Tổng hợp nghiên cứu một số thông số siêu âm động mạch người bình thường

Nghiên cứu về một số thông số siêu âm hệ thống động mạch của những người “bình

thường” lứa tuổi trung niên không bị bệnh tim mạch.

Kết quả chúng tôi thấy đường kính lòng động mạch chủ đoạn trên động mạch

thận, động mạch chủ bụng đoạn dưới động mạch thận, động mạch chậu ngoài, động

mạch khoeo, động mạch chày trước, động mạch chày sau lần lượt là: 19,5mm; 15,7mm;

7,3mm, 4,7mm; 2,2mm; và 2,1mm. Đường kính động mạch cảnh chung là 7,1mm.

Lớp nội trung mạc các động mạch có độ dày lần lượt là: 1,21mm; 1,13mm; 0,73mm;

0,47mm; 0,36mm; 0,41mm và ở động mạch cảnh chung là 0,65mm còn tỷ lệ giữa hai

thông số là khoảng 0,1-0,2

pdf 6 trang phuongnguyen 60
Bạn đang xem tài liệu "Tổng hợp nghiên cứu một số thông số siêu âm động mạch người bình thường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng hợp nghiên cứu một số thông số siêu âm động mạch người bình thường

Tổng hợp nghiên cứu một số thông số siêu âm động mạch người bình thường
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
40
Tóm tắt
Nghiên cứu về một số thông số siêu âm hệ thống động mạch của những người “bình 
thường” lứa tuổi trung niên không bị bệnh tim mạch. 
Kết quả chúng tôi thấy đường kính lòng động mạch chủ đoạn trên động mạch 
thận, động mạch chủ bụng đoạn dưới động mạch thận, động mạch chậu ngoài, động 
mạch khoeo, động mạch chày trước, động mạch chày sau lần lượt là: 19,5mm; 15,7mm; 
7,3mm, 4,7mm; 2,2mm; và 2,1mm. Đường kính động mạch cảnh chung là 7,1mm. 
Lớp nội trung mạc các động mạch có độ dày lần lượt là: 1,21mm; 1,13mm; 0,73mm; 
0,47mm; 0,36mm; 0,41mm và ở động mạch cảnh chung là 0,65mm còn tỷ lệ giữa hai 
thông số là khoảng 0,1-0,2. 
Vận tốc dòng chảy trong động mạch giảm dần ra phía ngoại vi và cũng được xác 
định cho từng vị trí. Chỉ số trở kháng RI cao ở động mạch chủ bụng (0,8-0,97) và các 
động mạch ngoại vi; chỉ số trở kháng ở động mạch cảnh thấp hơn hẳn (0,74).
Từ khoá: siêu âm, siêu âm doppler, động mạch.
SOME ULTRASOUND PARAMETERS OF ARTERIES
 IN GROUP TYPICAL PEOPLE
Summary
Research on some parameters artery ultrasound system of the “normal” middle age 
people without heart-vascular disease.
Our results show a diameter of the abdominal aorta above the renal arteries, 
abdominal aorta below the renal artery, external iliac artery, popliteal artery, tibialis 
artery, posterior tibial artery respectively are: 19,5mm; 15,7mm; 7,3mm, 4,7mm; 
 TỔNG HỢP NGHIÊN CỨU MỘT SỐ THÔNG SỐ SIÊU ÂM ĐỘNG 
MẠCH NGƯỜI BÌNH THƯỜNG
Trần Công Đoàn1
1 Bệnh viện Quân Y 175
Người phản hồi (Corresponding): Trần Công Đoàn (Email: [email protected])
Ngày nhận bài: 05/08/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/08/2016
Ngày bài báo được đăng: 30/09/2016
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
41
