác nghiên cứu, giảng dạy, hội nhập, chia sẻ quốc tế 
Là hệ thống có nhiều số liệu quan trắc môi trường nhất (có số liệu QT từ 1994 đến nay với đầy đủ các thành phần môi trường, có CSDL và phần mềm quản lý số liệu...) 
3. Tổng quan hoạt động quan trắc môi trường ở Việt Nam  a. Mạng QTMT quốc gia- Những việc đã làm được 
Quan trắc thường xuyên các thành phần môi trường: 
Môi trường nước (lý, hoá, sinh, trầm tích): nước mặt lục địa, nước dưới đất, nước biển ven bờ, nước biển xa bờ 
Môi trường không khí: không khí xung quanh, tiếng ồn, độ rung 
Môi trường đất 
Môi trường hoá học, phóng xạ 
Chất thải rắn 
Nước mưa axit 
Môi trường lao động 
Đa dạng sinh học 
3. Tổng quan hoạt động quan trắc môi trường ở Việt Nam  a. Mạng QTMT quốc gia- Những việc đã làm được 
Khu vực, địa điểm quan trắc: chủ yếu tập trung vào các điểm nóng về môi trường (ví dụ: Lưu vực sông, khu kinh tế trọng điểm v.v)và các vùng sinh thái đặc biệt nhạy cảm về môi trường. 
Cách thức quan trắc: 
Các đơn vị tổ chức đi lấy mẫu, bảo quản (lạnh, hóa chất) và mang về phòng thí nghiệm để phân tích. 
Có một số ít thông số đo nhanh ngay tại hiện trường (pH, nhiệt độ, DO, thông số khí tượng) 
Có một số thiết bị/trạm quan trắc tự động cố định và di động (khí) 
Đặc điểm: 
Tính thời gian thực ít (chủ yếu phải phân tích mẫu tại phòng thí nghiệm). 
Các điểm quan trắc thường không cố định dài lâu (phụ thuộc vào mức độ ổn định của môi trường); Tính động cao. 
Phù hợp với thông lệ và chuẩn quốc tế. 
3. Tổng quan hoạt động quan trắc môi trường ở Việt Nam  a. Mạng QTMT quốc gia- Những việc đã làm được 
Hệ thống tổ chức và kinh phí hoạt động của mạng quan trắc môi trường: 
Từ 1994 -2002: các hoạt động quan trắc (chương trình, số liệu.) do Cục Môi trường (thuộc Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường) quản lý thống nhất. 
21 trạm QT được thành lập tại một số trường đại học, viện nghiên cứu, theo các thoả thuận giữa Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường trước đây với các Bộ/ngành liên quan (Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục đào tạo, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao động, Bộ NNPTNT ...) 
Kinh phí hoạt động và đầu tư: nguồn sự nghiệp KHCN từ Bộ KHCNMT 
Từ 2002: Cục Môi trường chuyển về Bộ TN&MT. 
Vẫn duy trì 21 trạm QT cũ 
Kinh phí hoạt động: nguồn sự nghiệp MT, cấp từ Bộ Tài chính (theo Luật Ngân sách) dựa trên phân bổ kinh phí BVMT cho Bộ/ngành từ nguồn sự nghiệp MT. Các Bộ/ngành phân bổ cho các nhiệm vụ, trong đó có kinh phí cho các trạm quan trắc. Các trạm QT giao nộp số liệu QT các đợt cho Tổng cục Môi trường (Trung tâm Quan trắc môi trường) 
Xác định mục tiêu, nhu cầu thông tin 
Thiết kế Chương trình quan trắc 
Phân tích trong PTN 
Lấy mẫu 
QT tại hiện trường 
Kiểm tra, xử lý và phân tích số liệu 
Báo cáo kết quả QT 
QA/QC 
Bảo quản, vận chuyển mẫu 
3. Tổng quan hoạt động quan trắc môi trường ở Việt Nam  a. Mạng QTMT quốc gia- Những việc đã làm được 
* Quy trình quan trắc (bán tự động) 
3. Tổng quan hoạt động quan trắc môi trường ở Việt Nam  a. Mạng QTMT quốc gia- Những việc đã làm được 
Quản lý số liệu quan trắc: 
	- Báo cáo giấy 
	- Tệp (file) máy tính 
	- Cơ sở dữ liệu 
Sử dụng số liệu: 
	- Theo dõi, giám sát và đánh giá chất lượng môi trường 
	- Cảnh báo, đề xuất các biện pháp, chính sách về bảo vệ môi trường 
	- Xây dựng các Báo cáo môi trường 
	- Phục vụ công tác quản lý, hoạch định chính sách 
	- Phục vụ công tác nghiên cứu, đào tạo 
	- Cung cấp, phổ biến thông tin cho cộng đồng (doanh nghiệp, người dân) 
Áp dụng bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng theo thông tư số 10/2007/TT-BTNMT ng à y 22/10/2007 
Mạng lưới các điểm quan trắc môi trường quốc gia 
Bản đồ phân bố các Trạm quan trắc không khí tự động, cố định 
Trung tâm Quan trắc môi trường (CEM) 
Là trung tâm đầu mạng của MLQTMT trong hệ thống quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia, đầu mối triển khai quy hoạt tổng thể mạng lưới QTMT quốc gia 
Các chương trình quan trắc được thực hiện bởi Trung tâm: 
QTMT vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc 
 Địa bàn quan trắc: Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Giang, Vĩnh Phúc 
QTMT vùng kinh tế trọng điểm phía Nam 
 Địa bàn quan trắc: Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Tp. Hồ Chí Minh, Long An, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu. 
