Tổng quan: Áp dụng hướng dẫn điều trị viêm phổi cộng đồng người lớn ở Việt Nam: Trở ngại thực tế và những biện pháp khắc phục
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng (hay viêm
phổi cộng đồng, VPCĐ) là tình trạng nhiễm
trùng của nhu mô phổi do các tác nhân vi sinh
từ cộng đồng gây ra.
VPCĐ là bệnh lý khá phổ biến và nghiêm
trọng với tỷ lệ mắc cũng như tỷ lệ tử vong
cao, đặc biệt ở những người lớn tuổi hoặc có
các bệnh mạn tính đồng mắc (1). Tại Mỹ, tỷ lệ
VPCĐ ước tính khoảng 5,16 đến 6,11 ca trên
1.000 dân mỗi năm và tăng lên theo tuổi(1,2).
Tại Anh, tỷ lệ VPCĐ phải nhập viện dao động
trong khoảng 1,1 đến 2,7/1000 dân số trẻ tuổi
mỗi năm nhưng tăng lên 13,21/1000 dân số
trên 55 tuổi. Tỷ lệ VPCĐ nặng cần phải điều
trị tại các đơn vị hồi sức dao động từ 1,2 đến
10%(3). Tỷ lệ tử vong do VPCĐ trong vòng 30
ngày ở những bệnh nhân điều trị nội trú có thể
lên đến 23% và tỷ lệ tử vong do tất cả nguyên
nhân liên quan đến VPCĐ có thể lên đến 28%
mỗi năm
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng quan: Áp dụng hướng dẫn điều trị viêm phổi cộng đồng người lớn ở Việt Nam: Trở ngại thực tế và những biện pháp khắc phục
Hoâ haáp soá 11/2017 6 ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng (hay viêm phổi cộng đồng, VPCĐ) là tình trạng nhiễm trùng của nhu mô phổi do các tác nhân vi sinh từ cộng đồng gây ra. VPCĐ là bệnh lý khá phổ biến và nghiêm trọng với tỷ lệ mắc cũng như tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt ở những người lớn tuổi hoặc có các bệnh mạn tính đồng mắc (1). Tại Mỹ, tỷ lệ VPCĐ ước tính khoảng 5,16 đến 6,11 ca trên 1.000 dân mỗi năm và tăng lên theo tuổi(1,2). Tại Anh, tỷ lệ VPCĐ phải nhập viện dao động trong khoảng 1,1 đến 2,7/1000 dân số trẻ tuổi mỗi năm nhưng tăng lên 13,21/1000 dân số trên 55 tuổi. Tỷ lệ VPCĐ nặng cần phải điều trị tại các đơn vị hồi sức dao động từ 1,2 đến 10%(3). Tỷ lệ tử vong do VPCĐ trong vòng 30 ngày ở những bệnh nhân điều trị nội trú có thể lên đến 23% và tỷ lệ tử vong do tất cả nguyên nhân liên quan đến VPCĐ có thể lên đến 28% mỗi năm (4). Trong bối cảnh đó, việc xây dựng, áp dụng các hướng dẫn (guideline) chẩn đoán và điều trị VPCĐ giúp các nhà lâm sàng quản lý bệnh nhân hiệu quả hơn, rút ngắn thời gian điều trị, giảm bớt chi phí và cải thiện tỷ lệ tử vong. Tuy nhiên, việc xây dựng các hướng dẫn, và sau đó là áp dụng vào thực hành lâm sàng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: đặc điểm dịch tễ, căn nguyên vi sinh vật, điều kiện về kinh tế- xã hội và trình độ y học tại mỗi quốc gia. Tổng quan: ÁP DỤNG HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG NGƯỜI LỚN Ở VIỆT NAM: Trở ngại thực tế và những biện pháp khắc phục. Trong bài viết này, chúng tôi tìm hiểu và phân tích những khó khăn trong việc xây dựng, áp dụng các hướng dẫn chẩn đoán, điều trị VPCĐ tại Việt Nam hiện nay và đưa ra một số đề xuất khắc phục. NHỮNG KHÓ KHĂN KHI ÁP DỤNG GUIDELINE VPCĐ Ở VIỆT NAM Thứ nhất, hiện nay chúng ta có rất nhiều hướng dẫn chẩn đoán và điều trị VPCĐ nhưng lại thiếu những hướng dẫn có bằng chứng và mức độ khuyến cáo