2,2mm; and 2,1mm. The diameter of common carotid artery is 7.1mm.
Intima-media thickness (IMT) of arteries respectively are: 1,21mm; 1,13mm; 
0,73mm; 0,47mm; 0,36mm; 0,41mm; and common carotid artery is 0.65mm
Ratio between the two parameters (IMT/Diameter) is approximately 0.1-0.2.
Velocity in arteries is descending toward the periphery and are also identified for 
each position. Resistant Index (RI) in the abdominal aorta and peripheral arteries are 
high (0.8 to 0.97); RI in the carotid artery is lower than (0.74).
Keywords: Ultrasound, doppler ultrasound, arterial.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Siêu âm có rất nhiều ứng dụng trong 
chẩn đoán bệnh, kể cả trong thăm dò hình 
thái và chức năng mạch máu. Các động 
mạch phân phối tới các mô dưới điều kiện 
áp suất cao nên thành mạch khỏe, bền, có 
thể co giãn làm thay đổi kích thước lòng 
mạch, nhờ đó có khả năng điều hoà lượng 
máu chảy vào các cơ quan, các mô theo 
nhu cầu. Các chức năng này có được là 
nhờ các tính chất sinh lý cơ bản của thành 
mạch là tính co bóp và tính đàn hồi, ngoài 
ra còn có chức năng nội tiết...
Thành động mạch dày hơn thành tĩnh 
mạch và có ba lớp: lớp áo ngoài, lớp áo 
giữa và lớp áo trong. Lớp áo trong cấu tạo 
bởi lớp nội mạc và mô đàn hồi (lá chun 
trong), lớp áo giữa chủ yếu là các sợi cơ 
trơn và các sợi đàn hồi còn lớp áo ngoài chủ 
yếu là sợi đàn hồi và sợi collagen. Trong 
thực hành siêu âm thường đo cả lớp nội 
trung mạc IMT (intima-media thickness). 
Ở mỗi vị trí khác nhau thì kích thước lòng 
mạch khác nhau và vận tốc dòng máu có 
biến đổi.
Có nhiều nghiên cứu về tổn thương 
động mạch ở người bệnh trong một số bệnh 
lý, có một số báo cáo về hình ảnh siêu âm 
mô tả tổn thương ở các đoạn động mạch 
khác nhau, nhưng còn ít các nghiên cứu về 
hình thái và chức năng của hệ thống động 
mạch từ trung tâm tới ngoại vi ở người 
“bình thường” không có bệnh lý tim mạch.
Chúng tôi đã thực hiện một số nghiên 
cứu bằng phương pháp siêu âm về hình 
thái và chức năng của các đoạn động mạch 
ở người không có bệnh lý tim mạch nhằm 
mục tiêu bước đầu xác định các chỉ số 
tham chiếu động mạch chủ bụng, động 
mạch chậu, động mạch khoeo và động 
mạch chày trước, chày sau khi thăm khám 
bệnh nhân bằng siêu âm. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu được chọn từ 
những người đến khám sức khoẻ tại Bệnh 
viện, qua khám lâm sàng, xét nghiệm, đo 
huyết áp, ghi điện tim loại khỏi nhóm 
nghiên cứu những người có dấu hiệu bệnh 
lý tim, tăng huyết áp, đái tháo đường.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
42
- Phương pháp nghiên cứu: ghi chép 
những dữ liệu liên quan, thực hiện siêu âm 
doppler màu động mạch chủ bụng, động 
mạch cảnh, động mạch chậu ngoài, động 
mạch đùi, động mạch khoeo, chày trước, 
chày sau bằng máy siêu âm với đầu dò phù 
hợp 5-12MHz.
Các nghiên cứu cụ thể là:
