Tổng quan các yếu tố tác động đến tuân thủ điều trị bệnh lao

Mở đầu: Lao l| căn bệnh nhiễm trùng ở người có khả năng l}y lan tạo thành dịch bệnh nguy hiểm trong

cộng đồng và có thể dẫn đến nguy cơ tử vong cao.

Mục tiêu: Tổng quan được thực hiện để cập nhật những yếu tố nguy cơ t{c động đến hành vi không tuân

thủ điều trị ở người mắc lao.

Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Tổng cộng 13 nghiên cứu liên quan từ Pubmed và Google Scholar

đăng tải trong giai đoạn 2015 – 2017 đã được xem x t v| đưa v|o ph}n tích.

Kết quả: Tổng quan đã cho thấy tỉ lệ không tuân thủ điều trị lao dao động từ 10 – 66%. Trong các yếu tố

được ghi nhận có liên quan đến việc làm giảm tuân thủ điều trị thì tuổi, trình độ học vấn, bệnh kèm theo, tình

trạng nghiện rượu đã được ghi nhận từ các nghiên cứu trước năm 2015. Các yếu tố như giới tính, mức thu nhập,

tình trạng nghiện hút, cũng như việc người bệnh bị kỳ thị được ghi nhận có t{c động đến hành vi không tuân thủ

điều trị trong các nghiên cứu được tổng quan.

Kết luận: Việc giảm thiểu tỉ lệ không tuân thủ điều trị có thể thực hiện thông qua thay đổi các hành vi liên

quan, từ đó hạn chế các gánh nặng bệnh tật, kinh tế cho gia đình v| xã hội.

pdf 6 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Tổng quan các yếu tố tác động đến tuân thủ điều trị bệnh lao", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng quan các yếu tố tác động đến tuân thủ điều trị bệnh lao

