Tổng hợp và xác định độ tinh khiết tạp B của carvedilol
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Carvedilol được sử dụng khá rộng rãi trong điều trị bệnh lý tim mạch như điều trị tăng
huyết áp, thiếu máu cục bộ hoặc suy tim. Dược điển Mỹ 41 qui định phải kiểm tra 9 tạp trong nguyên liệu
carvedilol. Trong khi đó, tạp B (3,3’-(2-(2-methoxyphenoxy)ethylazandiyl) bis(1-(9H-carbazol-4-
yloxy)propan-2-ol)) nói riêng và các tạp khác nói chung của carvedilol đều chưa có trong ngân hàng chất
chuẩn quốc gia. Do đó việc thiết lập chất đối chiếu tạp B của carvedilol nhằm góp phần chủ động trong việc
kiểm tra tạp của carvedilol trong nguyên liệu và thành phẩm là điều cần thiết.
Bạn đang xem tài liệu "Tổng hợp và xác định độ tinh khiết tạp B của carvedilol", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng hợp và xác định độ tinh khiết tạp B của carvedilol
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Dược 70 TỔNG HỢP VÀ XÁC ĐỊNH ĐỘ TINH KHIẾT TẠP B CỦA CARVEDILOL Nguyễn Hữu Tiến*,**, Trần Thị Ngọc Uyên*, Chương Ngọc Nãi***, Trần Việt Hùng***, Trần Hữu Dũng**, Nguyễn Đức Tuấn*, Trương Ngọc Tuyền* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Carvedilol được sử dụng khá rộng rãi trong điều trị bệnh lý tim mạch như điều trị tăng huyết áp, thiếu máu cục bộ hoặc suy tim. Dược điển Mỹ 41 qui định phải kiểm tra 9 tạp trong nguyên liệu carvedilol. Trong khi đó, tạp B (3,3’-(2-(2-methoxyphenoxy)ethylazandiyl) bis(1-(9H-carbazol-4- yloxy)propan-2-ol)) nói riêng và các tạp khác nói chung của carvedilol đều chưa có trong ngân hàng chất chuẩn quốc gia. Do đó việc thiết lập chất đối chiếu tạp B của carvedilol nhằm góp phần chủ động trong việc kiểm tra tạp của carvedilol trong nguyên liệu và thành phẩm là điều cần thiết. Mục tiêu: Xây dựng quy trình tổng hợp tạp B của carvedilol (3,3’-(2-(2-methoxyphenoxy) ethylazandiyl)bis(1-(9H-carbazol-4-yloxy)propan-2-ol)) định hướng thiết lập chất đối chiếu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tạp B của carvedilol được tổng hợp từ phản ứng mở vòng oxiran của 4-(oxiran-2-ylmethyl)-9H-carbazol bằng tác nhân amin bậc 1 (2-(2- methoxyphenoxy)ethanamin) hoặc amin bậc 2 (carvedilol). Sản phẩm tổng hợp được tinh chế bằng sắc ký cột, xác định cấu trúc bằng các phương pháp phổ nghiệm (UV-Vis, IR, MS, 1H-NMR và 13C-NMR), xác định độ tinh khiết trên HPLC-PDA. Kết quả: Sản phẩm tổng hợp được khẳng định cấu trúc là tạp B, hiệu suất tổng hợp và tinh chế cao (51,1% và 61,2% theo hai con đường khác nhau), độ tinh khiết 99,04%. Kết luận: Đã tổng hợp thành công tạp B của carvedilol quy mô phòng thí nghiệm. Sản phẩm có độ tinh khiết cao đạt tiêu chuẩn thiết lập chất đối chiếu. Từ khóa: Tạp B carvedilol, tổng hợp, chất đối chiếu ABSTRACT SYNTHESIS AND PURITY DETERMINANTION OF CARVEDILOL RELATED COMPOUND B Nguyen Huu Tien, Tran Thi Ngoc Uyen, Chuong Ngoc Nai, Tran Viet Hung, Tran Huu Dung, Nguyen Duc Tuan, Truong Ngoc Tuyen * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 70 – 76 Backgroud: Carvedilol is widely used in the treatment of