cao. Có 3 hướng dẫn quốc tế rất có giá trị được xây dựng dựa trên những bằng chứng về căn nguyên vi sinh vật và tình trạng đề kháng kháng sinh của những căn nguyên đó, bao gồm: Hướng dẫn đồng thuận của Hội các bệnh Truyền nhiễm và Hội Lồng ngực Mỹ về VPCĐ ở người lớn (2007)(1), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị VPCĐ ở người lớn của Hội Lồng ngực Anh (2009) (3), và Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nhiễm trùng hô hấp dưới ở người lớn của Hội Hô hấp/ Hội Vi sinh lâm sàng và các bệnh Truyền nhiễm châu Âu (2011)(5). Mặc dù vậy, chúng ta vẫn không thể áp dụng một cách dập khuôn các hướng dẫn này trong thực hành lâm sàng ở Việt Nam. Những bằng chứng hiện nay đều cho thấy, các căn nguyên phổ biến gây VPCĐ bao gồm các vi khuẩn điển hình như S.pneumoniae, H.influenzae và một số vi khuẩn không điển hình như M.pneumoniae, C.pneumoniae, L.pneumophila(1,3,6). Tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm cũng như mức độ đề kháng ThS.BS LÊ HOÀN Bộ môn Nội tổng hợp - Trường Đại học Y Hà Nội e-mail: [email protected] 7 Hoâ haáp soá 11/2017 TOÅNG QUAN kháng sinh của các vi khuẩn này là khác nhau giữa các quốc gia và khu vực địa lý. Chính vì thế, chúng ta thấy không có sự tương đồng quan điểm trong các khuyến cáo lựa chọn kháng sinh theo kinh nghiệm từ các hướng dẫn kể trên. Thực tế tại Việt Nam, chúng ta đã có nhiều nghiên cứu xác định căn nguyên vi sinh vật gây VPCĐ, kết quả cho thấy H.influenzae, K.pneumoniae, S.pneumoniae, M.catarrhalis, S.aureus là những căn nguyên thường gặp (7-10). Tuy nhiên, các nghiên cứu thực hiện ở Việt Nam với quy mô nhỏ, cục bộ nên khó có thể đại diện cho phạm vi rộng cả nước. Những khó khăn trong việc xác định các căn nguyên vi khuẩn không điển hình cũng là hạn chế của những nghiên cứu này. Bên cạnh đó, những báo cáo gần đây về tác nhân gây bệnh VPCĐ tại Việt Nam và khu vực châu Á ghi nhận tình hình đề kháng kháng sinh đáng báo động của S.pneumoniae và H.influenzae và sự gia tăng tỷ lệ nhiễm K.pneumoniae(11-14). Chính những điều này đòi hỏi chúng ta cần phải xây dựng hướng dẫn chẩn đoán và điều trị VPCĐ dựa trên những bằng chứng về tình hình nhiễm và kháng thuốc của vi sinh gây bệnh có tính đại diện cao. Thứ hai, chúng ta đã xây dựng các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị VPCĐ nhưng chưa có sự thống nhất về quan điểm điều trị. Hai hướng dẫn được tham khảo nhiều hiện nay trong thực hành lâm sàng là Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp của Bộ Y tế (15) và Hướng dẫn xử trí các bệnh nhiễm trùng hô hấp dưới không do lao của Hội Lao và Bệnh phổi Việt Nam(16). Gần đây, Bộ Y tế phối hợp với Hội Hô hấp Việt Nam xây dựng cuốn Chẩn đoán và điều trị viêm phổi mắc phải ở cộng đồng (17). Tuy nhiên, chúng tôi thấy có một vài điểm chưa thống nhất trong các hướng dẫn này, chủ yếu liên quan đến điều trị bệnh nhân ngoại trú. Việc ưu tiên lựa chọn Macrolide hay Fluoroquinolone cần dựa trên những bằng chứng cụ thể về tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây bệnh hiện nay tại Việt Nam(18), đồng thời lưu ý