Tổng quan: Áp dụng hướng dẫn điều trị viêm phổi cộng đồng trẻ em ở Việt Nam: Trở ngại thực tế và những biện pháp khắc phục
NHÌN LẠI TÌNH HÌNH VIÊM PHỔI Ở
TRẺ EM VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG
CHỐNG VIÊM PHỔI TRẺ EM
Viêm phổi (VP) là nguyên nhân tử vong
hàng đầu ở trẻ em dưới 5 tuổi. Ước tính vào
những năm 1980, có khoảng 15 triệu trẻ dưới
5 tuổi tử vong hàng năm, trong đó nguyên
nhân hàng đầu là Viêm phổi (khoảng 30% tử
vong chung). Tuyệt đại đa số (99%) tử vong
do Viêm phổi trẻ em xảy ra tại các nước đang
phát triển. Vì vậy, từ những năm 1980 Tổ
chức Y tế thế giới (TCYTTG) đã xây dựng
chương trình phòng chống nhiễm khuẩn hô
hấp cấp tính ở trẻ em (chương trình ARI) hay
còn gọi là chương trình phòng chống viêm
phổi ở trẻ em
Bạn đang xem tài liệu "Tổng quan: Áp dụng hướng dẫn điều trị viêm phổi cộng đồng trẻ em ở Việt Nam: Trở ngại thực tế và những biện pháp khắc phục", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng quan: Áp dụng hướng dẫn điều trị viêm phổi cộng đồng trẻ em ở Việt Nam: Trở ngại thực tế và những biện pháp khắc phục
Hoâ haáp soá 11/2017 2 NHÌN LẠI TÌNH HÌNH VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG VIÊM PHỔI TRẺ EM Viêm phổi (VP) là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ em dưới 5 tuổi. Ước tính vào những năm 1980, có khoảng 15 triệu trẻ dưới 5 tuổi tử vong hàng năm, trong đó nguyên nhân hàng đầu là Viêm phổi (khoảng 30% tử vong chung). Tuyệt đại đa số (99%) tử vong do Viêm phổi trẻ em xảy ra tại các nước đang phát triển. Vì vậy, từ những năm 1980 Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) đã xây dựng chương trình phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em (chương trình ARI) hay còn gọi là chương trình phòng chống viêm phổi ở trẻ em (1). Theo TCYTTG (năm 2008) (1), Việt Nam là 1 trong 15 quốc gia có số lượng bệnh nhân Viêm phổi trẻ em nhiều nhất thế giới, ước tính khoảng 2,9 triệu trường hợp mắc Viêm phổi mới mỗi năm và ước tính tần suất Viêm phổi là 0,35 đợt/trẻ/năm. Tỷ lệ tử vong do Viêm phổi chiếm 12% tử vong chung ở trẻ dưới 5 tuổi tại Việt Nam. Ngay từ năm 1984, ở Việt Nam đã có chương trình phòng chống viêm phổi ở trẻ em. Việt Nam là quốc gia thứ hai trên thế giới và đầu tiên ở châu Á có chương trình này. Mục Tổng quan: ÁP DỤNG HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG TRẺ EM Ở VIỆT NAM: Trở ngại thực tế và những biện pháp khắc phục. TS BS TRẦN ANH TUẤN Bệnh viện Nhi Đồng 1 (tp. Hồ Chí Minh) e-mail: [email protected] tiêu trước mắt và cơ bản nhất của chương trình là giảm tỷ lệ tử vong do Viêm phổi ở trẻ dưới 5 tuổi. Mục tiêu quan trọng và lâu dài là ngăn ngừa lạm dụng kháng sinh (KS), xây dựng chiến lược điều trị Kháng sinh hợp lý. Sau nhiều năm triển khai, chương trình Viêm phổi trẻ em đã đạt được mục tiêu trước mắt và cơ bản ở Việt Nam cũng như trên phạm vi toàn thế giới. Tuy nhiên, hiện nay các dữ liệu cho thấy Viêm phổi vẫn còn là gánh nặng bệnh tật ở trẻ em trên phạm vi toàn cầu. Theo UNICEF và TCYTTG (năm 2013)(2) vẫn có khoảng 