cardiovascular disease such as treatment of hypertension, ischemia or heart failure. US Pharmacopoeia 41 regulates nine related compounds of carvedilol in raw materials. Meanwhile, the carvedilol related compounds are not in the national standard bank. Objectives: The aim of this study is synthesis of carvedilol related compound B (3,3’-(2-(2- methoxyphenoxy)ethylazandiyl)bis(1-(9H-carbazol-4-yloxy)propan-2-ol)) for establishment reference material. Method: Carvedilol related compound B was synthesised from opening of oxirane ring of 4-(oxiran-2- ylmethyl)-9H-carbazole by (2-(2-methoxyphenoxy)ethanamine) or carvedilol. The product was purified by column chromatography and its structure was determined by UV-Vis, IR, MS, 1H-NMR and 13C-NMR spectroscopy. The purity of product was determined by HPLC-PDA. *Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh **Khoa Dược, Trường Đại học Y Dược Huế ***Viện Kiểm nghiệm thuốc Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS. TS. Trương Ngọc Tuyền ĐT: 0903330604 Email: truongtuyen@ump.edu.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 71 Results: Carvedilol related compound B was obtained with a high purity 99.04%. The synthesis yield was 51.1% (from 2-(2-methoxyphenoxy)ethanamine) and 61.2% (from carvedilol). Conclusion: Successfully synthesized carvedilol related compound B with high purity and met requirements for establishment reference material. Key words: Carvedilol related compound B, synthesis, reference material ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay trong công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên liệu làm thuốc và chế phẩm thuốc, việc quy định về giới hạn hàm lượng tạp liên quan ngày càng được quan tâm vì những tác hại do các tạp trong nguyên liệu và thuốc thành phẩm mang lại. Trong khi đó, số lượng chất đối chiếu là tạp liên quan chưa có nhiều trong ngân hàng chất chuẩn quốc gia. Carvedilol là một hỗn hợp racemic có tác dụng chẹn không chọn lọc thụ thể beta - adrenergic nhưng có tác dụng chẹn chọn lọc thụ thể α1 - adrenergic. Carvedilol được sử dụng khá rộng rãi trong điều trị bệnh lý tim mạch như điều trị tăng huyết áp, thiếu máu cục bộ hoặc suy tim. Hiện nay ở nước ta có ít nhất 7 đơn vị sản xuất các dạng bào chế khác nhau chứa carvedilol. Việc sản xuất thuốc chứa carvedilol trong nước vẫn còn phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu carvedilol được nhập từ các công ty nước ngoài. Do đó, việc kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu vào cũng như thành phẩm là hết sức quan trọng nhằm đảm bảo chất lượng của các chế phẩm trong nước. Đối với dược chất carvedilol, Dược điển Mỹ 41 qui định phải kiểm tra 9 tạp, trong đó 6 tạp yêu cầu có chất chuẩn đối chiếu (tạp A, B, C, D, E, F)(5) . Trong đó, tạp B (3,3’-(2-(2- methoxyphenoxy)ethylazandiyl)bis(1-(9H- carbazol-4-yloxy)propan-2-ol)) là sản phẩm mở vòng oxiran hai lần của amin bậc 1 trong quá trình tổng hợp carvedilol (1) từ 2-(2- methoxyphenoxy)ethylamin (3) và 4- (oxiran-2-ylmethoxy)-9H-carbazol (2). Dược điển Mỹ 41 và dược điển Châu Âu 8.0 đều quy định giới hạn cho phép của tạp B trong nguyên liệu là 0,1%(1,5). Năm 2010, Somisetti Narender Rao và cộng sự đã nghiên cứu tổng hợp tạp B theo con đường phát sinh tạp này (Sơ đồ 1). Hiệu suất của quy trình là 38,5%. Độ tinh khiết của tạp không được đề cập(4). Sơ đồ 1: Nguồn gốc phát sinh tạp B Với mong muốn góp phần chủ động trong việc kiểm tra tạp của carvedilol trong nguyên liệu và thành phẩm, làm giàu thêm ngân hàng chất chuẩn trong nước cũng như giảm giá thành sản phẩm, chúng tôi giới thiệu một quy trình tổng hợp tạp B của carvedilol đơn giản, hiệu suất cao, để định hướng thiết lập chất đối chiếu. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tạp B của carvedilol (3,3’-(2-(2- methoxyphenoxy)ethylazandiyl)bis(1-(9H- carbazol-4-yloxy) propan-2-ol)) Hóa chất 4-(Oxiran-2-ylmethyl)-9H-carbazol (98%), 2-(2-methoxyphenoxy)ethanamin (98%) (Energy chemical, Trung Quốc), nguyên liệu carvedilol (số lô LC-056/15, hạn dùng 03/2019, hàm lượng 99,70%, độ ẩm 0,03% của Oceanic Pharmachem PVT. Ltd, Ấn Độ); các dung môi monoglyme (Guangdong Guanghua, Trung Quốc), ethanol (EtOH) (J.T. Baker, Mỹ), ethyl acetat (EtOAc), cyclohexan (Xilong, Trung quốc), acetonitril (HPLC grade), acid Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Dược 72 phosphoric (PA), kali dihydrophosphat (PA) (Merck, Đức), bản mỏng silica gel 60 F254 (Merck, Đức), Silica gel 60 dùng cho sắc ký cột. Thiết bị Máy cô quay chân không Buchi R210S, cân điện tử phân tích HR-250AZ (Hàn Quốc), tủ sấy chân không Jeiotech OV-12, máy quang phổ hồng ngoại IRAFFINITY-1S (Shimadzu, Nhật), hệ thống phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR Bruker Avance III 500 MHz, hệ thống phổ khối LCMS IT-TOF (Shimadzu, Nhật), hệ thống sắc kí lỏng hiệu năng cao HPLC-PDA LC 20A (Shimadzu, Nhật), các dụng cụ thủy tinh khác. Phương pháp nghiên cứu Tổng hợp tạp B Tạp B được tổng hợp theo hai quy trình: Quy trình 1 (Sơ đồ 2) Tạp B được tổng hợp trong dung môi monoglyme (theo TLTK(4)) hoặc EtOH như sau: Hòa tan (2,3-epoxypropoxy)carbazol (2) (4,2 mmol; 1,03 g) vào 20 ml dung môi trong bình cầu 2 cổ 100 ml, đun nóng dung dịch đến 65 oC cho tan hoàn toàn, hòa tan 2-(2- methoxyphenoxy) ethanamin (3) (2 mmol; 0,34 g) trong 10 ml dung môi, cho vào bình nhỏ giọt. Cho từ từ dung dịch (3) vào dung dịch (2) ở 65 oC. Đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng ở 65 oC trong 8h. Sau đó hỗn hợp phản ứng được làm nguội và cô quay dưới áp suất giảm. Cắn được tinh chế bằng sắc ký cột. Sơ đồ 2: Quy trình tổng hợp tạp B từ 2-(2- methoxyphenoxy)ethanamin Quy trình 2 (Sơ đồ 3) Do tạp B là tạp dimer, phản ứng theo sơ đồ 2 tạo thành tạp B theo 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 tạo carvedilol (1); giai đoạn 2 carvedilol tiếp tục phản ứng với hợp chất (2) tạo tạp B. Do đó, nghiên cứu đã khảo sát quy trình 2 như sau: Hòa tan carvedilol (1) (2 mmol; 0,82 g) vào 30 ml EtOH, đun nóng cho carvedilol tan hoàn toàn. Thêm 4-(2,3- epoxypropoxy)carbazol (2) (2,1 mmol; 0,51 g) vào dung