Tổng quan các yếu tố tác động đến tuân thủ điều trị bệnh lao
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 
Chuyên Đề Dƣợc 256 
TỔNG QUAN CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN 
TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ BỆNH LAO 
Trần Thị Ngọc Vân*, Hoàng Thy Nhạc Vũ** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Lao l| căn bệnh nhiễm trùng ở người có khả năng l}y lan tạo thành dịch bệnh nguy hiểm trong 
cộng đồng và có thể dẫn đến nguy cơ tử vong cao. 
Mục tiêu: Tổng quan được thực hiện để cập nhật những yếu tố nguy cơ t{c động đến hành vi không tuân 
thủ điều trị ở người mắc lao. 
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Tổng cộng 13 nghiên cứu liên quan từ Pubmed và Google Scholar 
đăng tải trong giai đoạn 2015 – 2017 đã được xem x t v| đưa v|o ph}n tích. 
Kết quả: Tổng quan đã cho thấy tỉ lệ không tuân thủ điều trị lao dao động từ 10 – 66%. Trong các yếu tố 
được ghi nhận có liên quan đến việc làm giảm tuân thủ điều trị thì tuổi, trình độ học vấn, bệnh kèm theo, tình 
trạng nghiện rượu đã được ghi nhận từ các nghiên cứu trước năm 2015. Các yếu tố như giới tính, mức thu nhập, 
tình trạng nghiện hút, cũng như việc người bệnh bị kỳ thị được ghi nhận có t{c động đến hành vi không tuân thủ 
điều trị trong các nghiên cứu được tổng quan. 
Kết luận: Việc giảm thiểu tỉ lệ không tuân thủ điều trị có thể thực hiện thông qua thay đổi các hành vi liên 
quan, từ đó hạn chế các gánh nặng bệnh tật, kinh tế cho gia đình v| xã hội. 
Từ khóa: tuân thủ điều trị, bệnh lao, yếu tố nguy cơ 
ABSTRACT 
SYSTEMATIC REVIEW OF RISK FACTORS FOR NONADHERENCE 
TO TUBERCULOSIS TREATMENT 
Tran Thi Ngoc Van, Hoang Thy Nhac Vu 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 256 - 261 
Background: Tuberculosis is a contagious disease which could result in the dangerous widespread epidemic 
and high mortality. 
Objective: The study was carried out in order to update risk factors for nonadherence to tuberculosis 
treatment. 
Method: A total of 13 relevant papers on Pubmed and Google Scholar published during the period 2015- 
2017 was reviewed. 
Results: The review’s results showed that the proportion of nonadherence to tuberculosis treatment varied 
from 10% to 66%. Among factors influencing treatment nonadherence behaviour, age, education level, and past 
medical history were recorded by papers publishing before 2015. Factors related to gender, income, drug addiction 
status, alcohol addiction status and social isolation consistently correlated with treatment nonadherence behavior 
in papers which were reviewed. 
Conclusion: Minimizing proportion of nonadherent patients could be done through changing relevant 
factors, thus, adverse outcome and socioeconomic burden causing by tuberculosis will be limited. 
Keywords: treatment adherence, tuberculosis, risk factors 
* Trƣờng Cao đẳng Y tế Quảng Nam **Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: TS DS Hoàng Thy Nhạc Vũ ĐT: 028.38295641 Email: [email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Dƣợc 257 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thống kê năm 2015 cho thấy mỗi năm có 