rằng Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ mắc lao cao. Thứ ba, chúng ta đã xây dựng hướng dẫn chẩn đoán và điều trị VPCĐ nhưng việc phổ biến những hướng dẫn cho người thực hành lâm sàng còn hạn chế. Các tài liệu được soạn thảo dưới dạng sách giáo khoa truyền thống(15-17) không thuận tiện cho việc nắm bắt nhanh thông tin và vận dụng lâm sàng. Trong kỷ nguyên truyền thông internet, việc xây dựng các hướng dẫn đơn giản và công bố rộng rãi sẽ giúp các nhà lâm sàng tiếp cận tốt hơn và giảm bớt chi phí do in ấn tài liệu. Những tóm tắt khuyến cáo kèm theo các bằng chứng được phân cấp theo mức độ như Bản chú giải tóm tắt Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị VPCĐ ở người lớn của Hội Lồng ngực Anh đưa ra năm 2015(19), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm phổi người lớn của Viện y tế và chăm sóc quốc gia Vương Quốc Anh (NICE)(20) hay Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa VPCĐ ở người lớn của Philippine năm 2016 (21) nên được xây dựng. Thứ tư, chúng ta đã xây dựng các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị VPCĐ nhưng chưa có nghiên cứu đánh giá việc tuân thủ áp dụng hướng dẫn trên thực hành lâm sàng, cũng như chưa đánh giá được hiệu quả của việc áp dụng hướng dẫn có giúp nâng cao hiệu quả điều trị, cải thiện tỷ lệ tử vong do VPCĐ hay không?. Việc tuân thủ các hướng dẫn đã được chứng minh giúp giảm tỷ lệ tử vong (22-24), rút ngắn thời gian nằm viện (25) và giảm chi phí điều trị (26). Tuy nhiên, việc tuân thủ các hướng dẫn trong thực hành lâm sàng không chỉ gặp khó khăn ở Việt Nam mà còn ngay cả các quốc gia có nền y tế phát triển (27,28). Do đó, song song với việc xây dựng các hướng dẫn phù hợp với thực tế, đơn giản, dễ tiếp cận, chúng ta cần có những nghiên cứu đánh giá việc tuân thủ áp dụng hướng dẫn trong thực hành lâm sàng. 8 Hoâ haáp soá 11/2017 TOÅNG QUAN NHỮNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC Trước hết, để đưa ra một hướng dẫn phù hợp với thực tế, chúng ta cần có những bằng chứng về căn nguyên vi sinh vật gây VPCĐ và tình hình đề kháng kháng sinh của các tác nhân đó tại Việt Nam. Chúng ta cần có những nghiên cứu bài bản, có tính đại diện trong cả nước về các tác nhân gây bệnh. Nhiều hướng dẫn nhưng thiếu bằng chứng thực tiễn là một vấn đề lớn không chỉ ở Việt Nam mà ở nhiều quốc gia gây ra khó khăn trong chẩn đoán và điều trị VPCĐ(29). Việc xây dựng các hướng dẫn mang tầm quốc gia cần có sự đồng thuận của các chuyên gia, sự hợp tác của các Hội chuyên ngành. Những hướng dẫn mang tính bản lề của Mỹ và châu Âu về chẩn đoán và điều trị VPCĐ đều là kết quả đồng thuận của các chuyên gia hàng đầu về Hô hấp, Bệnh truyền nhiễm và Vi sinh lâm sàng. Vì vậy, chúng ta cần có những Hội nghị đồng thuận của các Hội chuyên ngành trong cả nước, dựa trên cơ sở những bằng chứng có giá trị để thống nhất quan điểm và đưa ra những khuyến cáo có độ tin cậy. Những hướng dẫn này cần phải xây dựng đơn giản, dễ áp dụng trên thực tế lâm sàng và dễ tiếp cận. Việc phổ biến các hướng dẫn trên trang web của các Hội chuyên ngành sẽ giúp các nhà lâm