dịch carvedilol trong EtOH. Đun hồi lưu hỗn hợp phản ứng ở 65 oC trong 8 giờ. Hỗn hợp phản ứng sau đó được làm nguội, cô bay hơi tới cắn dưới áp suất giảm. Cắn được tinh chế bằng sắc ký cột. Sơ đồ 3: Quy trình tổng hợp tạp B từ carvedilol Tinh chế Sản phẩm được tinh chế bằng phương pháp sắc kí cột với pha tĩnh là silica gel 60, và hệ dung môi cyclohexan - EtOAc (1:1). Thử tinh khiết sơ bộ Kiểm tra độ tinh khiết sơ bộ trên sắc ký lớp mỏng với bản mỏng silica gel GF254 với 3 hệ dung môi có độ phân cực khác nhau: CHCl3 – EtOAc (7 : 1), cyclohexan – EtOAc (1 : 1), cyclohexan – MeOH (5 : 5 : 1) Xác định cấu trúc Sản phẩm được xác định cấu trúc bằng các phương pháp phổ nghiệm UV-Vis, IR, MS, 1H- NMR và 13C-NMR. Xác định độ tinh khiết bằng HPLC-PDA Xác định độ tinh khiết theo điều kiện sắc ký kiểm nghiệm tạp chất liên quan của carvedilol theo dược điển Mỹ 41(5). Cột sắc kí: Zorbax Eclipse XDB-C8 (150 x 4,6 mm; 5 µm). Pha động: Acetonitril – dung dịch đệm (31:69), trong đó dung dịch đệm là dung dịch KH2PO4 2,72 g/l được điều chỉnh về pH 2,0 bằng H3PO4. Tốc độ dòng: 1,0 ml/phút. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 73 Nhiệt độ cột: 55 oC. Thể tích tiêm mẫu: 10 µl. Đầu dò PDA, sử dụng chế độ Max plot giúp phát hiện các pic tạp chất trên toàn thang sóng 190 – 800 nm, sử dụng chức năng kiểm tra độ tinh khiết pic. Dung môi pha mẫu: Acetonitril – nước (4 : 1) Chuẩn bị mẫu thử: Cân chính xác khoảng 25,0 mg tạp B vào bình định mức 10 ml, thêm 7 ml pha động, siêu âm trong 15 phút, sau đó định mức lên tới vạch bằng dung môi pha mẫu. Lấy chính xác 1 ml dung dịch này pha loãng bằng dung môi pha mẫu thành 10 ml. Dung dịch được lọc qua màng 0,45 µm trước khi tiêm vào hệ thống sắc ký. Mẫu trắng: dung môi pha mẫu. Độ tinh khiết tạp B được tính theo công thức: . XB (%): Độ tinh khiết tạp B của carvedilol. Sa: Diện tích pic chính trong mẫu thử. : Tổng diện tích của các pic phụ trong mẫu thử (ngoại trừ các pic phụ trong mẫu thử có thời gian lưu tương ứng các pic trong mẫu trắng và pha động). KẾT QUẢ Khảo sát phản ứng tổng hợp tạp B Tổng hợp theo quy trình 1 (Sơ đồ 2) Với dung môi phản ứng là monoglyme, hỗn hợp phản ứng sau khi cô dưới áp suất giảm không thu được chất rắn mà thu được một hỗn hợp lỏng, sệt, dính khó hòa tan trong các dung môi hữu cơ gây khó khăn rất nhiều cho bước tinh chế tiếp theo. Với dung môi phản ứng là EtOH, hỗn hợp phản ứng sau cô dưới áp suất giảm ở thể rắn, được tách trên sắc ký lỏng – rắn dễ dàng. Phân đoạn sắc kí có chứa tạp B được cô quay dưới áp suất giảm tới cắn khô. Cắn khô được sấy trong tủ sấy chân không ở 40 oC trong 2 giờ. Hiệu suất sau tinh chế là 51,1%. Tổng hợp theo quy trình 2 (Sơ đồ 3) Tương tự quy trình 1 với dung môi EtOH, cắn thu được sau khi cô hỗn hợp phản ứng dưới áp suất giảm được tinh chế bằng sắc ký lỏng- rắn. Phân đoạn sắc kí có chứa tạp B được cô quay dưới áp suất giảm tới cắn khô. Cắn khô được sấy trong tủ sấy chân không ở 40 oC trong 2 giờ. Hiệu suất sau tinh chế là 61,2%. Thử tinh khiết sơ bộ Trên SKLM, tạp B sau tinh chế chỉ cho một