935.000 trường hợp tử vong do Viêm phổi ở trẻ dưới 5 tuổi / năm (chiếm 14% tử vong chung), nhiều hơn tử vong của (HIV/AIDS, sốt rét, sởi cộng lại). THỰC TRẠNG ĐIỀU TRỊ KHÁNG SINH TRONG VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ EM HIỆN NAY Những điểm chính của hướng dẫn điều trị Viêm phổi theo TCYTTG năm 1990(1): Để đạt được mục tiêu đề ra, TCYTTG đã đưa ra hướng dẫn đánh giá, phân loại và xử trí Viêm phổi trẻ em dưới 5 tuổi. Mọi trường hợp Viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi đều được xử trí như Viêm phổi do vi khuẩn (VK). Lựa 3 Hoâ haáp soá 11/2017 TOÅNG QUAN chọn Kháng sinh phổ rộng theo kinh nghiệm tùy theo lứa tuổi, mức độ nặng của bệnh (đánh giá dựa trên 2 triệu chứng chính là thở nhanh và thở co lõm lồng ngực, cùng các dấu hiệu bệnh nặng khác). Hướng dẫn điều trị (HDĐT) Kháng sinh này là chìa khóa quan trọng để giúp đạt được mục tiêu cơ bản và trước mắt (giảm tử vong do Viêm phổi). Tuy nhiên, với thời gian, đã phát sinh nhiều vấn đề trong việc điều trị Kháng sinh như lạm dụng Kháng sinh, sử dụng Kháng sinh không phù hợp với khuyến cáo. Những vấn đề còn chưa thống nhất về điều trị Kháng sinh trong VPCĐ trẻ em hiện nay: Có nên hay không điều trị Kháng sinh theo kinh nghiệm? Với nhiều lý do mà một trong số đó là tỷ lệ phân lập được vi khuẩn gây bệnh trên trẻ dưới 5 tuổi chỉ khoảng 50% nên việc điều trị Viêm phổi theo kinh nghiệm là cần thiết. Mặc dù với sự phát triển của các kỹ thuật chẩn đoán vi sinh như hiện nay, nhất là việc áp dụng kỹ thuật PCR, đã cho phép tăng tỷ lệ các trường hợp xác định được tác nhân vi sinh gây bệnh, có thể tới trên 80% (3), nhưng các HDĐT hiện nay (4,5) đều thống nhất cần tiếp tục điều trị theo kinh nghiệm. Đây là nhận định có nhiều tính thực tế và dựa trên nhiều bằng chứng từ các nghiên cứu lâm sàng. Viêm phổi do virus Theo nhiều HDĐT, ở trẻ dưới 2 tuổi, virus là tác nhân vi sinh quan trọng gây bệnh Viêm phổi. Do vậy, cần cân nhắc việc chỉ điều trị Kháng sinh ở trẻ dưới 2 tuổi, nhất là trong trường hợp Viêm phổi nhẹ, điều trị ngoại trú. Tuy nhiên, trong thực tế khó phân biệt rõ ràng Viêm phổi do virus và Viêm phổi do VK, nên việc chỉ định điều trị Kháng sinh là hợp lý và cần cho mọi trường hợp Viêm phổi trẻ em, nhất là đối với những trường hợp Viêm phổi nặng, cần nhập viện. HDĐT của BTS năm 2011(4) cũng có quan điểm như vậy. Sử dụng Kháng sinh phổ rộng hay phổ hẹp? Để hạn chế phát sinh VK kháng thuốc, các HDĐT hiện nay khuyến cáo nên chọn lựa Kháng sinh phổ hẹp hơn là phổ rộng như trước đây. Tuy vậy, trên thực tế đa số trẻ VPCĐ được điều trị bằng Kháng sinh phổ rộng dù có bằng chứng là Kháng sinh phổ hẹp hiệu quả tương đương Kháng sinh phổ rộng nhưng ít có tác dụng phụ và ít có nguy cơ dẫn đến tình trạng VK kháng thuốc hơn. Sử dụng phân loại mức độ nặng Viêm phổi nào? Việc phân loại mức độ nặng của Viêm phổi có ý nghĩa quan trọng trong việc chọn lựa nơi điều trị (tại nhà, bệnh viện) cũng như chọn lựa Kháng sinh phù hợp. Phân loại Viêm phổi kinh điển của TCYTTG (Viêm phổi, Viêm phổi nặng, Viêm