sàng dễ dàng tiếp cận và áp dụng hơn. Cuối cùng, đánh giá sự tuân thủ hướng dẫn là một bước không thể thiếu để xác định những rào cản trong việc áp dụng các hướng dẫn trong thực tế. KẾT LUẬN Các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị VPCĐ giúp các nhà lâm sàng quản lý bệnh nhân hiệu quả hơn, rút ngắn thời gian điều trị, giảm chi phí điều trị và giảm tỷ lệ tử vong. Tuy nhiên, việc áp dụng các hướng dẫn này tại Việt Nam còn có nhiều khó khăn, thách thức. Chúng ta cần có sự đồng thuận của các chuyên gia làm việc trong lĩnh vực Hô hấp, Truyền nhiễm và Vi sinh lâm sàng, cũng như cần sự hợp tác của các Hội chuyên ngành trong cả nước, sự thống nhất các quan điểm dựa trên những bằng chứng có độ tin cậy cao để đưa ra những khuyến cáo có giá trị. Trên cơ sở đó, các khuyến cáo được xây dựng đơn giản, dễ tiếp cận sẽ giúp các bác sỹ tuân thủ hướng dẫn hơn trong thực hành lâm sàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tham khảo Tóm tắt nội dung 1. Lionel A. Mandell; Richard G. Wunderink; Antonio Anzueto et al. Infectious Diseases Society of America/ American Thoracic Society Consensus Guidelines on the Management of Community-Acquired Pneumonia in Adults. Clin Infect Dis. 2007 Mar 1; 44 Suppl 2:S27-72. Bản đầy đủ guideline IDSA/ATS 2007 về VPCĐ ở người lớn. 2. TJ Marrie, JQ Huang. Epidemiology of community-acquired pneumonia in Edmonton, Alberta: an emergency department- based study. Can Respir J 2005; 12(3):139-142. Nghiên cứu dịch tễ học VPCĐ tại Canada trên 8144 bệnh nhân 3. Lim WS, Baudouin SV, George RC et al. BTS guidelines for the management of community acquired pneumonia in adults: update 2009. Thorax. 2009 Oct;64 Suppl 3:iii1-55. Bản đầy đủ guideline BTS 2009 về VPCĐ ở người lớn. 9 Hoâ haáp soá 11/2017 TOÅNG QUAN 4. File TM Jr, Marrie TJ. Burden of community-acquired pneumonia in North American adults. Postgrad Med. 2010 Mar; 122(2):130-41. Nghiên cứu dịch tễ học đánh giá gánh nặng bệnh tật (tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong và chi phí điều trị) do VPCĐ gây ra tại Bắc Mỹ 5. M. Woodhead, F. Blasi, S. Ewig et al. Guidelines for the management of adult lower respiratory tract infections- full version. Clin Microbiol Infect 2011; 17(Suppl. 6): E1-E59 Bản đầy đủ guideline ERS/ESCMID 2011 về Hướng dẫn điều trị Nhiễm trùng hô hấp dưới người lớn. 6. Bartlett JG. Diagnostic tests for agents of community- acquired pneumonia. Clin Infect Dis. 2011 May; 52 Suppl 4:S296-304. Bài tổng quan về các nguyên nhân gây VPCĐ và các thăm dò chẩn đoán 7. Ngô Quý Châu, Nguyễn Thanh Hồi, Trần Thu Thủy. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng viêm phổi mắc phải cộng đồng điều trị tại khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí y học thực hành. 2005, 513: 126-131 Nghiên cứu mô tả cắt ngang về các đặc điểm lâm sàng và nguyên nhân của VPCĐ tại khoa Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai 8. Phạm Hùng Vân, Nguyễn Phạm Thanh Nhân, Phạm Thái Bình. Khảo sát tình hình đề kháng in-vitro các kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm trùng hô hấp cấp. Tạp chí y học thực hành. 2005, 513: 117-125. Nghiên cứu mô tả cắt ngang (in vitro) về các nguyên nhân gây nhiễm trùng hô hấp cấp 9. Nguyen KV, Thi Do NT, Chandna A, et al. Antibiotic use and resistance in emerging economies: a situation analysis for Viet Nam. BMC Public Health. 