Tổng hợp nano bạc ứng dụng diệt vi khuẩn bằng phương pháp khử quang hoá
Mục tiêu: Nghiên cứu tổng hợp nano bạc trong dung dịch bằng phương pháp khử quang
hoá. Đối tượng và phương pháp: Dùng ethylhydroxyl celolose (HEC) làm tác nhân khử, đồng
thời là chất ổn định dung dịch nano bạc. Quá trình tổng hợp được thực hiện trong dung dịch,
chiếu sáng với bước sóng 430 nm. Xác định kích thước hạt nano bằng các phương pháp:
Quang phổ tử ngoại - khả kiến (UV-VIS), tán xạ ánh sáng động học (DSL). Nghiên cứu khả
năng diệt vi khuẩn (VK) trên 3 chủng E. coli ATCC 25922, P. aeruginosa ATTC 27853 và S.
aureus ATC29213. Kết quả và kết luận: Đã nghiên cứu thành công phương pháp tổng hợp
dung dịch nano bạc để diệt VK trong nhiều đối tượng
Bạn đang xem tài liệu "Tổng hợp nano bạc ứng dụng diệt vi khuẩn bằng phương pháp khử quang hoá", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng hợp nano bạc ứng dụng diệt vi khuẩn bằng phương pháp khử quang hoá
t¹P CHÝ Y - D−îc häc qu©n sù sè 4-2020 24 TỔNG HỢP NANO BẠC ỨNG DỤNG DIỆT VI KHUẨN BẰNG PHƯƠNG PHÁP KHỬ QUANG HOÁ Lê Văn Dung1, Nguyễn Minh Ngọc2, Nguyễn Tiến Thắng3 TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu tổng hợp nano bạc trong dung dịch bằng phương pháp khử quang hoá. Đối tượng và phương pháp: Dùng ethylhydroxyl celolose (HEC) làm tác nhân khử, đồng thời là chất ổn định dung dịch nano bạc. Quá trình tổng hợp được thực hiện trong dung dịch, chiếu sáng với bước sóng 430 nm. Xác định kích thước hạt nano bằng các phương pháp: Quang phổ tử ngoại - khả kiến (UV-VIS), tán xạ ánh sáng động học (DSL). Nghiên cứu khả năng diệt vi khuẩn (VK) trên 3 chủng E. coli ATCC 25922, P. aeruginosa ATTC 27853 và S. aureus ATC29213. Kết quả và kết luận: Đã nghiên cứu thành công phương pháp tổng hợp dung dịch nano bạc để diệt VK trong nhiều đối tượng. * Từ khoá: Nano bạc; Khử quang hoá; Diệt vi khuẩn. MỞ ĐẦU Bạc là kim loại chuyển tiếp màu trắng, mềm, có tính dẫn điện cao nhất trong tất cả nguyên tố, độ dẫn nhiệt cao nhất trong tất cả kim loại, được sử dụng làm đồng tiền xu, đồ trang sức, chén đũa và đồ dùng sinh hoạt. Các hợp chất của bạc được dùng trong phim ảnh, bạc nitrat pha loãng được dùng làm chất diệt VK. Trong y học, bạc là thành phần sản xuất băng vết thương và được sử dụng như một lớp phủ kháng sinh trong các thiết bị y tế. Băng chứa bạc sulfadiazine hoặc bạc nano được sử dụng để điều trị nhiễm trùng bên ngoài vết thương [1, 2]. Nano bạc là những hạt nano của bạc có kích thước từ 1 - 100 nm, hình dạng đa dạng phụ thuộc vào phương pháp điều chế (hình cầu, tứ diện, bát diện). Có rất nhiều phương pháp tổng hợp nano bạc, theo thống kê, từ năm 1992 - 2014, số lượng công trình công bố về phương pháp tổng hợp nano bạc tăng rất nhanh (năm 1992 chỉ có 1 công trình, năm 2014 là 800 công trình). Các phương pháp tổng hợp nano bạc phổ biến: Phương pháp khử hoá học [3, 4, 5, 6, 7], chiếu tia laser [8], điện hoá [9]. Các phương pháp tổng hợp trước đây có nhiều ưu điểm nhưng vẫn tồn tại những nhược điểm: Nhiều giai đoạn phức tạp, hoá chất đắt tiền, sản phẩm thu được kém bền theo thời gian bảo quản nên ảnh hưởng đến khả năng ứng dụng. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu tổng hợp nano bạc qua một giai đoạn với chất khử là hydroxylcellulose (HEC), đồng thời là chất ổn định của dung dịch nano bạc trong quá trình bảo quản, chất oxi hoá là bạc nitrat, trong quá trình tổng hợp, chiếu sáng tử ngoại để tăng tốc độ tổng hợp. 1Bộ môn Hóa, Học viện Quân y 2Khoa Hóa - ĐHNN – ĐHQG 3Công ty Cổ phần Liên doanh Sơn Quốc tế Người phản hồi: Lê Văn Dung ([email protected]) Ngày nhận bài: 25/3/2020 Ngày bài báo được đăng: 12/5/2020 T¹P CHÝ Y - D−îc häc qu©n sù sè 4-2020 25 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Vật liệu Hydroxyethyl cellulose (HEC) và bạc nitrat được cung cấp bởi Công ty Sigma- Aldrich (Mỹ). Ba chủng VK E. coli ATCC 25922, P. aeruginosa ATTC 27853 và S. aureus ATC29213 được cung cấp bởi Bộ môn Vi sinh vật, Học viện Quân y. 2. Tổng hợp nano bạc Thêm từ từ dung dịch muối bạc nitrat nồng độ 0,1M (tương ứng với các nồng độ nano bạc thu được) vào bình cầu hồi lưu chứa 50 ml dung dịch HEC 0,35%, khuấy đều, đồng thời chiếu sáng tử ngoại bằng đèn chiếu tử ngoại (15 watt, 254/365 nm) ở bước sóng 254 nm (đèn được đặt cách bình phản ứng 5 cm) đến khi thu được dung dịch nano bạc có màu vàng nhạt đến nâu, đun sôi hồi lưu dung dịch đến khi không còn ion bạc (không có phản ứng tạo kết tủa đen với dung dịch natri sunfua). Bảo quản dung dịch nano bạc ở điều kiện thường, trong lọ tối màu. Phản ứng của quá trình tổng hợp như sau: Cellulose-CH2-CH2-OH + 4Ag+ + H2O Cellulose-CH2-COOH + 4Ag + 4H+ hν 3. Khảo sát dung dịch nano bạc Khảo sát phổ UV-VIS của dung dịch nano bạc bằng cách pha loãng các dung dịch nano bạc đến 20,0 ppm. Thực hiện đo phổ UV-VIS trên máy đo Spectro UV- VIS UVD-2960 (Công ty Labomed, Inc, Mỹ) với bước sóng 370 - 600 nm. Đo kích thước hạt nano bạc bằng phương pháp tán xạ ánh sáng. Pha loãng dung dịch nano bạc đến nồng độ 20 ppm bằng dung dịch Tween 80 nồng độ 2%, thực hiện phép đo trên máy SZ-100 - HORIBA với góc nhiễu xạ 90o, vùng đo 0,1 - 10.000 nm, cuvet 1 cm. 4. Thử hoạt tính diệt VK của dung dịch nano bạc * Xác định nồng độ ức chế VK tối thiểu (MIC): Pha loãng dãy nồng độ dung dịch nano bạc ở các nồng độ khác nhau (1/2; 1/4; 1/8; 1/16; 1/32; 1/64), trộn mỗi dung dịch với lượng VK ở nồng độ nhất định (108 VK/ml). Sau mỗi thời điểm (0 giờ, 2 giờ, 6 giờ, 24 giờ), lấy hỗn hợp cấy lên đĩa thạch thành các đường song song. Ủ ấm ở nhiệt độ thích hợp (37oC) trong thời gian quy định (24 giờ). Định lượng VK mọc trên đĩa thạch so với mẫu chuẩn (mẫu chuẩn có các đường ứng với dãy nồng độ VK: 102, 103, 104, 105, 106, 107, 108 CFU/ml). * Khả năng diệt khuẩn bề mặt tiếp xúc: Các chủng VK dùng trong nghiên cứu: VK 24 giờ tuổi, chủng E. coli ATCC 25922, P. aeruginosa ATCC 27853, S. aureus ATCC 29213. Dung dịch nano bạc được chia ra 2 lọ: 1 lọ giữ nguyên nồng độ ban đầu, 1 lọ được pha loãng có nồng độ bằng 1/2 dung dịch ban đầu. Tạo huyền dịch nồng độ 108 của từng chủng VK E. coli, P. aeruginosa, S. aureus trên máy so độ đục nồng độ 0,5 Mc Farland. Tạo mô hình nhiễm: Với mỗi chủng VK tạo 2 mô hình nhiễm bằng cách dùng tăm bông đã được thấm ướt bằng huyền dịch VK đã t¹P CHÝ Y - D−îc häc qu©n sù sè 4-2020 26 chuẩn bị ở bước 2 ria lên bề mặt 2 đĩa petri có đường kính 12 cm. Khi bề mặt các mô hình nhiễm se lại dùng tăm bông đã được làm ẩm bằng nước muối sinh lý phết lên một góc đĩa, ria các tăm bông đó lên các đĩa thạch Muller Hinton tương ứng (thời điểm 0). Phun