- Nghiên cứu các chỉ số của động 
mạch cảnh chung ở người bình thường 
bằng phương pháp siêu âm.
- Phân tích phổ sóng Doppler dòng 
chảy của động mạch chủ bụng ở người 
bình thường.
- Khảo sát độ dày lớp nội trung mạc 
và sự biến đổi kích thước lòng động mạch 
chủ bụng ở người bình thường bằng siêu 
âm TM và 2D.
- Nghiên cứu thời gian lan truyền sóng 
áp suất trong lòng động mạch chủ ở người 
bình thường bằng phương pháp siêu âm.
- Nghiên cứu hệ số đàn hồi và chỉ 
số độ cứng thành động mạch chủ bụng ở 
người bình thường.
- Nghiên cứu động mạch cẳng chân ở 
một nhóm người b́ình thường và người đái 
tháo đường bằng phương pháp siêu âm.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Các thông số về hình thái động 
mạch
Khi làm siêu âm 2D, sau khi quan sát 
hình ảnh động mạch ở các mặt cắt dọc và 
ngang, chúng tôi lựa chọn hình ảnh nét và 
ổn định su đó tiến hành đo các thông số. 
Bảng 1. Kết quả siêu âm 2D ở các vị trí.
Tuổi
D
mm
IMT
mm
IMT/Dd
ĐM chủ bụng đoạn trên 
N=62
52,5±2,6
19,5±2,2 
1,21±0,25 0,07±0,01
ĐM chủ bụng đoạn dưới. 
N=62
52,5±2,6 15,7±1,7 1,13±0,23 0,07±0,02
ĐM chậu ngoài
N=62
52,5±2,6 7,3±0,9 0,73±0,15 0,11±0,02
ĐM khoeo
N=66
54±7 4,98±0,82 0,47±0,09 0.10±0,03
ĐM chày trước (mu 
chân). N=66
54±7 2,2±0,52 0,36±0,08 0,18±0,07
ĐM chày sau (sau mắt 
cá). N=66
54±7 2,08±0,47 0,41±0,1 0,21±0,1
ĐM cảnh chung
N=56
47±9 7,1±0,73 0,65±0,09 0,09±0,01
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
43
Chúng tôi lựa chọn có định hướng vào 
lứa tuổi trung niên trở lên, là lứa tuổi xuất 
hiện các nguy cơ của nhiều bệnh, trong 
đó có bệnh lý động mạch mà chủ yếu là 
vữa xơ động mạch. Do số lượng đối tượng 
nghiên cứu thu được chưa nhiều nên chúng 
tôi không phân chia thành các nhóm theo 
giới cũng như theo lớp tuổi hay phân tích 
các yếu tố nguy cơ.
Kết quả cho thấy đường kính lòng 
động mạch chủ bụng đoạn trên thận là 
19,5±2,2mm lớn hơn đường kính động 
mạch đoạn dưới thận (15,7±1,7mm). Theo 
Nguyễn Tuấn Vũ[4] nghiên cứu qua chụp 
Xquang cắt lớp (CT) thấy đường kính động 
mạch chủ ngực đoạn lên là 27mm, đoạn 
quai động mạch chủ là 24mm, động mạch 
chủ ngực đoạn xuống là 22mm. Như vậy 
rõ ràng càng ra ngoại vi đường kính động 
mạch càng nhỏ dần.
Đến các nhánh động mạch xuất phát 
từ động mạch chủ như động mạch cảnh, 
động mạch chậu cũng nhỏ hơn động mạch 
chủ. Động mạch cảnh chung có đường 
kính là 7,1±0,73mm và động mạch chậu 
ngoài là 7,3±0,9mm. Nghiên cứu về động 
mạch đùi của Bùi Phú Quang[3] cho kết 
quả đường kính động mạch đùi chung là 
6,53±0,56mm.
Xuống đến cẳng chân, thấy 
đường kính lòng động mạch khoeo là 
4,98±0,82mm, nhỏ hơn động mạch 
đùi nhưng lớn hơn hẳn động mạch 
chày trước (2,2±0,52mm) và chày sau 
(2,08±0,47mm). Điều này phù hợp với 
giải phẫu là càng ra ngoại vi thì động mạch 
càng nhỏ dần. Sariosmanognu và cộng sự 