2013 Dec 10;13:1158. Bài tổng quan về tình hình sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh tại Việt Nam 10. K. Takeahashi, M.Suzuki, Le Nhat Minh et al. The incidence and aetiology of hospitalised community-acquired pneumonia among Vietnamese adults: a prospective surveillance in Central Vietnam. BMC Infectious Diseases. 2013, 13:296 Nghiên cứu mô tả cắt ngang về tỷ lệ và nguyên nhân của nhiễm trùng hô hấp dưới nhập viện tại Khánh Hòa, Việt Nam 11. Kim SH, Song JH, Chung DR et al. Changing trends in antimicrobial resistance and serotypes of Streptococcus pneumoniae isolates in Asian countries: an Asian Network for Surveillance of Resistant Pathogens (ANSORP) study. Antimicrob Agents Chemother. 2012 Mar; 56(3):1418-26. Nghiên cứu về tình hình đề kháng kháng sinh của Streptococcus pneumoniae tại 11 quốc gia châu Á (ANSORP) 12. Phạm Hùng Vân, Phạm Thái Bình, Đoàn Mai Phương và cs. Tình hình đề kháng kháng sinh của S.pneumoiae và H.influenzae phân lập từ NKHH cấp - Kết quả nghiên cứu đa trung tâm thực hiện tại Việt Nam (SOAR) 2010-2011. Y học thực hành, 2012, 855(12):6-11 Nghiên cứu in vitro mô tả cắt ngang về đặc điểm kháng thuốc của S. pneumoniae và H.influenzae phân lập được. Nghiên cứu nằm trong chương trình của SOAR 2010-2011. 13. Baek JY, Park IH, So TM et al. Prevalence and characteristics of Streptococcus pneumoniae putative serotype 6E isolates from Asian countries. Diagn Microbiol Infect Dis. 2014 Dec; 80(4):334-7. Nghiên cứu về tình hình đề kháng kháng sinh của S.pneumoniae tại 11 quốc gia châu Á 14. Peto L, Nadjm B, Horby P et al. The bacterial aetiology of adult community-acquired pneumonia in Asia: a systematic review. Trans R Soc Trop Med Hyg. 2014 Jun; 108(6): 326-37. Bài tổng quan hệ thống từ kết quả 48 nghiên cứu xác định căn nguyên gây VPCĐ tại 11 quốc gia châu Á trong đó có Việt Nam 15. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp. NXB Y học, Hà Nội, 2012. Sách hướng dẫn chẩn đoán và điều trị 16. Hội Lao và Bệnh phổi Việt Nam. Hướng dẫn xử trí các bệnh nhiễm trùng hô hấp dưới không do lao. NXB Y học, Hà Nội, 2013 Sách hướng dẫn chẩn đoán và điều trị 10 Hoâ haáp soá 11/2017 TOÅNG QUAN 17. Bộ Y tế, Hội Hô hấp Việt Nam. Chẩn đoán và điều trị viêm phổi mắc phải ở cộng đồng. NXB Y học, Hà Nội, 2015 Sách hướng dẫn chẩn đoán và điều trị 18. Skalsky K, Yahav D, Lador A, et al. Macrolides vs. quinolones for community-acquired pneumonia: meta- analysis of randomized controlled trials. Clin Microbiol Infect. 