khoảng 8,7 triệu ngƣời mắc lao mới, trong đó c{c 
nƣớc đ ng ph{t triển chiếm tỉ lệ lớn(17). Hiệu quả 
củ qu{ trình điều trị bệnh lao phụ thuộc rất 
nhiều vào việc ngƣời bệnh tuân thủ hƣớng dẫn 
điều trị của cán bộ y tế Để qu{ trình điều trị lao 
đƣợc th|nh c ng, ngƣời bệnh nhất thiết phải 
tuân thủ tuyệt đối ph{c đồ điều trị. Liệu trình 
điều trị lao bao gồm nhiều thuốc, và kéo dài từ 6 
đến 8 tháng. Uống thuốc kh ng đúng c{ch sẽ 
dẫn đến thất bại điều trị, tạo cơ hội cho sự xuất 
hiện chủng vi khuẩn lao kháng thuốc, l|m tăng 
gánh nặng kinh tế cho ngƣời bệnh và cộng đồng. 
Nhiều nghiên cứu đã thực hiện để tìm hiểu về 
các yếu tố làm giảm khả năng tu}n thủ điều trị 
củ ngƣời bệnh nhằm giúp cán bộ y tế có những 
giải pháp thiết thực, đảm bảo ngƣời bệnh tuân 
thủ điều trị với tỉ lệ cao nhất. Các yếu tố liên 
qu n đến tuân thủ điều trị lao có thể th y đổi tùy 
theo m i trƣờng xã hội, vì vậy các nghiên cứu về 
tuân thủ điều trị vẫn tiếp tục đƣợc thực hiện 
trong những thời gian gần đ}y Để có những 
thông tin cập nhật về kết quả thu đƣợc từ các 
nghiên cứu gần nhất, chúng tôi thực hiện tổng 
quan các nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố tác 
động đến tuân thủ điều trị l o đƣợc công bố 
trong gi i đoạn 2015-2017. 
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Ngày 20/05/2017, các từ khó “tuberculosis, 
tre tment, dherence, non dherence” đƣợc sử 
dụng để tìm các nghiên cứu phân tích các yếu tố 
liên qu n đến tuân thủ điều trị lao từ tr ng thƣ 
viện điện tử PubMed hoặc Google Schoolar, có 
thời gian công bố trong gi i đoạn 2015-2017. Từ 
36 tài liệu đƣợc tìm thấy b n đầu, sau khi xem 
xét nội dung của phần tóm tắt và mục tiêu của 
từng nghiên cứu, chúng tôi chọn đƣợc 13 bài báo 
có mục tiêu tìm hiểu yếu tố liên qu n đến việc 
không tuân thủ điều trị lao củ ngƣời bệnh đƣợc 
chọn để phân tích và so sánh kết quả. Quy trình 
chọn lọc nghiên cứu đƣợc tóm tắt ở Hình 1. 
Hình 1: Tóm tắt quy trình chọn lọc nghiên cứu về tuân thủ điều trị lao. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm chung của các nghiên cứu đánh giá 
tuân thủ điều trị lao 
Sau quá trình tìm kiếm và chọn lựa, có 13 
nghiên cứu đƣợc chọn, là những nghiên cứu 
đƣợc thực hiện tại 10 quốc gia khác nhau, gồm 
có 6 nghiên cứu ở châu Phi, 5 nghiên cứu ở châu 
Á và 2 nghiên cứu ở Nam Mỹ Đ}y l| những nơi 
mà việc kiểm soát lao là một trong các vấn đề 
sức khỏe cộng đồng đƣợc quan tâm của trong 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 
Chuyên Đề Dƣợc 258 
chính sách y tế của quốc gia. 
Các nghiên cứu lựa chọn thực hiện trên dân 
số bị lao từ 15 tuổi trở lên, trong đó có một vài 
dân số chuyên biệt nhƣ đối tƣợng mắc bệnh lao 
bị đề kháng thuốc(3), ngƣời nghiện ma túy(1), 
ngƣời bị hội chứng suy giảm miễn dịch 
HIV/AIDS(12) Ngƣời nghiện m túy v| ngƣời bị 
nhiễm HIV là những đối tƣợng có hệ miễn dịch 
yếu, vi khuẩn l o có điều kiện thuận lợi để gây 
bệnh nên nguy cơ nhiễm lao ở đối tƣợng này rất 
cao, quá trình điều trị cho họ thƣờng gặp khó 
khăn hơn những ngƣời bình thƣờng do phải kết 
hợp song song nhiều thuốc cùng một lúc Đ}y lại 
là những nhóm ngƣời có xu hƣớng bỏ lỡ quá 
