Tổng hợp một số dẫn xuất ester của protocetraric acid

TÓM TẮT

Tổng hợp dẫn xuất ester của protocetraric acid với một số acid hữu cơ sử dụng xúc tác

AlCl3. Các sản phẩm tổng hợp được xác định cơ cấu chính xác bằng các phổ 1H-NMR, 13C-NMR

và HR-MS. Các sản phẩm tổng hợp được khảo sát hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase. Những

dẫn xuất của protocetraric acid có hoạt tính thấp hơn chất nền protocetraric acid ban đầu, nhóm

thế -OMe gắn trên nhân thơm làm giảm hoạt tính mạnh.

pdf 9 trang phuongnguyen 4020
Bạn đang xem tài liệu "Tổng hợp một số dẫn xuất ester của protocetraric acid", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng hợp một số dẫn xuất ester của protocetraric acid

Tổng hợp một số dẫn xuất ester của protocetraric acid
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH 
TẠP CHÍ KHOA HỌC 
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION 
JOURNAL OF SCIENCE 
ISSN: 
1859-3100 
KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ CÔNG NGHỆ 
Tập 15, Số 6 (2018): 13-21 
NATURAL SCIENCES AND TECHNOLOGY 
Vol. 15, No. 6 (2018): 13-21 
 Email: tapchikhoahoc@hcmue.edu.vn; Website:  
13 
TỔNG HỢP MỘT SỐ DẪN XUẤT ESTER 
 CỦA PROTOCETRARIC ACID 
Huỳnh Quốc Thái, Dương Thúc Huy, Phạm Đức Dũng* 
Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh 
Ngày nhận bài: 23-3-2018; ngày nhận bài sửa: 06-4-2018; ngày duyệt đăng: 19-6-2018 
TÓM TẮT 
Tổng hợp dẫn xuất ester của protocetraric acid với một số acid hữu cơ sử dụng xúc tác 
AlCl3. Các sản phẩm tổng hợp được xác định cơ cấu chính xác bằng các phổ 
1
H-NMR, 
13
C-NMR 
và HR-MS. Các sản phẩm tổng hợp được khảo sát hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase. Những 
dẫn xuất của protocetraric acid có hoạt tính thấp hơn chất nền protocetraric acid ban đầu, nhóm 
thế -OMe gắn trên nhân thơm làm giảm hoạt tính mạnh. 
Từ khóa: Protocetraric acid, dẫn xuất protocetraric acid, ức chế enzyme α-glucosidase 
ABSTRACT 
Preparation of ester derivatives of protocetraric acid 
Preparation of esters of protocetraric acid with some organic acids using AlCl3 as catalyst. 
The structure of products were determined by 
1
H, 
13
C-NMR and HR-MS spectroscopies. The α-
glucosidase inhibitory effect of these esters was also investigated. The protocetraric acid 
derivatives showed less activity than protocetraric acid, -OMe group on aromatic ring reduced 
activity strongly. 
Keywords: Protocetraric acid, protocetraric acid derivatives, α-glucosidase inhibition. 
1. Giới thiệu 
Depsidone là những dẫn xuất phenol, với khung sườn gồm hai phân tử phenol được 
liên kết nhau qua một nối ester và một nối ether. Protocetraric acid là một depsidone tiêu 
biểu được tìm thấy nhiều trong nhiều loài địa y khác nhau [1-3]. Protocetraric acid, với tên 
khoa học 4-formyl-3,8-dihydroxy-9-hydroxymethyl-1,6-dimethyl-11-oxo-11H-
dibenzo[b,e][1,4]dioxepin-7-carboxylic acid, là chất bột màu trắng đục, tan kém trong 
methanol, acetone, chloroform và tan nhiều hơn trong dimethyl sulfoxide. 
*