QTMT vùng kinh tế trọng điểm miền Trung 
 Địa bàn quan trắc: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định 
3. Tổng quan hoạt động quan trắc môi trường ở Việt Nam  a. Mạng QTMT quốc gia- Những việc đã làm được 
Các chương trình quan trắc được thực hiện bởi Trung tâm: 
QTMT nước lưu vực sông Đồng Nai - Sài Gòn 
	Địa bàn quan trắc: Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Long An, Bình Thuận, Đắc Nông, Đăk Lăk, Lâm Đồng, Ninh Thuận 
QTMT nước lưu vực sông Tiền, sông Hậu 
 Địa bàn quan trắc: An Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang, Trà Vinh, Bến Tre, Vĩnh Long, Hậu Giang, Sóc Trăng và Cần Thơ 
QTMT nước lưu vực sông Cầu: 
	Địa bàn quan trắc: Bắc Kạn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương 
QTMT nước lưu vực sông Nhuệ-Đáy 
 Địa bàn quan trắc: Hà Nội, Hà Tây, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Hoà Bình 
3. Tổng quan hoạt động quan trắc môi trường ở Việt Nam  a. Mạng QTMT quốc gia- Những việc đã làm được 
3. Tổng quan hoạt động quan trắc môi trường ở Việt Nam  a. Mạng QTMT quốc gia- Những việc đã làm được 
Danh sách các Trạm QTMT quốc gia 
STT 
Tên Trạm 
STT 
Tên Trạm 
1 
Trạm QT&PTMT đất miền Bắc 
7 
Trạm QT&PTMT vùng ven biển 1 miền Bắc 
2 
Trạm QT&PTMT đất Tây Nguyên và Nam Trung Bộ 
8 
Trạm QT&PTMT vùng ven biển 2 miền Trung 
3 
Trạm QT&PTMT đất miền Nam 
9 
Trạm QT&PTMT vùng ven biển 3 miền Nam 
4 
Trạm QT&PTMT vùng Đất liền 1 
10 
Trạm QT&PTMT vùng biển khơi 4 (Quân chủng Hải quân) 
5 
Trạm QT&PTMT vùng Đất liền 2 
11 
Trạm QT&PTMT vùng biển khơi 5 (Viện Nghiên cứu Hải sản) 
6 
Trạm QT&PTMT vùng Đất liền 3 
12 
Trạm QT&PTMT Mưa axit 2 
3. Tổng quan hoạt động quan trắc môi trường ở Việt Nam  a. Mạng QTMT quốc gia- Những việc đã làm được 
Danh sách các Trạm QTMT quốc gia (tiếp) 
STT 
Tên Trạm 
STT 
Tên Trạm 
13 
Trạm QT&PTMT Mưa axit 3 
18 
Trạm QT&PTMT Lao động - Viện Nghiên cứu khoa học kỹ thuật Bảo hộ lao động 
14 
Trạm QT&PTMT Hóa học - Phóng xạ 1 
19 
Trạm QT&PTMT Công nghiệp 
15 
Trạm QT&PTMT Hóa học - Phóng xạ 2 
20 
Phòng Thử nghiệm hóa môi trường 
16 
Trạm QT&PTMT Hóa học - Phóng xạ 3 
21 
Trạm QT&PTMT Nước sông Hương - Huế 
17 
Trạm QT&PTMT Lao động - Viện Y học lao động và vệ sinh môi trường 
3. Tổng quan hoạt động quan trắc môi trường ở Việt Nam  a. Mạng QTMT quốc gia- Những việc đã làm được 
Có 4/21 Trạm QT và PTMT chính thực hiện quan trắc môi trường nước mặt lục địa: 