trình điều trị. Một nghiên cứu đƣợc thực hiện ở 
Việt Nam cho thấy cứ 2 ngƣời nghiện ma túy 
đƣợc điều trị l o thì có 1 ngƣời không hoàn 
th|nh ph{c đồ khuyến cáo(1). Việc không tuân 
thủ điều trị sẽ l|m cho qu{ trình điều trị khó 
khăn hơn, không chỉ l| nguy cơ thất bại điều trị 
tăng m| còn tạo cơ hội cho vi khuẩn biến đổi 
thành chủng đ đề kháng. 
Các nghiên cứu đƣợc thực hiện chủ yếu theo 
phƣơng ph{p m tả cắt ngang, thông qua khảo 
sát bằng bảng hỏi(1-5,8,9,12,13) hoặc hồi cứu dữ liệu 
sử dụng thuốc củ ngƣời bệnh tại cơ sở y tế(7,14,15). 
Có 2 nghiên cứu theo dõi sự tuân thủ điều trị của 
ngƣời bệnh theo thời gian(8,9). Tùy vào cách thu 
thập dữ liệu nghiên cứu mà thông tin thu thập 
có đặc điểm kh{c nh u Trong đó c{c nghiên cứu 
thu thập thông tin bằng phƣơng ph{p phỏng 
vấn trực tiếp sẽ tìm hiểu chi tiết nguyên nhân 
ngƣời bệnh không tuân thủ điều trị liên quan 
đến th{i độ, nhận thức v| h|nh vi cũng nhƣ c{c 
yếu tố m i trƣờng xung quanh. Cỡ mẫu nghiên 
cứu chênh lệch giữa các nghiên cứu, trong đó có 
một nghiên cứu thực hiện khảo s{t đến 110349 
ngƣời bệnh(7). Các nghiên cứu còn lại thực hiện 
trên khoảng từ 100 đến 2000 ngƣời bệnh. 
Tỉ lệ không tuân thủ ghi nhận đƣợc trong các 
nghiên cứu d o động từ 10% đến 66%, với tỉ lệ 
ngƣời bệnh không tuân thủ điều trị lao cao nhất 
ở 2 nghiên cứu trên dân số ngƣời Trung Quốc và 
Ethiopia. Hiện n y kh ng có “tiêu chí v|ng” cho 
việc x{c định trƣờng hợp n|o ngƣời bệnh đƣợc 
xem l| “kh ng tu}n thủ điều trị” nên việc so 
sánh kết quả giữa các nghiên cứu chỉ mang tính 
tƣơng đối do có nhiều c{ch định nghĩ kh{c 
nhau giữa các nghiên cứu. Cụ thể, việc đ{nh gi{ 
ngƣời bệnh không tuân thủ điều trị đ phần 
đƣợc thực hiện bởi cán bộ y tế, dựa vào việc 
ngƣời bệnh không hoàn thành toàn bộ liệu trình 
điều trị, hoặc kh ng điều trị liên tục ít nhất 60 
ngày(5), hoặc bỏ lỡ thuốc Ngo|i r ngƣời bệnh 
cũng có thể tự đ{nh gi{ việc tuân thủ điều trị của 
mình(13), và tỉ lệ không tuân thủ ghi nhận đƣợc ở 
nghiên cứu này là cao nhất trong các nghiên cứu 
đƣợc chọn lọc, với tỉ lệ là 66%. Kết quả một 
nghiên cứu tại Việt Nam(16) cho thấy việc kiểm 
soát thực hiện điều trị củ ngƣời bệnh sẽ đảm 
bảo đƣợc việc ngƣời bệnh tuân thủ điều trị tuyệt 
đối. Cụ thể, trong nghiên cứu n|y ngƣời bệnh 
đƣợc yêu cầu uống thuốc tại trạm y tế, đảm bảo 
việc thực hiện thuốc đạt 100%. 
Các yếu tố tác động đến tuân thủ điều trị 
Để x{c định các yếu tố có liên qu n đến 
tuân thủ điều trị, đ phần các nghiên cứu sử 
dụng mô hình hồi quy đa biến(1,2,4-9,13-15). Các 
yếu tố có t{c động làm giảm tuân thủ điều trị 
ghi nhận đƣợc từ các nghiên cứu gần đ}y liên 
qu n đến đặc điểm củ ngƣời bệnh nhƣ yếu tố 
nhân khẩu học(1-9,12-15), tình trạng sức khỏe 
ngƣời bệnh(3,1,8,15), thói quen, hành vi củ ngƣời 
bệnh(3,5-8,15). Cụ thể, các yếu tố đƣợc ghi nhận 
nhiều trong các nghiên cứu liên qu n đến việc 
giảm khả năng tu}n thủ điều trị bao gồm 
những ngƣời thu nhập thấp, trình độ học vấn 
thấp, không sống chung với ngƣời thân, có các 
bệnh kèm theo, tình trạng sức khỏe kém, 
nghiện rƣợu bia, hoặc chủ quan trong việc 
chăm sóc sức khỏe. Bên cạnh đó, c{c yếu tố 
kh{ch qu n nhƣ việc ngƣời bệnh thiếu sự hỗ 