sương dung dịch nano bạc nồng độ 1 và 1/2 lên các mô hình nhiễm. Dùng tăm bông đã được làm ẩm bằng nước muối sinh lý phết ngẫu nhiên lên một góc đĩa petri (1 tăm bông cho 1 đĩa petri) ở các thời điểm 1 phút, 5 phút, 15 phút sau khi VK tiếp xúc với dung dịch phun sương nano bạc. Mỗi tăm bông được ria lên 1 đĩa thạch Muller Hinton tương ứng để kiểm tra khả năng diệt khuẩn. Ủ các đĩa thạch ở 37oC trong 24 giờ. Sau 24 giờ, lấy các đĩa thạch Muller Hinton ra đọc kết quả. So sánh mỗi nồng độ dung dịch nano bạc tiếp xúc với 3 chủng VK tương ứng ở các thời điểm 1 phút, 5 phút và 15 phút với thời điểm 0. Nếu không mọc VK, kết luận dung dịch nano bạc diệt hoàn toàn VK; nếu có mọc VK, kết luận dung dịch nano bạc không diệt hoàn toàn VK. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Tổng hợp dung dịch nano bạc Bảng 1: Thời gian phản ứng ở các nồng độ AgNO3 khác nhau. [AgNO3] (mmol.L-1) 0,5 1,0 2,0 3,0 4,0 5,0 7,0 8,0 Thời gian phản ứng (phút) 15 15 25 40 60 90 150 320 Hình 1: Hình ảnh dung dịch nano bạc (Nồng độ tăng dần từ phải qua trái). Khi tăng nồng độ của AgNO3, thời gian phản ứng tăng dần, dung dịch có màu đậm dần từ vàng chanh sang đỏ, nồng độ cao nhất có màu nâu đen. T¹P CHÝ Y - D−îc häc qu©n sù sè 4-2020 27 2. Khảo sát phổ hấp thụ UV-VIS của dung dịch nano bạc Hình 2: Phổ UV-VIS của các dung dịch nano bạc. Khi nồng độ dung dịch càng cao, bước sóng hấp thụ cực đại càng lớn. Các nghiên cứu đã chỉ ra bước sóng hấp thụ cực đại càng lớn, kích thước hạt nano càng lớn [10]. Như vậy, khi tăng nồng độ AgNO3 trong quá trình tổng hợp nano bạc thì kích thước hạt nano bạc tăng dần. 3. Phân tích kích thước hạt Bảng 2: Kích thước hạt nano bạc. Tên mẫu Nồng độ AgNO3 (mmol/l) Các vùng kích thước hạt trung bình (nm) Tỷ lệ (%) Kích thước hạt trung bình chung (nm) 4,1 24,0 M1 0,5 45,5 76,0 35,6 4,7 23,0 M2 1,0 47,1 77,0 37,3 4,6 17,0 M3 2,0 57,3 83,0 48,3 6,5 16,0 M4 3,0 62,7 84,0 53,7 Bước sóng (nm) t¹P CHÝ Y - D−îc häc qu©n sù sè 4-2020 28 7,1 18,0 M5 4,0 66,2 82,0 55,6 7,9 21,0 M6 5,0 73,1 79,0 59,4 6,8 12,0 M7 6,0 74,3 88,0 66,2 M8 7,0 73,2 100,0 73,2 Khi tăng dần nồng độ AgNO3, kích thước hạt tăng dần từ 35,6 nm (AgNO3 0,5 mmol/l) đến 73,2 nm (AgNO3 7,0 mmol/l). Tuy nhiên, từ mẫu M1 đến mẫu M7 có 2 vùng kích thước hạt nano, vùng 1 kích thước rất nhỏ (< 10 nm) với khoảng 20%, vùng 2 có kích thước lớn hơn (40 - 90 nm). Mẫu M8 không có vùng có kích thước nhỏ, chỉ có 1 vùng có kích thước lớn. 4. Nghiên cứu khả năng diệt VK * Xác định nồng độ ức chế VK tối thiểu (MIC): Bảng 3: Khả năng diệt VK E. coli ATCC 25922 của nano bạc ở các nồng độ khác nhau. Khả năng diệt VK E. coli ATCC 25922 (CFU/ml) Nồng độ nano bạc (ppm) 0 giờ 2 giờ 6 giờ 24 giờ 162,0 108 0 0 0 81,0 108 0 0 0 40,5 108 0 0 0 20,2 108 105 0 104 10,1 108 106 105 107 5,0 108 106 106 107 Mẫu chuẩn 0 giờ 2 giờ 6 giờ 24 giờ Hình 3: Hình ảnh khả năng diệt VK E. coli ATCC 25922 của dung dịch nano bạc. T¹P CHÝ Y - D−îc häc qu©n sù sè 4-2020 29 Nồng độ dung dịch nano bạc tối ưu dùng để diệt VK E. coli ATCC 25922 là 40,5 ppm. Các dung dịch có nồng độ thấp < 10 ppm không có khả năng diệt VK. Dung dịch nồng độ 20 ppm ức chế tạm thời VK (sau 6 giờ VK vẫn phát triển). * Khả năng diệt khuẩn bề mặt tiếp xúc: Bảng 4: Khả năng diệt VK trên bề mặt tiếp xúc của dung dịch