vết duy nhất ở 3 hệ dung môi khác nhau và khác với nguyên liệu. Như vậy tạp B tinh khiết trên SKLM. Bảng 1: Giá trị Rf của tạp B khảo sát qua ba hệ dung môi khác nhau Hệ dung môi Rf CHCl3 - EtOAc (7 : 1) 0,26 Cyclohexan - EtOAc (1 : 1) 0,48 Cyclohexan - MeOH (5 : 5 : 1) 0,69 Xác định cấu trúc Phổ UV-Vis của tạp B Trên phổ UV-Vis cho các đỉnh hấp thụ cực đại đặc trưng trình bày ở bảng 2 Bảng 2: Dữ liệu phổ UV-Vis của tạp B VT pic Cực đại hấp thụ (λ, nm) Tương quan cường độ 1 331,2 0,14 3 319,0 0,12 5 285,2 0,32 7 242,6 1,00 9 224,4 0,75 Phổ IR Phổ IR cùa tạp B tổng hợp được (Bảng 3) xuất hiện các đỉnh đặc trưng phù hợp với phổ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Dược 74 IR của tạp A theo LGC Standards(2) và công trình nghiên cứu của Somisetti Narender Rao(4). Bảng 3: Dữ liệu phổ IR của tạp B Sản phẩm tổng hợp TLTK(2) TLTK(4) Số sóng (cm-1) Hình dạng, cường độ Nhóm chức Số sóng (cm-1) Số sóng (cm-1) 3401 Nhọn, yếu νN-H 3403 3528, 3456 Rộng, yếu νO-H 3530 3530, 3461 1605, 1587, 1504 Nhọn, yếu νC=C (nhân thơm) 1590, 1505 1604, 1589, 1506 1252 Nhọn, mạnh νC-N 1251 1252 1098, 1123 Nhọn, mạnh νC-O 1104 1104, 1124 Phổ MS CTPT dự kiến: C39H39N3O6, PTL dự kiến: 645,2839 [M-H]+ dự kiến: 646,2917; [M-H]+ tìm thấy: 646,2684 [M-H]- dự kiến: 644,2761; [M-H]- tìm thấy: 644,2608 Phổ NMR Phổ 1H-NMR (DMSO-d6, 500MHz) và phổ 13C-NMR (DMSO-d6, 125MHz) cho các tín hiệu phù hợp công thức cấu tạo tạp B (Hình 1) và nghiên cứu của Sajan(3) (Bảng 4). Bảng 4: Dữ liệu phổ NMR của tạp B STT VT 13C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz) 1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz) TLTK(3) 1H-NMR (DMSO- d6, 400 MHz) 1 13, 33 155,0 2 24 148,9 3 23 147,9 4 8, 38 141,1 5 4, 40 138,9 6 11, 35 126,4 7,27-7,31 (m, 2H) 7,21 (m, 2H, ArH) 7 2, 43 124,4 7,17 (t, 2H, 8 Hz) 7,28 (m, 2H, ArH) 8 6, 45 122,5 8,26 (d, 2H, 8,5 Hz) 8,24 (d, 2H, ArH) 9 5, 41 121,8 10 27 120,7 6,78-6,82 (m, 1H) 6,85 (m, 1H, ArH) 11 26 120,5 6,84-6,87 (m, 1H) 6,85 (m, 1H, ArH) 12 1, 44 118,5 7,06-7,10 (m, 2H) 7,06 (m, 2H, ArH) 13 28 112,8 6,61-6,67 (m, 1H) 6,57 (m, 1H, ArH) 14 25 112,1 6,57 (d, 1H, 8 Hz) 6,57 (m, 1H, ArH) 15 9, 37 111,5 16 3, 42 110,2 7,43 (d, 2H, 8 Hz) 7,41 (d, 2H, ArH) 17 10, 36 103,7 7,04 (d, 2H, 8 Hz) 7,06 (m, 2H, ArH) 18 12, 34 100,3 6,53 (d, 2H, 8 Hz) 6,57 (m, 2H, ArH) 19 15, 47 70,2 4,16-4,24 (m, 4H) 3,9-4,2 (m, 4H) 20 16, 31 67,9 4,16-4,24 (m, 2H) 3,9-4,2 (m, 2H) 21 21 66,7 3,93-4,05 (m, 2H) 3,9-4,2 (m, 2H) 22 18, 30 59,0 2,98-3,07 (m, 4H) 2,8-3,06 (m, 4H) 23 29 55,3 3,61 (s, 3H) 3,59 (d, 3H) 24 20 54,3 2,84-2,91 (m, 2H) 2,8-3,06 (m, 2H) 25 NH 11,19 (s, 2H) - 26 OH 5,02 (d, 2H, 4 Hz) - Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 75 Hình 1: Công thức cấu tạo tạp B Xác định độ tinh khiết tạp B bằng HPLC-PDA Tính phù hợp hệ thống Tính phù hợp hệ thống được xác định bằng cách tiến hành tiêm lặp lại 6 lần dung dịch tạp B 250 µg/ml. Kết quả trình bày ở bảng 5. Bảng 5: Khảo sát tính phù hợp hệ thống sắc ký (n=6) tR (phút) S (mAU.s) N Rs k’ Trung bình 51,87 10731056 4256 29,18 