trợ của cán bộ y tế(3), thiếu sự quan tâm của 
ngƣời thân(1,6), hoặc kh ng đƣợc tham gia vào 
c{c chƣơng trình truyền thông giáo dục sức 
khỏe(1,3,4,6,9,13) cũng l|m giảm việc tuân thủ điều 
trị lao. 
So với kết quả của các nghiên cứu đƣợc công 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Dƣợc 259 
bố trƣớc năm 2015(10), những yếu tố đã từng 
đƣợc ghi nhận trƣớc đ}y vẫn tiếp tục đƣợc ghi 
nhận ở các nghiên cứu mới công bố có liên quan 
đến tuân thủ điều trị, bao gồm tuổi, trình độ học 
vấn, bệnh kèm theo, nghiện rƣợu bia. Một số yếu 
tố đƣợc nghiên cứu, không ghi nhận mối liên hệ 
ở các nghiên cứu trƣớc nhƣng đƣợc ghi nhận ở 
các nghiên cứu gần đ}y, gồm giới tính, mức thu 
nhập, đối tƣợng nghiện hút, cũng nhƣ việc 
ngƣời bệnh phải chịu sự kỳ thị của xã hội. 
Giám sát điều trị lao ngắn hạn 
Hiện nay bệnh l o đã v| đ ng có xu hƣớng 
phát triển, quay trở lại ở nhiều quốc gia. Trong 
tình hình đó, nhằm giảm thiểu tỉ lệ mắc lao mới 
và tỉ lệ bỏ lỡ điều trị củ ngƣời mắc bệnh lao, Tổ 
chức Y tế Thế giới đã khuyến cáo áp dụng chiến 
lƣợc điều trị lao ngắn ngày có kiểm soát trực tiếp 
[Directly Observed Treatment Short course – 
DOTS] để tăng cƣờng hiệu quả điều trị(11). Trong 
số 13 nghiên cứu đƣợc tìm thấy, có 8 nghiên cứu 
ngƣời bệnh đƣợc áp dụng chiến lƣợc DOTS để 
quản lí điều trị lao(3,5,7-9,13-15) Để thực hiện đƣợc 
chiến lƣợc này, cần phải có sự phối hợp chặt chẽ 
của nhiều yếu tố nhƣ có c{c chƣơng trình y tế 
quốc gia về phòng, chống lao; xây dựng mạng 
lƣới phát hiện ngƣời mắc bệnh lao thụ động 
bằng phƣơng ph{p kỹ thuật soi đờm trực tiếp; 
sử dụng thuốc điều trị ngắn ngày có kiểm soát 
thống nhất trong cả nƣớc; đảm bảo cung cấp đầy 
đủ, thƣờng xuyên, đều đặn thuốc chống lao cho 
c{c cơ sở y tế; có hệ thống kiểm tr , đ{nh gi{, 
theo dõi, ghi chép sổ sách một cách cụ thể, phổ 
cập, đầy đủ, rõ ràng(11). Các nghiên cứu trƣớc cho 
thấy trong gi i đoạn đầu củ qu{ trình điều trị, 
ngƣời bệnh tuân thủ khá tốt. Tuy nhiên, khi 
ngƣời bệnh bắt đầu thấy tình trạng sức khỏe có 
chuyển biến tốt, họ thƣờng tự ý ngƣng hoặc bỏ 
lỡ điều trị mà không biết rằng việc này có thể tác 
động trực tiếp đến hiệu quả điều trị cũng nhƣ 
làm xuất hiện các chủng lao đề kháng. Chính vì 
vậy, vai trò của cán bộ y tế trong việc tuyên 
truyền và nâng cao sự hiểu biết về tuân thủ điều 
trị cho ngƣời bệnh là rất quan trọng. 
Tóm tắt đặc điểm chung về thiết kế nghiên 
cứu và kết quả chính của các nghiên cứu đƣợc 
trình bày trong Bảng 1. 
Bảng 1:Tổng hợp nội dung chính của 13 nghiên cứu về đ{nh gi{ tu}n thủ điều trị lao của người bệnh. 
Tác giả/ Năm 
công bố nghiên 
cứu 
Thiết kế 
nghiên cứu 
Đặc điểm dân số nghiên cứu 
Tỉ lệ không tuân 
thủ/ Tiêu chí 
đánh giá không 
tuân thủ điều trị 
Yếu tố làm giảm khả năng tuân thủ 
điều trị 
Cỡ mẫu/dân 
tộc 
Giới 
tính 
(% 
nam) 
Độ tuổi 
Tesfahuneygn, 
Medhin et al., 
2015
(14)
Mô tả cắt 
ngang 
Hồi cứu dữ 
liệu y tế 
200 người 
bệnh lao ở 
Ethiopia 
58% trung bình 
34,8 
(15–78) 
11,5% Uống 
<95% số thuốc 
quy định trong 30 
ngày 
Tình trạng sức khỏe: Kèm HIV; Lao phổi; 
Lao tái phát 
Chida, Ansari et 
al., 2015
(2) 
Đoàn hệ tiến 
cứu 
Phỏng vấn 
trực tiếp 
2120 người 
bệnh lao ở 
Parkistan 