 Email: professordung@yahoo.com.vn 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 15, Số 6 (2018): 13-21 
14 
Protocetraric acid có hoạt tính sinh học đa dạng như kháng nhiều loại nấm và vi 
khuẩn, hoạt tính kháng nhiều loại ung thư khác nhau [4-5]. Fumarprotocetraric acid, một 
hợp chất được cô lập từ địa y, đồng thời cũng là dẫn xuất 9'-monofumarylprotocetraric 
acid, đã được kiểm tra hoạt tính sinh học trên nhiều dòng vi khuẩn và nấm khác nhau. 
Fumarprotocetraric acid có khả năng kháng 7 chủng vi khuẩn (Aeromonas hydrophila, 
Bacillus cereaus, Bacillus subtilis, Listeria monocytogenes, Proteus vulgaris, 
Staphylococcus aureus và Streptococcus faecalis) [6]. Trong khi đó, protocetraric acid 
không có khả năng ức chế dòng vi khuẩn Streptococcus faecalis. Điều này cho thấy các 
dẫn xuất của protocetraric acid có tiềm năng hoạt tính sinh học cao. 
Một số nghiên cứu đã thực hiện điều chế dẫn xuất từ protocetraric acid như hydrogen 
hóa protocetraric acid [7], điều chế dẫn xuất phenylhydrazone, thiosermicarbazone, 
benzimidazole của protocetraric acid, ester hóa trên alcohol nhất cấp của protocetraric acid 
bằng propionic acid, malonic acid [8], ether hóa trên alcohol nhất cấp của protocetraric 
acid [8-9]. Protocetraric acid này hiện diện với số lượng nhiều trong địa y Parmotrema 
tsavoense [11] và những nghiên cứu tổng hợp dẫn xuất của protocetraric acid chưa được 
thực hiện nhiều, đặc biệt là phản ứng ester hóa tại nhóm chức alcohol nhất cấp. Vì vậy, 
chúng tôi tiến hành điều chế các dẫn xuất ester của protocetraric acid dùng xúc tác AlCl3 
[10] với hi vọng tạo được nhiều dẫn xuất có hoạt tính sinh học cao. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
2.1. Vật liệu và thiết bị phân tích 
Protocetraric acid (Pr) được cô lập từ địa y Parmotrema tsavoense [11]. 
AlCl3.6H2O, dimethyl sulfoxide (DMSO), n-hexane, ethyl acetate, acetic acid 
(Trung Quốc). 
Silica gel (Merck), benzoic acid, trans-4-methoxycinnamic acid, trans-α-
methylcinnamic acid, trans-4-methylcinnamic acid (Sigma-Aldrich). 
Máy đun khuấy từ, máy bay hơi dung môi áp suất thấp. 
2.2. Quy trình tổng hợp 
2.2.1. Chuẩn bị xúc tác cho phản ứng 
Hòa tan hoàn toàn 0,100 g muối AlCl3.6H2O trong 100 mL ethanol. Trước khi tiến 
hành phản ứng, hút 2,0 mL dung dịch ethanol đã pha vào bình cầu 50 mL, tiến hành bay 
hơi dung môi ethanol dưới áp suất thấp đến khi bình cầu có khối lượng không đổi. 
2.2.2. Quy trình tổng hợp dẫn xuất ester của protocetraric acid 
Trong bình cầu chứa xúc tác AlCl3 khan (1,10 mg, 8,28x10
-3
 mmol) đã bay hơi 
ethanol (thực hiện theo quy trình chuẩn bị xúc tác), thêm vào protocetraric acid (0,0267 
mmol, 0,010 g), acetic acid (2,50 mmol), benzoic acid, trans-4-methoxycinnamic acid, 
trans-α-methylcinnamic acid, trans-4-methylcinnamic acid (1,23 mmol) và 2,0 mL 
DMSO. Hỗn hợp được tiến hành đun khuấy từ với nhiệt độ và thời gian phản ứng trình bày 
trong Bảng 1. Sau khi kết thúc phản ứng, hỗn hợp được thêm nước và chiết kiệt với ethyl 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Huỳnh Quốc Thái và tgk 
15 