	- Trạm Vùng đất liền 1, 2, 3 và trạm quan trắc nước sông Hương (Thừa Thiên Huế) 
	- Hoạt động quan trắc phóng xạ trong nước mặt được thực hiện bởi trạm quan trắc phóng xạ 1, 2, 3 
	- Số điểm QT: 287 điểm quan trắc tại 18 tỉnh/thành phố 
	 - Tần suất QT: 4 - 6 lần/năm 
Có 5/21 Trạm QT và PTMT thực hiện quan trắc môi trường nước biển: 
	- Trạm biển 1, 2, 3, 4, và 5 
	- Số điểm QT: 132 điểm 
	 - Tần suất QT: 4 lần/năm 
Mạng lưới tự động quan trắc chất lượng nước mặt lục địa: bắt đầu được hình thành, với trạm đầu tiên đang được tiến hành lắp đặt, xây dựng tại Hà Nam, trên lưu vực sống Nhuệ-Đáy 
3. Tổng quan hoạt động quan trắc môi trường ở Việt Nam  a. Mạng QTMT quốc gia- Những việc đã làm được 
Hoạt động QT không khí bán tự động với tần suất 4-6 lần/năm 
	- QT vùng đất liền miền Bắc, miền Trung và miền Nam gồm khoảng 80 điểm quan trắc: thực hiện bởi các trạm đất liền 1, 2, 3 
	- QT phóng xạ trong không khí: thực hiện bởi trạm hóa học phóng xạ 1, 2 và 3 
	- QTMTKK tại 3 vùng kinh tế trọng điểm: phía Bắc (27 điểm/ 7 tỉnh thành), phía Trung (39 điểm/ 5 tỉnh thành), phía Nam (32 điểm/ 7 tỉnh thành) 
	- Các điểm quan trắc phân bố trên địa bàn của 45 tỉnh, thành, tập trung chủ yếu vào các điểm nóng về môi trường như các đô thị lớn, khu công nghiệp, các vùng sinh thái đặc biệt nhạy cảm về môi trường 
3. Tổng quan hoạt động quan trắc môi trường ở Việt Nam  a. Mạng QTMT quốc gia- Những việc đã làm được 
14 trạm quan trắc không khí tự động, cố định 
Mạng lưới QTMT: 6 trạm 
Trung tâm khí tượng thủy văn quốc gia: 8 trạm 
Các trạm quan trắc không khí tự động thường xuyên đo các thông số không khí liên tục 24/24h 
02 xe quan trắc tự động, di động 
b. Công tác QTMT tại địa phương  Nh ững việc đã làm được 
Các địa phương tổ chức quan trắc tại địa phương của mình theo yêu cầu quản lý môi trường của địa phương 
Kinh phí từ ngân sách địa phương 
Hàng năm gửi báo cáo số liệu về Bộ TNMT (Trung tâm QTMT, Tổng cục Môi trường) 	 
Hoạt động QTMT địa phương được đã quan tâm, phát triển đặc biệt tại một số địa phương như: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Đồng Nai, Thái Nguyên, Hải Phòng, Bắc Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Phú Thọ..... 
Thành phố Hồ Chí Minh 
a/ Môi trường không khí 
- Từ năm 1993 đến nay, đã có 8 trạm QT CLKK tự động, quan trắc các thông số NO2, CO, chì, bụi tổng và tiếng ồn.  