42% 17 –59 14,2% Không 
hoàn thành liệu 
trình 6-8 tháng 
Đặc điểm nhân khẩu học: Tuổi <35 
Herrero, Ramos 
et al., 2015
(5)
Mô tả cắt 
ngang 
Phỏng vấn 
trực tiếp 
123 người 
bệnh lao ở 
Argentina 
44% ≥18 30,9% Không 
được điều trị lao 
trong ≥60 ngày 
liên tục 
Đặc điểm nhân khẩu học: Thu nhập thấp 
Thói quen, hành vi: Chủ quan trong 
phòng ngừa- và điều trị lao 
Gebregergs and 
Alemu, 2015
(4)
Mô tả cắt 
ngang 
Phỏng vấn 
trực tiếp 
418 người 
bệnh lao ở 
Ethiopia 
55% ≥18 66,3% Có ≥1 lần 
bỏ hẹn tái khám 
Đặc điểm nhân khẩu học: Trình độ hiểu 
biết thấp 
Truyền thông giáo dục về lao kém 
Tang, Zhao et al. 
2015
(13)
Mô tả cắt 
ngang 
Phỏng vấn 
trực tiếp 
794 người 
bệnh lao 
Trung Quốc 
64% 32,6 ± 
10,9 (14 – 
84) 
66,3% Người 
bệnh tự đánh giá 
mình không tuân 
thủ 
Đặc điểm nhân khẩu học: Thu nhập thấp 
Truyền thông giáo dục về lao kém 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 
Chuyên Đề Dƣợc 260 
Tác giả/ Năm 
công bố nghiên 
cứu 
Thiết kế 
nghiên cứu 
Đặc điểm dân số nghiên cứu 
Tỉ lệ không tuân 
thủ/ Tiêu chí 
đánh giá không 
tuân thủ điều trị 
Yếu tố làm giảm khả năng tuân thủ 
điều trị 
Cỡ mẫu/dân 
tộc 
Giới 
tính 
(% 
nam) 
Độ tuổi 
Deshmukh, 
Dhande et al., 
2015
(3)
Mô tả cắt 
ngang 
Phỏng vấn, 
trực tiếp 
20 người bệnh 
mắc lao đa 
kháng thuốc ở 
Ấn Độ 
75% 23 – 53 Nghiên cứu định 
tính: Không hoàn 
thành điều trị 
Điều trị thất bại 
Đặc điểm nhân khẩu học: Thu nhập thấp 
Yếu tố xã hội: Thiếu hỗ trợ của cán bộ y 
tế; Thời gian chờ đợi dài; Bị kỳ thị xã hội 
Tình trạng sức khỏe: Bị tác dụng phụ của 
thuốc 
Thói quen, hành vi: Nghiện rượu bia 
Lackey, Seas et 
al., 2015
(8)
Đoàn hệ tiến 
cứu 
Phỏng vấn, 
trực tiếp 
1233 người 
bệnh lao ở 
Peru 
60% trung vị 26 
(IQR: 21 – 
37) 
10,0% Không 
hoàn thành điều 
trị; Điều trị thất bại 
Đặc điểm nhân khẩu học: Tuổi >38 tuổi; 
Nam; Thu nhập thấp; Trình độ học vấn 
thấp 
Tình trạng sức khỏe: Sức khỏe kém; Lao 
đa đề kháng; Tiểu đường 
Thói quen, hành vi: Chủ quan trong tầm 
soát bệnh khác; Nghiện ma túy 
Theron, Peter et 
al., 2015
(15)
Thử nghiệm 
ngẫu nhiên đa 
trung tâm 
Thu thập 
thông tin từ hồ 
sơ y tế 
261 người 
bệnh lao ở 
Nam Phi 
57% trung vị 37 
(IQR: 30 – 
46) 
11,1% Có ≥1 lần 
bỏ thuốc/ bỏ theo 
dõi kiểm tra sức 
khỏe hoặc không 
hoàn thành điều 
trị 
Đặc điểm nhân khẩu học: Thiếu hiểu biết 
về sức khoẻ; 
Tình trạng sức khỏe: Tâm lý đau khổ 
Thói quen, hành vi: Nghiện rượu nặng 
Shayo, Moshiro 
et al. 2015
(12)
Quan sát đa 
trung tâm, 
Phỏng vấn 
trực tiếp 
1255 người 
bệnh lao kèm 
HIV 
23% ≥10, 
trung bình 
39,4 ±10,5 
1,1% Uống <90% 
số thuốc quy định 
trong 30 ngày 
Đặc điểm nhân khẩu học: Trẻ em <18 
tuổi 
Lei, Huang et al., 
2016
(9)
Đoàn hệ tiến 
cứu, Phỏng 
vấn trực tiếp 
481 người 
bệnh lao ở 
Trung Quốc 
68% 14 – 89 36,0% Có ≥1 lần 
bỏ thuốc/ bỏ theo 
dõi kiểm tra sức 
khỏe hoặc không 
hoàn thành điều 
trị 
Đặc điểm nhân khẩu học: Thu nhập thấp; 
Người nhà giám sát quá trình điều trị 
Ali and Prins, 
2016
(1)
Quan sát có 
đối chứng, 
Phỏng vấn 
trực tiếp 
2727 người 
bệnh lao 
64% ≥15 14,0% Không 
hoàn thành điều 
trị; Điều trị thất bại 
Đặc điểm nhân khẩu học: Thu nhập thấp; 