nano bạc. TT Loại VK Nồng độ nano bạc (ppm) Nồng độ VK ban đầu (VK/ml) Nồng độ VK sau khi phun dung dịch nano bạc (VK/ml) 1 phút 5 phút 15 phút 1 100,0 108 0 0 0 2 E. coli ATCC 25922 50,0 108 0 0 0 3 100,0 108 0 0 0 4 P. aeruginosa ATTC 27853 50.0 108 0 0 0 5 100,0 108 103 0 0 6 S. aureus ATC 29213 50,0 108 104 102 0 Dung dịch nano bạc dạng phun sương bề mặt với nồng độ thử nghiệm có hiệu lực diệt khuẩn với các chủng VK Gram âm E. coli ATCC 25922, P. aeruginosa ATCC 27853 ở nồng độ nano bạc 50 ppm; hiệu lực diệt khuẩn tốt với chủng S. aureus ATCC 29213 ở nồng độ 100 ppm sau thời gian phun 5 phút. KẾT LUẬN Đã nghiên cứu thành công phương pháp tổng hợp dung dịch nano bạc bằng phương pháp quang hoá sử dụng ánh sáng tử ngoại bước sóng 254 nm, dùng chất hydroxyetylcellulose làm chất khử và ổn định dung dịch. Dung dịch nano bạc thu được có kích thước trung bình nhỏ, bền theo thời gian. Sử dụng các phương pháp hiện đại như quang phổ tử ngoại - khả kiến (UV-VIS), tán xạ ánh sáng động học (DSL) xác định kích thước hạt nano trong dung dịch. Nghiên cứu khả năng ức chế VK E. coli ATCC 25922, kết quả khả năng ức chế VK tốt nhất ở nồng độ nano bạc 40 ppm. Dung dịch nano bạc dạng phun sương bề mặt với nồng độ thử nghiệm có hiệu lực diệt khuẩn với các chủng VK Gram âm E. coli ATCC 25922, P. aeruginosa ATCC 27853 ở nồng độ nano bạc 50 ppm; hiệu lực diệt khuẩn tốt với chủng S. aureus ATCC 29213 ở nồng độ 100 ppm sau thời gian phun 5 phút. Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể sử dụng dung dịch nano bạc tổng hợp được để diệt VK trong nhiều đối tượng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Atiyeh, Bishara S, Costagliola, et al. Effect of silver on burn wound infection control and healing: Review of the literature. Burns 2007; 33(2): 139-148. 2. Hermans, Michel H. Silver-containing dressings and the need for evidence. American Journal of Nursing 2006; 106(12):60-68. t¹P CHÝ Y - D−îc häc qu©n sù sè 4-2020 30 3. Turkevich J, Stevenson PL, Hillier J. A study of the nucleation and growth process in the synthesis of colloidal gold. Discuss. Faraday Soc 2006; 11:55-75. 4. Polte J, et al. Formation mechanism of colloidal silver nanoparticles: Analogies and differ-ences to the growth of gold nanoparticles. ACS Nano 2012; 6(7):5791-5802. 5. Patakfalvi R, Dekany I. Nucleation and growth of silver nanoparticles monitored by titration microcalorimetry. J Therm Anal Calorim 2005; 79:587-594. 6. Yoosaf K, et al. In situ synthesis of metal nanoparticles and selective naked-eye detection of lead ions from aqueous media. J Phys Chem C 2007; 111:12839-12847. 7. Hada H, et al. Photoreduction of silver ion in aqueous and alcoholic solutions. J Phys Chem 1976; 80(25):2728-2731. 8. Hu MZ, Easterly CE. A novel thermal electrochemical synthesis method for production of stable colloids of “naked” metal (Ag) nanocrystals. Mater Sci Eng C 2009; 29(3):726-736. 9. Surudzic R, et al. Electrochemical synthesis of silver nanoparticles in poly(vinyl alcohol) solution. J Serb Chem Soc 2013; 78(12):2087-2098. 10. MA Noginov, et al. The effect of gain and absorption on surface plasmons in metal nanoparticles. Applied Physics B 2007; 86:455-460.
File đính kèm:
tong_hop_nano_bac_ung_dung_diet_vi_khuan_bang_phuong_phap_kh.pdf