phổi rất nặng) đơn giản, dễ áp dụng, dễ nhớ dựa trên các triệu chứng chính có độ nhạy, độ đặc hiệu phù hợp có lẽ nên tiếp tục được áp dụng trong thực hành lâm sàng, nhất là ở tuyến y tế cơ sở, quận huyện, tỉnh (bảng 1)(6). Tác động của tình hình VK kháng thuốc trên HDĐT Kháng sinh trong Viêm phổi Mặc dù tình hình VK kháng thuốc gia tăng trên phạm vi toàn cầu đang là mối lo ngại thật sự nhưng các nghiên cứu cho thấy tiên 4 Hoâ haáp soá 11/2017 TOÅNG QUAN lượng Viêm phổi do phế cầu không bị ảnh hưởng từ việc kháng Kháng sinh và HDĐT Kháng sinh như hiện nay vẫn hiệu quả trong đa số trường hợp (7). Có cần điều trị Kháng sinh bao vây tác nhân vi khuẩn không điển hình? Những nghiên cứu gần đây cho thấy tác nhân vi khuẩn không điển hình (TNKĐH) cũng là nguyên nhân gây bệnh với tỷ lệ đáng lưu ý ở trẻ từ 3 tuổi trở lên (có thể đến 23% trường hợp) thay vì từ 5 tuổi trở lên như quan niệm trước đây (8). Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu phân tích gộp gần đây không cho thấy có bằng chứng ủng hộ việc phối hợp Kháng sinh bao phủ TNKĐH ở bệnh nhi Viêm phổi nhẹ - trung bình có thể điều trị ngoại trú cũng như đối với Viêm phổi nặng - cần nhập viện (9,10). Do vậy, chỉ nên điều trị TNKĐH khi lâm sàng gợi ý, hoặc không đáp ứng với điều trị Kháng sinh hướng tới tác nhân VK điển hình. HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG TRẺ EM (HỘI LAO VÀ BỆNH PHỔI VIỆT NAM - 2013) (11) Trên cơ sở các bằng chứng khoa học dựa trên y học chứng cứ, tình hình VK kháng thuốc hiện nay và vận dụng cụ thể vào điều kiện Việt Nam, năm 2013 Hội Lao và Bệnh Phổi Việt Nam đã soạn thảo hướng dẫn điều trị Viêm phổi trẻ em. Các khuyến cáo chính như sau: - Tất cả các trẻ được chẩn đoán Viêm phổi bằng lâm sàng đều phải điều trị Kháng sinh ngay vì không thể phân biệt được với Viêm phổi do virus. - Amoxicillin (uống) là Kháng sinh được chọn điều trị ban đầu cho các trẻ Viêm phổi ở cộng đồng vì có hiệu quả, dung nạp tốt, chi phí thấp. Các kháng sinh thay thế là co-amoxiclav, cefuroxime, cefaclor, erythromycin, azithromycin, clarithromycin. - Macrolide có thể cho phối hợp thêm nếu không có đáp ứng với Kháng sinh ban đầu hoặc các trường hợp bệnh rất nặng hoặc nghi ngờ có nhiễm vi khuẩn không điển hình (M. pneumoniae, C.pneumonia). - Sử dụng Kháng sinh tĩnh mạch cho các Bảng 1. Phân loại viêm phổi ở trẻ từ 2 tháng tuổi - 5 tuổi theo TCYTTG Phân loại Dấu hiệu Viêm phổi rất nặng Ho hoặc khó thở Kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu sau: Tím tái trung ương Không uống được Các dấu hiệu suy hô hấp nặng khác Viêm phổi nặng Ho hoặc khó thở Kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu sau: Thở co lõm lồng ngực Cánh mũi phập phồng Rên rỉ Và không có các dấu hiệu nguy hiểm Viêm phổi Ho hoặc khó thở Kèm thở nhanh Không có dấu hiệu của VP nặng và rất nặng 5 Hoâ haáp soá 11/2017 TOÅNG QUAN TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 WHO. Antibiotics in the treatment of Acute Respiratory Infections in Young Children (1990). WHO/ARI/ 90.10. 