Sống ở nông thôn, không có chỗ ở ổn 
định; Thất nghiệp; Không được gia đình 
hỗ trợ 
Hoàng Thy Nhạc 
Vũ et al., 2016
(6)
Mô tả cắt 
ngang, Phỏng 
vấn trực tiếp 
135 người 
bệnh nghiện 
ma túy 
100% trung bình 
34 (±6,0) 
47,0% Không 
hoàn thành phác 
đồ điều trị 
Đặc điểm nhân khẩu học: Trình độ hiểu 
biết thấp 
Không sống chung với người thân; 
Tình trạng sức khỏe: Kèm HIV 
Thói quen, hành vi: Thường xuyên sử 
dụng bia rượu 
Kigozi, Heunis et 
al., 2017
(7)
Mô tả cắt 
ngang, Hồi 
cứu dữ liệu 
110349 người 
bệnh lao ở 
Nam Phi 
58% ≥15, trung 
bình 34,8 
±10,9 
7,2% Không hoàn 
thành điều trị; 
Điều trị thất bại 
Đặc điểm nhân khẩu học: Tuổi >24 
Thói quen, hành vi: Chủ quan trong tầm 
soát bệnh khác 
KẾT LUẬN 
Không tuân thủ điều trị lao là một vấn đề 
sức khỏe cộng đồng cần đƣợc qu n t}m để tìm 
ra giải pháp nâng cao hiệu quả đảm bảo việc 
ho|n th|nh điều trị đạt tỉ lệ cao nhất. Kết quả 
tổng qu n đã giúp c{n bộ y tế cập nhật thông tin 
về thực trạng tuân thủ điều trị lao hiện nay. Trên 
cơ sở đó, c{n bộ y tế có những căn cứ khoa học 
cho việc nhìn nhận cụ thể về mức độ tuân thủ 
điều trị củ ngƣời mắc bệnh lao, hiểu đƣợc lý do 
không tuân thủ v| đƣ r c{c giải pháp có tính 
thực thi cao. Kết quả cho thấy những ngƣời bị 
hội chứng suy giảm miễn dịch, ngƣời nghiện hút 
thƣờng có trình độ dân trí thấp, điều kiện sống 
khó khăn, thu nhập kh ng đủ duy trì cho cuộc 
sống cơ bản Do đó, với việc điều trị kéo dài và 
phải dùng nhiều loại thuốc khiến ngƣời bệnh 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Dƣợc 261 
không thể hoàn thành quá trình điều trị lao. 
Những đối tƣợng n|y đặc biệt cần sự quan tâm, 
thông cảm v| giúp đỡ củ gi đình cũng nhƣ 
cộng đồng, giúp họ có thể vƣợt qua những trở 
ngại để ho|n th|nh điều trị một cách tốt nhất. 
C{c chƣơng trình quốc gia về phổ cập giáo dục 
nói chung và truyền thông về bệnh lao nói riêng 
là rất cần thiết để nâng cao nhận thức v| th{i độ 
tuân thủ điều trị củ ngƣời mắc bệnh lao, giảm 
thiểu số lƣợng bỏ lỡ điều trị, lao tái phát hay lao 
kháng thuốc do không tuân thủ điều trị. Bên 
cạnh đó, gi đình nói riêng và xã hội chung cần 
quan tâm và tạo điều kiện cho bệnh nhân lao 
ho|n th|nh điều trị, tránh kì thị và gây tâm lý 
mặc cảm cho ngƣời mắc bệnh lao. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ali AOA, Prins MH (2016). Patient non adherence to 
tuberculosis treatment in Sudan: socio demographic factors 
influencing non adherence to tuberculosis therapy in 
Khartoum. Pan African Medical Journal, vol (25): pp. 80-85. 
2. Chida N, Ansari Z, Hussain H, Jaswal M, Symes S, Khan AJ, 
Mohammed S (2015). Determinants of Default from 
Tuberculosis Treatment among Patients with Drug-
Susceptible Tuberculosis in Karachi, Pakistan: A Mixed 
Methods Study. PLoS One, vol 10(11): e0142384. 
3. Deshmukh RD, Dhande DJ, Sachdeva KS, Sreenivas A, 
Kumar AM, Satyanarayana S, Parmar M, Moonan PK, Lo TQ 
(2015). Patient and Provider Reported Reasons for Lost to 
Follow Up in MDRTB Treatment: A Qualitative Study from a 
Drug Resistant TB Centre in India. PLoS One, vol 10(8): 
e0135802. 
4. Gebregergs GB, Alemu WG (2015). Household Contact 
Screening Adherence among Tuberculosis Patients in 