acetate để loại DMSO. Lớp hữu cơ được tiến hành bay hơi dung môi thu được hỗn hợp sản 
phẩm thô. Sắc kí cột hỗn hợp sản phẩm thô này với hệ dung môi n-
hexane:EtOAc:acetone:AcOH (10:1:0.2:0.2) thu được các sản phẩm tinh khiết. Cân sản 
phẩm để tính hiệu suất cô lập. 
Bảng 1. Điều kiện thực hiện tổng hợp một số dẫn xuất ester của protocetraric acid 
1 R-COOH 
Nhiệt độ 
(
o
C) 
Thời gian 
(h) 
Kí hiệu sản phẩm 
 và Hiệu suất (%) 
1 
 Acetic acid 
(2,50 mmol, 0,150 g) 
80 1,0 Pr.A (50 %) 
2 
Benzoic acid 
(1,23 mmol, 0,150 g) 
120 0,5 Pr.B2 (14 %) 
3 
Trans-4-methoxycinnamic acid 
(1,23 mmol, 0,219 g) 
90 3,0 Pr.C4M1 (30 %) 
4 
Trans-α-methylcinnamic acid 
(1,23 mmol, 0,200 g) 
80 5,0 Pr.Cα (22 %) 
5 
Trans-4-methylcinnamic acid 
(1,23 mmol, 0,200 g) 
90 3,0 Pr.CM2 (24 %) 
2.3. Định danh sản phẩm 
Kết quả phân tích phổ HR-MS các sản phẩm tổng hợp được trình bày trong Bảng 2. 
Bảng 2. Số liệu giá trị ion tựa phân tử của các sản phẩm tổng hợp 
Sản phẩm 
Công thức 
phân tử 
m/z 
(tính toán lí thuyết) 
m/z 
(thực nghiệm) 
Pr.B2 C25H18O10 [M+Na]
+
 501,0797 [M+Na]
+
 501,0711 
Pr.C4M1 C28H22O11 [M-H]
- 
533,1083 [M-H]
- 
533,1987 
Pr.Cα C28H22O10 [M+Na]
+
 541,1110 [M+Na]
+
 541,1103 
Pr.CM2 C28H22O10 [M-H]
- 
517,1134 [M-H]
- 
517,1141 
Kết quả dữ liệu phổ 1H- và 13C-NMR ghi trong dung môi DMSO-d6 được trình bày 
trong Bảng 3 và Bảng 4. 
Bảng 3. Dữ liệu phổ 1H-NMR (DMSO-d6) một số dẫn xuất ester của protocetraric acid 
H Pr [12] Pr.A Pr.B2 
Pr.C4M1 
(J in Hz) 
Pr.Cα 
(J in Hz) 
Pr.CM2 
(J in Hz) 
9 2,35 (s, 3 H) 2,45 (s, 3 H) 2,36 (s, 3 H) 2,43 (s, 3 H) 2,43 (s, 3 H) 2,43 (s, 3 H) 
9' 2,46 (s, 3 H) 2,49 (s, 3 H) 2,48 (s, 3 H) 2,45 (s, 3 H) 2,44 (s, 3 H) 2,49 (s, 3 H) 
8' 4,66 (s, 2 H) 5,11 (s, 2 H) 5,39 (s, 2 H) 5,27 (s, 1 H) 5,31 (s, 2 H) 5,26 (s, 2 H) 
5 6,89 (s, 1 H) 6,83 (s, 1 H) 6,81( s, 1 H) 6,84 (s, 1 H) 6,83 (s, 1 H) 6,83 (s, 1 H) 
8 10,51 (s, 1 H) 10,58 (s, 1 H) 10,58 (s, 1 H) 10,58 (s, 1 H) 10,58 (s, 1 H) 10,59 (s, 1 H) 
7' 11,90 (s, 1H) 11,93 (s, 1 H) 11,92 (s, 1 H) 11,95 (s, 1 H) 11,94 (s, 1 H) 11,94 (s, 1 H) 
2-6 - - 7,46-7,87 (m, 5 H) 
6,95 (d, 2 H, J = 
8,5) 
7,65 (d, 2 H, J = 
9,0) 
7,35-7,42 (m, 5 H) 
7,20 (d, 2 H, J = 8,0) 
7,55 (d, 2 H, J = 8,0) 
8 
- 
1,96 (s, 3 H) - 
6,45 (d, 1.0. H, J 
= 16,0) 
- 
6,52 (d, 1 H, J = 
16,0) 
7 
- 
- - 
7,55 (d, 1 H, J = 
16,0) 
7,54 (d, 1 H, J = 
1,0) 
7,54 (d, 1 H, J = 
16,0) 
-OCH3 - - - 3,79 (s, 3 H) - - 
8-CH3 - - - - 2,00 (s, 3 H) - 
4-CH3 - - - - - 2,32 (s, 3 H) 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 15, Số 6 (2018): 13-21 
16 
3. Kết quả và thảo luận 
3.1. Điều chế dẫn xuất ester với acetic acid 
Khi sử dụng acetic acid để tiến hành điều chế ester của protocetraric acid chúng tôi 
thu được sản phẩm Pr.A (Hình 1). 
So sánh dữ liệu phổ 1H-NMR của hợp chất Pr.A với protocetraric acid cho thấy có 
sự tương đồng. Tuy nhiên Pr.A có sự xuất hiện của một tín hiệu nhóm methyl mũi đơn tại 
C-8 tại 1,96 ppm, ngoài ra xuất hiện sự chuyển dịch về vùng từ trường thấp của nhóm 
methylene H-8' (δH 5,11) của Pr.A so với của H-8' (δH 4,60) của protocetraric acid chứng 