35,64 RSD (%) 0,46 1,16 RSD của các thông số thời gian lưu, diện tích pic đều nhỏ hơn 2 %, số đĩa lý thuyết (N>2000), hệ số phân giải Rs > 1,5 cho thấy hệ thống sắc ký chọn lựa là tương thích cho việc phân tích tạp B. Độ tinh khiết của tạp Tiến hành sắc ký các mẫu trắng và dung dịch thử (tạp B 250 μg/ml) cho thấy trên sắc ký đồ mẫu trắng không xuất hiện pic trùng với thời gian lưu của pic tạp B (Hình 2), đồng thời độ tinh khiết pic tạp B (Peak purity index) xấp xỉ 1, cho thấy pic tạp B không lẫn các chất khác. a) b) Hình 2: Sắc kí đồ của mẫu trắng (a) và dung dịch tạp B 100 μg/ml (b) Nhận xét: Độ tinh khiết pic tạp B (Peak purity index) xấp xỉ 1, cho thấy pic tạp B không lẫn các chất khác. Độ tinh khiết tạp B được xác định là 99,04% (n=6), đủ tiêu chuẩn để thiết lập chất đối chiếu. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Chuyên Đề Dược 76 BÀN LUẬN Như vậy, từ nguyên liệu carvedilol và các hóa chất tổng hợp carvedilol trong công nghiệp như 4-(oxiran-2-ylmethyl)-9H-carbazol (2), 2-(2- methoxy -phenoxy)ethanamin (3), nghiên cứu đã xây dựng được quy trình tổng hợp và tinh chế đơn giản, dễ thực hiện tại các phòng thí nghiệm. Hiệu suất tổng hợp tương đối cao và độ tinh khiết của tạp tổng hợp đạt yêu cầu để thiết lập tạp chuẩn đối chiếu (≥ 98,0%). Từ hai quy trình tổng hợp tạp B có thể thấy rằng: Tổng hợp theo quy trình 2 hạn chế được việc tạo một số tạp so với quy trình 1. Nguyên liệu phản ứng ở quy trình 2 chính là sản phẩm trung gian trong quy trình 1 cho nên phản ứng sẽ nhanh hơn và ưu tiên tạo tạp B hơn. Hơn nữa, hiệu suất tổng hợp và tinh chế theo quy trình 2 cao hơn quy trình 1. Do đó, tác giả đề nghị lựa chọn quy trình 2 để tổng hợp tạp B cho những nghiên cứu tiếp theo. Bên cạnh đó, hiệu suất tổng hợp tạp B so với các công bố trước đã được cải thiện rõ rệt: Công trình nghiên cứu của Somisetti Narender Rao và cộng sự cho hiệu suất tổng hợp tạp B chỉ có 38,5%; còn trong nghiên cứu nếu tổng hợp tạp B theo quy trình 2 thì hiệu suất phản ứng là 61,2%, tăng gần gấp đôi so với công trình của S. N. Rao(4). Mặt khác, độ tinh khiết của tạp B tổng hợp đã được xác định và phù hợp để thiết lập tạp chuẩn đối chiếu trong khi công trình của S. N. Rao không đề cập đến độ tinh khiết của tạp B. Hơn nữa, trong nghiên cứu, tạp B được tổng hợp từ chính dược chất carvedilol. Đây là hướng tổng hợp mới chưa từng được đề cập trong các công trình nghiên cứu trước đây. Về khẳng định cấu trúc tạp, các thông tin trên phổ hồng ngoại (IR), khối phổ (MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) đều cho phép khẳng định cấu trúc chất tổng hợp được là tạp B của carvedilol. Quy trình HPLC xác định độ tinh khiết tạp B được xây dựng từ quy trình xác định tạp chất trong nguyên liệu carvedilol theo USP 41 và đã được thẩm định tính phù hợp hệ thống. Kết quả xác định độ tinh khiết tạp B cho thấy tạp tổng hợp được đủ điều kiện để đưa vào thiết lập chất đối chiếu. KẾT LUẬN Từ các hóa chất công nghiệp đã tổng hợp thành công tạp B của carvedilol (3,3’-(2-(2- methoxy- phenoxy)ethylazandiyl)bis(1-(9H- carbazol-4-yloxy)propan-2-ol)). Sản phẩm được chứng minh cấu trúc bằng các phương pháp phổ UV-Vis, IR, MS và NMR. Độ tinh khiết của tạp tổng hợp được là 99,04%, đủ đều kiện để thiết lập chất đối chiếu trong kiểm nghiệm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. European pharmacopoeia 8: Carvedilol (2014), pp. 1781-1782. 