[6] đo đường kính động mạch chủ bụng 
người Thổ Nhĩ Kì trên siêu âm và thấy 
đoạn trên thận là 19,0±3,9mm và đoạn 
dưới thận là 15,7±3,6mm, phân tích thấy 
phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi.
Lê Văn Cường[1] nghiên cứu trên tiêu 
bản thấy đường kính lòng động mạch chủ 
bụng đoạn trên thận là 13,45mm; đoạn 
dưới thận là 10,87mm rõ ràng là nhỏ hơn 
kết quả đo trên siêu âm. Lý do là siêu âm 
đo khi trong lòng động mạch đầy máu 
với áp lực cao còn tiêu bản rỗng và đã co 
lại tối đa. Theo bài giảng giải phẫu của 
Trịnh Xuân Đàn[2] thì đường kính động 
mạch khoeo người Việt Nam trung bình là 
4,5-5,5mm. Như vậy kết quả đường kính 
động mạch khoeo là khoảng 4,9mm đo 
bằng siêu âm 2D trong nghiên cứu này là 
phù hợp với lý thuyết và các nghiên cứu. 
Tương tự như vậy, đường kính lòng động 
mạch chày trước là 2,2mm và động mạch 
chày sau là 2,08
Độ dày lớp nội trung mạc IMT của 
các động mạch cũng khác nhau. Con số 
được đưa ra cho các động mạch cũng khác 
nhau, từ 0,4mm ở các động mạch nhỏ 
vùng cổ chân đến 1,2 mm với các động 
mạch lớn như động mạch chủ bụng. Động 
mạch lớn thì lớp nội trung mạc IMT cũng 
dày hơn, nhưng tỷ lệ IMT với đường kính 
lòng mạch thì ngược lại. Như vậy, lớp nội 
trung mạc có lớp nội mạc và lớp cơ trơn-
collagen phải có độ dày nhất định để bảo 
đảm chức năng chịu áp lực cao và co giãn, 
đàn hồi theo chu chuyển tim.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
44
Ngoài ra, ở lứa tuổi trung niên trở lên 
thì việc lớp nội trung mạc IMT dày lên hay 
có xuất hiện các mảng vữa xơ cũng phù 
hợp với các nghiên cứu về vữa xơ động 
mạch. Tuy nhiên các mảng vữa xơ cũng 
chưa gây ra hẹp lòng mạch có ý nghĩa 
bệnh lý.
2.Các thông số về dòng chảy trong 
động mạch
Sử dụng siêu âm doppler, điều chỉnh 
cửa sổ màu phù hợp với vận tốc dòng chảy, 
điều chỉnh cửa sổ đo phổ rộng khoảng 
1mm, góc dưới 60o và ghi hình phổ sóng 
doppler rồi đo đạc, tính toán các thông số: 
Vận tốc tâm thu Vs (cm/s); Vận tốc tâm 
trương Vd (mms); Vận tốc trung bình Vm 
(cm/s); Chỉ số trở kháng Poucelot RI và 
chỉ số xung Gosling PI. 
Bảng 2. Kết quả siêu âm doppler ở mỗi vị trí
Vs Vd Vm RI PI
ĐMC1
N=62
79±12 
17±5 37±9 0,80±0,06 2,13±0,57 
ĐMC2
 N=62
76±17 12±5 27±8 0,84±0,05 2,91±1,06 
ĐM chậu ngoài
N=62
88±17 12±5 23±8 0,87±0,05 3,81±1,6 
ĐM khoeo
N=66
59,2±18,6 2,0±3,2 6,5±3,7 0,96±0,03 59,1±18,2
ĐM Chày T. 
N=66
58,8±19,1 1,4±1,8 5,7±3,6 0,97±0,03 58,6±19,2
ĐM chày S. 
N=66
59,5±15,1 1,7±1,9 6,5±3,7 0,97±0,03 59,3±15,1
ĐM cảnh chung
N=56
105±23 26±6 44±9 0,74±0,06 1,82±0,49
Các thông số, chỉ số chúng tôi thu 
được cho thấy vận tốc dòng chảy ở các 
đoạn động mạch khác nhau thì khác nhau 
về vận tốc (Vs, Vd, Vm) và nhìn chung thì 
vận tốc dòng chảy đoạn gần có vận tốc cao 
hơn ở đoạn xa, trong đó vận tốc trung bình 
Vm và vận tốc cuối tâm trương Vd thể 
hiện rõ điều này nhất. Các động mạch chủ, 