Quan trắc BTX ở 6 trạm với tần suất 1 lần/tháng 
- Hiện có 9 trạm QT CLKK tự động được xây dựng từ năm 2002 đo liên tục các thông số PM10, SO2, NOx, CO, O3. 
b/ Môi trường nước mặt, nước ngầm, nước biển ven bờ 
- Từ năm 1993 đến nay, đã có 20 trạm/ điểm quan trắc chất lượng nước mặt đi vào hoạt động ổn định, 10 trạm/ điểm QTCL của các kênh rạch được bổ sung vào năm 2001 
- Thông số: pH, EC, DO, độ đục, TSS, BOD5, độ kiềm, tổng N, tổng P, Pb, Hg, Cd, Cu, thuốc trừ sâu, dầu mỡ, E. Coli và Coliform 
- 16 trạm/ điểm quan trắc nước ngầm tầng nông 
3 trạm/ điểm quan trắc chất lượng nước biển ven bờ 
b. Công tác QTMT tại địa phương  Nh ững việc đã làm được 
41 tỉnh/ thành ph ố đã thành lập Trung tâm QTMT ( với một số tên gọi khác nhau ) 
An Giang 
Bình Thuận 
Hà Nam 
Kiên Giang 
Phú Yên 
Thái Bình 
BR-VT 
Cần Thơ 
Hà Nội 
Kon Tum 
Quảng Bình 
Thái Nguyên 
Bắc Giang 
Đà Nẵng 
Hà Tĩnh 
Lâm Đồng 
Quảng Nam 
Thanh Hóa 
Bạc Liêu 
Đắc Lắk 
Hải Dương 
Long An 
Quảng Ngãi 
Tuyên Quang 
Bắc Ninh 
Điện Biên 
Hải Phòng 
Nam Định 
Quảng Ninh 
Vĩnh Long 
Bến Tre 
Đồng Nai 
Hậu Giang 
Nghệ An 
Quảng Trị 
Vĩnh Phúc 
Bình 
Dương 
Đồng Tháp 
Khánh Hòa 
Phú Thọ 
Tây Ninh 
b. Công tác QTMT tại địa phương  Nh ững việc đã làm được 
Tên đơn vị 
Nhân lực 
Kinh phí (triệu đồng) 
2008 
2009 
2010 
TTQT&PTMT Đăk Lăk 
14 
332 
331 
369 
TTQT phân tích tài nguyên và môi trường Thái Bình 
11 
200 
300 
400 
TTQT MT Bắc Giang 
29 
560 
560 
560 
TTQTKT Tài nguyên và môi trường Đồng Tháp 
15 
TT QT Tài nguyên và môi trường Khánh Hòa 
19 
295 
1019,6 
1586 
Trạm QT môi trường Điện Biên 
1 
200 
293 
368 
Trung tâm QT địa và quan trắc môi trường Quảng Ngãi 
70 
Chi cục BVMT Gia Lai 
98 
99,9 
100 
Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Hậu Giang 
14 
292 
255 
270 
Ví dụ: thông tin về nguồn lực (con người, tài chính) cho hoạt động QTMT ở một số địa phương từ 2008-2010 
4. Tồn tại và thách thức 
4. Tồn tại và thách thức a- Tồn tại 
Nhiều Bộ ngành cùng tham gia hoạt động QTMT: nhưng không có sự phối hợp. 
Nhiều đơn vị tham gia hoạt động QTMT để báo cáo số liệu cho cơ quan quản lý môi trường; nhưng chất lượng chưa tốt (do không đủ năng lực về kỹ thuật/nghiệp vụ, trang thiết bị, con người...) 
Hệ thống định mức/đơn giá, hệ thống TC/QC trong QT&PTMT chưa đồng bộ, còn nhiều bất cập 
Chưa tuân thủ, áp dụng QA/QC trong hoạt động quan trắc 
Dữ liệu quan trắc môi trường được thu thập chưa đồng bộ; và ít được chia sẻ; chưa phát huy hiệu quả. 
Nhiều Trung tâm QTMT địa phương đã được thành lập nhưng việc đầu tư trang thiết bị, con người chưa đáp ứng được công tác QTMT của địa phương. Một số địa phương chưa thành lập TT QTMT. 
Công tác đào tạo nguồn nhân lực còn chưa được chú trọng 
Công tác bảo đảm an toàn lao động cho cán bộ QT&PTMT chưa được chú ý 
Thiếu các văn bản về chế độ, chính sách cho các hoạt động đặc thù tại hiện trường và trong PTN (phụ cấp độc hại, phụ cấp công việc nặng nhọc/nguy hiểm...) 