2. LGC Standards (2011), "Certificate of Analysis Reference Substance: Carvedilol Biscarbazole (1,1'-[[2-(2- Methoxyphenoxy)ethyl]nitrilo]-bis[3-(9H-carbazol-4-yloxy) propan-2-ol])", pp. 1-5. 3. Sajan PG, Rohith T, Santosh P, et al. (2014), "Rapid, highly efficient and stability indicating RP-UPLC method for the quantitative determination of potential impurities of carvedilol active pharmaceutical ingredient", International Journal of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences. 6 (10), pp. 214-220. 4. Somisetti NR, Devarasetty S, Kema S, et al. (2010), "Synthesis and characterization of potential impurities of carvedilol, an antihypertensive drug", Synthetic Communications: An International Journal for Rapid Communication of Synthetic Organic Chemistry. 41 (1), pp. 85-93. 5. The United States Pharmacopeia 41 (2018), Carvedilol, Carvedilol tablets, pp. 729-733. Ngày nhận bài báo: 18/10/2018 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược 77 TWO FLAVONOID C-GLYCOSIDES FROM THE LEAVES OF ZANTHOXYLUM NITIDUM (ROXB.) DC., RUTACEAE ....................................................................................................................................................................... 1 Le Thi Ngoc Hiep, Chung Khanh Linh, Le Van Huan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 01 – 05 ............................................................................................................................................................. 1 BIO-GUIDED ISOLATION FLAVONOID FROM ANTIOXIDANT EXTRACTS OF POLYGALA PANICULATA L. ............................................................................................................................................................................................ 6 Le Van Huan, Nguyen Thuy Dung, Bui The Vinh, Tran Cong Luan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 06 – 11 ........................................................................................................................................... 6 QUANTITATIVE ANALYSIS OF FLAVONOIDS AND CHLOROGENIC ACID IN VALERIANA HARDWICKII BY UHPLC-MS ............................................................................................................................................................... 13 Huynh Loi, Nguyen Thuy Vi, Tran Hung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 12 – 23 ................................................................................................................................................................................... 