2013 Apr; 19(4):370-8. Bài tổng quan hệ thống từ kết quả phân tích cộng gộp các thử nghiệm ngẫu nhiên so sánh Macrolides vs. quinolones trong điều trị VPCĐ 19. Annotated BTS Guideline for the management of CAP in adults (2015): Summary of recommendations. Thorax 2009; 64:iii1-iii55 Bản chú giải tóm tắt năm 2015 của BTS guideline 2009. Các tác giả trình bày khuyến cáo (có phân cấp mức độ bằng chứng và mức độ khuyến cáo) trên những nội dung quan trọng được thể hiện dưới dạng câu hỏi. 20. National Institute for Health and Care Excellence 2014. Pneumonia in adults: diagnosis and management. Nice. org.uk/guidance/cg191 Tài liệu hướng dẫn thực hành (Anh, NICE: National institute for health and care excellence) 2014. Biên soạn dưới dạng guideline, đề cập tới những khuyến cáo thực hành trên những nội dung quan trọng của viêm phổi người lớn. 21. Philippine Clinical practice Guidelines: Diagnosis, Empiric management and Prevention of Community-acquired pneumonia in immunocompetent adults, update 2016. Hướng dẫn thực hành lâm sàng chẩn đoán, điều trị và dự phòng VPCĐ của Philippine, cập nhật 2016 22. Menéndez R, Torres A, Zalacaín R, et al. Guidelines for the treatment of community-acquired pneumonia, predictors of adherence and outcome. Am J Respir Crit Care Med. 2005; 172:757-62. Nghiên cứu sự tuân thủ hướng dẫn điều trị VPCĐ tại 13 bệnh viện ở Tây Ban Nha. 23. Aujesky D, Fine MJ. Does guideline adherence for empiric antibiotic therapy reduce mortality in community-acquired pneumonia? Am J Respir Crit Care Med. 2005;172:655-9. Bài tổng quan về sự tuân thủ hướng dẫn điều trị với giảm tỷ lệ tử vong của VPCĐ 24. Dean NC, Bateman KA, Donnelly SM, et al. Improved clinical outcomes with utilization of a community - acquired pneumonia guideline. Chest. 2006; 130:794-9. Bài tổng quan về sự tuân thủ hướng dẫn điều trị với giảm tỷ lệ tử vong của VPCĐ 25. Triantafyllidis C, Kapordelis V, Papaetis GS, et al. Guidelines adherence for patients with community acquired pneumonia in a Greek hospital. Eur Rev Med Pharmacol Sci. 2012; 16(1):1-9. Nghiên cứu quan sát đánh giá sự ảnh hưởng của tuân thủ điều trị theo guidelines tại Hy Lạp giúp rút ngắn thời gian nằm viện và giảm chi phí điều trị 26. Brown PD. Adherence to guidelines for community- acquired pneumonia: does it decrease cost of care? Pharmacoeconomics. 2004; 22:413-20. Nghiên cứu đánh giá sự ảnh hưởng của tuân thủ điều trị theo guidelines giảm chi phí điều trị VPCĐ 27. Ewig S, Welte T. Evaluation of guidelines for community- acquired pneumonia: a story of confounders, surprises and challenges. Eur Respir J. 2008 Oct; 32(4):823-5. Bài tổng quan phân tích những khó khăn, thách thức khi áp dụng các hướng dẫn chẩn đoán, điều trị VPCĐ 28. NR Adler, HM Weber, I Gunadasa et al. Adherence to Therapeutic Guidelines for Patients with Community- Acquired Pneumonia in Australian Hospitals. Clin Med Insights Circ Respir Pulm Med. 2014; 8: 17-20. Bài tổng quan phân tích những khó khăn, thách thức khi áp dụng các hướng dẫn chẩn đoán, điều trị VPCĐ tại Úc 29. Woodhead M. Community-acquired pneumonia guidelines: much guidance, but not much evidence. Eur Respir J. 2002 Jul; 20(1):1-3. Bài tổng quan phân tích những khó khăn, thách thức khi áp dụng các hướng dẫn chẩn đoán, điều trị VPCĐ
File đính kèm:
tong_quan_ap_dung_huong_dan_dieu_tri_viem_phoi_cong_dong_ngu.pdf