2 WHO. Pocket book of hospital care for children. Guidelines for the management of common illnesses with limited resources. 2nd ed., 2013. 3 Anne Thomson, Michael Harris. Community- acquired pneumonia in children: what’s new?. Thorax 2011; 66:927e928 4 British Thoracic Society Standards of Care Committee. Guidelines for the Management of Community Acquired Pneumonia in Childhood: Update 2011. BMJ 2011; 6 (Suppl 2). 5 Bradley JS, Byington CL, Shah SS. The management of community-acquired pneumonia in infants and children older than 3 months of age: clinical practice guidelines by the Pediatric Infectious Diseases Society and the Infectious Diseases Society of America. Clin Infect Dis, 2011:53(7):e25-76. 6 WHO. Pocket book of hospital care for children. Guidelines for the management of common illnesses with limited resources. 1st ed., 2005. trường hợp bệnh nhân không dung nạp thuốc qua đường uống (ví dụ nôn nhiều) hoặc có vấn đề về hấp thu Kháng sinh uống hoặc có dấu hiệu nhiễm khuẩn huyết hoặc bệnh rất nặng. Các Kháng sinh đường tĩnh mạch bao gồm: penicillin G, ampicillin, cefotaxime, ceftriaxone có hoặc không phối hợp với một aminoglycoside như gentamicin. Trong khi chờ sẽ có những số liệu cập nhật về tình hình nhiễm khuẩn và kháng thuốc ở Việt Nam, những khuyến cáo trên là hợp lý và cần được tuân thủ. CẢI THIỆN TUÂN THỦ HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI TRẺ EM Để đạt được điều này, có một số giải pháp có thể nghĩ đến như sau: - Xây dựng hướng dẫn điều trị khoa học, phù hợp, thường xuyên cập nhật. - Có chiến lược phổ biến rộng rãi đến các tuyến y tế, đến từng cán bộ y tế. - Đưa nội dung tài liệu hướng dẫn vào giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng, trung học y tế. Lồng ghép trong chương trình huấn luyện, đào tạo liên tục. - Nghiên cứu khoa học và giám sát thực hiện HDĐT, phác đồ. Thực hiện được quy trình phản hồi - phản biện - hoàn thiện HDĐT, phác đồ. 7 Song JH, Jung SI, Shin MH. Clinical Outcomes of Pneumococcal Pneumonia Caused by Antibiotic- Resistant Strains in Asian Countries: A Study by the Asian Network for Surveillance of Resistant Pathogens.Clinical Infectious Disease 2004; 38:1570-8. 8 Block S, Hedrick J, Hammerschlag MR, Cassell GH, Craft JC. Mycoplasma pneumoniae and Chlamydia pneumoniae in pediatric community-acquired pneumonia: comparative efficacy and safety of clarithromycin vs. Erythromycin ethylsuccinate. Pediatric Infectious Disease Journal 1995;14: 471-7. 9 Siempos II, Dimopoulos G, Falagas ME. Meta- analyses on the prevention and treatment of respiratory tract infections. Infect Dis Clin N Am 2009, 23: 331-353 10 Mulholland S, Gavranich JB, Chang AB. Antibiotics for community-acquired lower respiratory tract infections secondary to Mycoplasma pneumoniae in children. Cochrane Database Syst Rev. 2010 Jul 7; (7): CD004875 11 Hội Lao và Bệnh Phổi Việt Nam. Hướng dẫn xử trí các bệnh nhiễm trùng hô hấp dưới không do lao - NXB Y học 2012.
File đính kèm:
tong_quan_ap_dung_huong_dan_dieu_tri_viem_phoi_cong_dong_tre.pdf