13 CLONING OF MOSAIC FLIC ANTIGEN OF EDWARDSIELLA ICTALURI IN BACILLUS SUBTILIS FLAGELLA .......................................................................................................................................................................................... 24 Huynh Xuan Yen, Nguyen Anh Minh, Tran Cat Dong, Vu Thanh Thao * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 24 – 31 ...................................................................................................................... 24 IDENTIFICATION OF POTENTIAL EPITOPES ON OMPN3 AND FLIC PROTEIN FROM EDWARDSIELLA ICTALURI IN SILICO TO SERVE AS VACCINE CANDIDATES AGAINST SEPTICEMIA .................................. 32 Nguyen Thi Linh Giang, Nguyen Anh Minh, Huynh Xuan Yen, Tran Cat Dong, Vu Thanh Thao * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 32 – 39 ..................................................................................... 32 BACILLUS SUBTILIS SPORES IMPROVE OUTCOMES OF HEAT STROKE BY REDUCING OXYDATIVE DAMAGE ......................................................................................................................................................................... 40 Duong Nguyen Anh Ngoc, Nguyen Thi Linh Giang, Tran Duong Thao, Vu Thanh Thao, Tran Cat Dong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 40 – 46 ............................................................................. 40 DIRINARIA APPLANATA (FEÉ) D. D. AWASTHI: MORPHOLOGY, CHEMICAL COMPOSITION AND ANTIMICROBIAL ACTIVITY ...................................................................................................................................... 47 Phan Canh Trinh, Vo Le Cong Trang, Duong Nguyen Phi Long, Nguyen Dinh Nga * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 47 – 54 ..................................................................................................... 47 IN VITRO SUSCEPTIBILITY TESTING OF DERMATOPHYTES ISOLATED FROM HOSPITAL OF DERMATOVENEREOLOGY IN HO CHI MINH CITY TO KETOCONAZOLE AND TERBINAFINE ................... 55 Nguyen Thi Ngoc Yen, Phan Canh Trinh, Ton Hoang Dieu, Nguyen Le Phuong Uyen * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 55 – 60 ..................................................................................................... 55 STUDY ON THE ANTIBACTERIAL ACTIVITY OF THE EMULSION CONTAINING TEA TREE OIL AND OCIMUM GRATISSIMUM ESSENTIAL OIL ON ENTEROCOCCUS FAECALIS CAUSING ENDODONTIC INFECTION ..................................................................................................................................................................... 62 Ha Dan Phuong, Le Tuan Anh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 61 – 69 ..... 62 SYNTHESIS AND PURITY DETERMINANTION OF CARVEDILOL RELATED COMPOUND B ........................ 70 Nguyen Huu Tien, Tran Thi Ngoc Uyen, Chuong Ngoc Nai, Tran Viet Hung, Tran Huu Dung, Nguyen Duc Tuan, Truong Ngoc Tuyen * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 70 – 76..................... 70
File đính kèm:
- tong_hop_va_xac_dinh_do_tinh_khiet_tap_b_cua_carvedilol.pdf