động mạch cơ (chậu, khoeo, chày trước, 
chày sau) có chỉ số trở kháng cao (động 
mạch chủ RI khoảng 0,8 và đến động mạch 
ngoại vi vùng cổ chân thì RI cao tới 0,97 
cho thấy dòng chảy cuối tâm trương rất 
chậm. Với động mạch cảnh là động mạch 
chun, cung cấp máu cho mô não được “ưu 
tiên” và trở kháng RI thấp hơn hẳn, là 
0,74±0,06. Riêng chỉ số xung PI rất khác 
biệt, tăng rất cao ở động mạch ngoại biên. 
Tài liệu của Stransdness D.Eugene [5] 
cho biết vận tốc tâm thu Vs ở động mạch 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 7 - 9/2016
45
khoeo là 68,8cm/s. Chúng tôi cũng ít thấy 
tài liệu trong và ngoài nước có các thông 
số chi tiết về siêu âm doppler động mạch 
mà chỉ có một số tài liệu sử dụng mốc vận 
tốc tâm thu Vs trên 120 cm/s là dấu hiệu 
hẹp động mạch. Chính vì vậy, chúng tôi 
thực hiện nghiên cứu với hy vọng các chỉ 
số ban đầu của chúng tôi cũng sẽ giúp vào 
việc tham chiếu khi làm siêu âm.
KẾT LUẬN
Qua các nghiên cứu siêu âm hệ 
thống động mạch của những người “bình 
thường” lứa tuổi trung niên không bị bệnh 
tim mạch, chúng tôi thấy đường kính lòng 
động mạch chủ đoạn trên thận, dưới thận, 
động mạch chậu ngoài, động mạch khoeo, 
động mạch chày trước, động mạch chày 
sau lần lượt là: 19,5mm; 15,7mm; 7,3mm, 
4,7mm; 2,2mm; và 2,1mm. Đường kính 
động mạch cảnh chung là 7,1mm. Lớp 
nội trung mạc các động mạch có độ dày 
lần lượt là: 1,21mm; 1,13mm; 0,73mm; 
0,47mm; 0,36mm; 0,41mm và ở động 
mạch cảnh chung là 0,65mm còn tỷ lệ giữa 
hai thông số là khoảng 0,1-0,2. 
Vận tốc dòng chảy trong động mạch 
giảm dần ra phía ngoại vi và cũng được 
xác định cho từng vị trí. Chỉ số trở kháng 
RI cao ở động mạch chủ bụng (0,8-0,97) và 
các động mạch ngoại vi; chỉ số trở kháng ở 
động mạch cảnh thấp hơn hẳn (0,74).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn Cường (1991), Các dạng và 
dị dạng của động mạch ở người Việt Nam, 
Luận án Phó Tiến sỹ khoa học Y dược, 
Trường Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh, 
166tr.
2. Trịnh Xuân Đàn (2008), Bài giảng 
giải phẫu học, Trường Đại học y khoa Thái 
Nguyên.
3. Bùi Phú Quang (2011), Nghiên cứu 
biến đổi hình thái và chức năng động mạch 
đùi bằng siêu âm mạch máu ở bệnh nhân 
đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Chợ 
Rẫy, Luận văn chuyên khoa II.
4. Nguyễn Tuấn Vũ (2006), Nghiên 
cứu kích thước bình thường của động mạch 
chủ ngực ở người Việt Nam bình thường, 
5. Stransdness D.Eugene (2002), 
“Hemodynamics of the normal arterial 
and venous system”, Duplex scanning in 
vascular disorders, Philadelphia, pp. 32-
60. 
6. Sariosmanognu N. et al.(2002), 
“A multicente study of abdominal aorta 
diameters in a Turkish population”, J. Int. 
Med. Res., 2002 Jan-Feb; 30(1), pp:1-8

File đính kèm:

  • pdftong_hop_nghien_cuu_mot_so_thong_so_sieu_am_dong_mach_nguoi.pdf