Northern Ethiopia. PLoS One, vol 10(5): e0125767. 
5. Herrero MB, Ramos S, Arrossi S (2015). Determinants of non 
adherence to tuberculosis treatment in Argentina: barriers 
related to access to treatment. Revista Brasileira de 
Epidemiologia, vol 18(2): pp. 287-298. 
6. Hoàng Thy Nhạc Vũ, Trần Văn Hiển, Cù Thanh Tuyền (2016). 
Phân tích các yếu tố liên qu n đến việc không hoàn thành 
điều trị lao của các học viên tại c{c trƣờng cai nghiện thuộc 
lực lƣợng thanh niên xung phong tại Thành phố Hồ Chí 
Minh. Tạp chí Y Học Thực Hành, số 6(1013): tr. 34-37. 
7. Kigozi G, Heunis C, Chikobvu P, Botha S, van Rensburg D 
(2017). Factors influencing treatment default among 
tuberculosis patients in a high burden province of South 
Africa. International Journal of Infectious Diseases, vol 54: pp. 95-
102. 
8. Lackey B, Seas C, Van der Stuyft P, Otero L (2015). Patient 
Characteristics Associated with Tuberculosis Treatment 
Default: A Cohort Study in a High-Incidence Area of Lima, 
Peru. PLoS One, vol 10(6): e0128541. 
9. Lei X, Huang K, Liu Q, Jie YF, Tang SL (2016). Are 
tuberculosis patients adherent to prescribed treatments in 
China? Results of a prospective cohort study. Infectious 
Diseases of Poverty, vol 5: pp.3-8. 
10. Lin S, Melendez-Torres GJ (2016). Systematic review of risk 
factors for nonadherence to TB treatment in immigrant 
populations. Transactions of The Royal Society of Tropical 
Medicine and Hygiene, vol 110(5): pp. 268-280. 
11. Sharma S, Mohan A (2004). Directly Observed Treatment, 
Short-Course (DOTS). Journal, Indian Academy of Clinical 
Medicine, vol 5(2): pp. 109-113. 
12. Shayo GA, Moshiro C, Aboud S, Bakari M, Mugusi FM (2015). 
Acceptability and adherence to Isoniazid preventive therapy 
in HIV-infected patients clinically screened for latent 
tuberculosis in Dar es Salaam, Tanzania. BMC Infectious 
Diseases, vol 15: pp. 36-38. 
13. Tang Y, Zhao M, Wang Y, Gong Y, Yin X, Zhao A, Zheng J, 
Liu Z, Jian X, Wang W, Wu C, Lu Z (2015). Non-adherence to 
anti-tuberculosis treatment among internal migrants with 
pulmonary tuberculosis in Shenzhen, China: a cross-sectional 
study. BMC Public Health, vol 15: pp. 474-482. 
14. Tesfahuneygn G, Medhin G, Legesse M (2015). Adherence to 
Anti-tuberculosis treatment and treatment outcomes among 
tuberculosis patients in Alamata District, northeast Ethiopia. 
BMC Research Notes, vol 8: pp. 503-509. 
15. Theron G, Peter J, Zijenah L, et al. (2015). Psychological distress 
and its relationship with non-adherence to TB treatment: a 
multicentre study. BMC Infectious Diseases, vol 15: pp. 253-259. 
16. Vũ Diễn, Trần Quỳnh Anh, Võ Đ ng Phƣơng 2015 . Quản lý 
v| điều trị bệnh nhân lao tại huyện Đức Trọng tỉnh L}m Đồng 
năm 2010-2012. Tạp chí Y học Dự Phòng, tập XXV, số 6(166) (Số 
đặc biệt). 
17. World Health Organization. Global Tuberculosis Report 
(2015). Available at  
global_report/en/. Accessed 20 May 2017. 
Ngày nhận bài báo: 18/10/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2017 
Ng|y b|i b{o được đăng: 15/03/2018 

File đính kèm:

  • pdftong_quan_cac_yeu_to_tac_dong_den_tuan_thu_dieu_tri_benh_lao.pdf