Công tác phổ biến kết quả quan trắc đến cộng đồng chưa được triển khai rộng rãi 
4. Tồn tại và thách thức a- Tồn tại (tiếp) 
Nhiều địa phương chưa xây dựng hoặc đã xây dựng nhưng chưa được UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch mạng lưới các điểm quan trắc/Chương trình QTMT tổng thể trên địa bàn 
Kinh phí còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu 
Các chương trình quan trắc với tần suất thấp: chủ yếu tập trung vào quan trắc không khí và nước mặt lục địa ==> chưa thực sự phản ánh được chất lượng môi trường 
Còn thiếu các văn bản QPPL, hướng dẫn kỹ thuật từ cấp bộ 
Hệ thống TCVN/QCVN, định mức KTKT đã ban hành còn một số điểm chưa phù hợp 
Nhiều Trung tâm Quan trắc chưa được đầu tư xây dựng phòng thí nghiệm hoặc đã có PTN nhưng chưa đạt chuẩn 
Ở một số địa phương, đầu tư ban đầu để mua sắm thiết bị rất lớn nhưng chưa tính đến kinh phí duy tu, bảo trì và vận hành hàng năm cũng như nguồn lực cán bộ thực hiện (đặc biệt là với các thiết bị phân tích chuyên sâu, các trạm QT tự động...) 
4. Tồn tại và thách thức  a- Tồn tại (tiếp) 
BVMT: 
Nhiều vấn đề mới, phức tạp: QTMT trong khai thác Bauxit, QTMT xuyên biên giới, QT phóng xạ, .. 
Cần thực hiện nhiều chương trình QTMT liên vùng, liên tỉnh, (QTMT LVS, QTMT các vùng kinh tế trọng điểm) 
Cơ chế, tổ chức: 
Phối hợp được các hoạt động QTMT giữa các bộ ngành, giữa Trung ương và địa phương 
Công nghệ: 
Lựa chọn công nghệ phù hợp và đầu tư đúng nhằm xây dựng được các đơn vị QTMT hiện đại, tiên tiến. 
Nâng cao chất lượng kết quả QTMT 
Tài chính: 
Nguồn kinh phí đầu tư luôn có giới hạn. 
Nguồn nhân lực: 
QTMT chưa phải là lĩnh vực hấp dẫn các cán bộ trẻ. 
4. Tồn tại và thách thức  b- Thách thức 
5. Định hướng thời gian tới 
Air Quality Index(AQI) Values) 
Levels of Health Concern 
0-50 
Good 
51-100 
Moderate 
101-150 
Unhealthy for Sensitive Groups 
151 to 200 
Unhealthy 
201 to 300 
Very Unhealthy 
301 to 500 
Hazardous 
5. Định hướng thời gian tới 
Đẩy mạnh triển khai QĐ 16/2007/QĐ-TTg: Xây dựng Mạng lưới quan trắc Tài nguyên và Môi trường quốc gia v à địa ph ươ ng bảo đảm thống nhất, đồng bộ, tiên tiến và từng bước hiện đại, có hiệu quả nh ằm b ảo v ệ m ô i tr ường phục vụ , phát triển mạnh và bền vững KT - XH của đất nước. 
Tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy phạm, hướng dẫn kỹ thuật định mức kinh tế về quan trắc môi trường 
Tăng cường đầu tư: 
	 - Trang thiết bị quan trắc môi trường, 
	- Trang thiết bị cho các Phòng thí nghiệm; 
Triển khai hệ thống quan trắc tự động liên tục đối với nước mặt, nước thải và không khí xung quanh, khí thải  
4. Định hướng thời gian tới 
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống truyền dữ liêu; cơ sở dữ liệu Quan trắc môi trường quốc gia 
Tăng cường áp dụng QA/QC và các văn bản quy phạm pháp luật khác trong quan trắc môi trường. 
Tăng cường trao đổi, chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc giữa Trung ương và địa phương và giữa các đơn vị với nhau 
Phổ biến, công khai thông tin, số liệu quan trắc dưới nhiều hình thức (trang web, bảng điện tử). Tăng hiệu quả sử dụng nguồn thông tin số liệu quan trắc môi trường 
Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ cho quan trắc môi trường 
Tăng cường hợp tác quốc tế trong quan trắc môi trường 
5. Định hướng thời gian tới 
Đào tạo, tăng 
cường năng lực 
Người ra 
quyết định 
Cán bộ quản lý 
Cán bộ kỹ thuật 
Thành 
công 
Ứng dụng công nghệ 
(GIS, mô hình hóa, 
Công nghệ thông tin) 
Tăng cường 
trang thiết bị 
Xin chân thành cảm ơn 

File đính kèm:

  • ppttong_quan_hoat_dong_quan_trac_moi_truong.ppt