tỏ nhóm alcohol tại C-8' đã chuyển thành nhóm acetyl. So sánh với kết quả phổ của hợp 
chất physodalic acid [13] và Pr.A cho thấy có sự tương đồng, vì vậy Pr.A được xác định là 
physodalic acid. 
Hình 1. Sơ đồ tổng hợp ester với acetic acid 
3.2. Điều chế dẫn xuất ester với benzoic acid 
Khi sử dụng benzoic acid để tiến hành điều chế ester của protocetraric acid chúng tôi 
thu được sản phẩm Pr.B2 (Hình 2). 
Hình 2. Sơ đồ tổng hợp ester với benzoic acid 
Kết quả so sánh dữ liệu phổ 1H-NMR của hợp chất Pr.B2 với protocetraric acid cho 
thấy có sự tương đồng các tín hiệu. Tuy nhiên Pr.B2 có sự xuất hiện của 5 tín hiệu proton 
của một đơn vị O-benzoyl tại C-8' trong vùng từ trường từ 7,46 – 7,87 ppm. Sự hiện diện 
của một đơn vị O-benzoyl này cũng dẫn đến sự chuyển dịch về vùng từ trường thấp của 
nhóm methylene H-8' (δH 5,39) trong Pr.B2 so với H-8' (δH 4,66) của protocetraric acid. 
Dữ liệu phổ 13C-NMR của hợp chất Pr.B2 cho thấy xuất hiện thêm 5 tín hiệu carbon thơm 
(δC 129,3, 129,5, 129,9, 133,9 và 166,2 ppm) của nhóm benzoyl và sự dịch chuyển của tín 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Huỳnh Quốc Thái và tgk 
17 
hiệu C-8' từ 52,8 ppm về vùng từ trường thấp 56,9 ppm giúp củng cố nhận định xuất hiện 
nhóm O-benzoyl trong cơ cấu của protocetraric acid. Ngoài ra, kết quả khối phổ phân giải 
cao HR-MS cũng giúp xác định công thức phân tử của hợp chất Pr.B2. Như vậy, Pr.B2 
được xác định là sản phẩm ester hóa của protocetraric acid với benzoic acid. 
Bảng 4. Số liệu phổ 13C-NMR (DMSO-d6) một số dẫn xuất ester của protocetraric acid 
C Pr [12] Pr.B2 Pr.C4M1 Pr.Cα PrCM2 
1 112,4 112,3 112,7 112,1 112,5 
2 164,4 164,7 164,5 163,9 164,4 
3 111,1 111,2 112,4 111,9 111,9 
4 163,1 164,2 164,3 163,8 163,9 
5 117,9 117,5 117,6 117,1 118,1 
6 152,7 152,5 152,5 152,0 152,2 
7 161,8 161,7 161,7 160,9 161,3 
8 191,9 192,2 192,0 191,5 191,9 
9 21,8 21,5 21,7 21,1 21,2 
1' 117,6 116,8 116,9 116,5 116,8 
2' 154,1 157,8 156,3 155,3 158,4 
3' 116,3 115,5 115,4 113,8 113,1 
4' 144,3 145,7 145,9 145,6 144,1 
5' 141,9 141,4 142,5 142,1 140,6 
6' 129,1 129,3 132,2 129,1 129,6 
7' 170,0 171,3 170,7 170,1 170,4 
8' 52,8 56,9 56,1 56,3 56,0 
9' 14,1 14,9 15,0 14,5 14,5 
1 - 133,9 130,6 129,6 131,3 
2,6 - 129,5 114,9 128,5 128,4 
3,5 - 129,9 126,9 128,6 129,6 
4 - 134,8 161,4 135,0 132,5 
7 - 166,2 145,0 138,5 144,7 
8 - - 114,3 127,7 117,1 
9 - - 166,9 167,6 166,4 
-OCH3 - - 55,8 - - 
8-CH3 - - - 13,9 - 
4-CH3 - - - - 21,1 
3.3. Điều chế dẫn xuất ester với trans-4-methoxycinnamic acid 
Khi sử dụng trans-4-methoxycinnamic acid để tiến hành điều chế ester của 
protocetraric acid đã thu được sản phẩm Pr.C4M1 (Hình 3). 
Hình 3. Sơ đồ tổng hợp ester với trans-4-methoxycinnamic acid 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 15, Số 6 (2018): 13-21 
18 
So sánh dữ liệu phổ 1H-NMR của hợp chất Pr.C4M1 với protocetraric acid cho thấy 
có sự dịch chuyển về vùng từ trường thấp của proton tại vị trí C-8' (5,27 ppm), ngoài ra 
xuất hiện các tín hiệu của một nhân thơm mang 2 nhóm thế ở vị trí 1,4 (δH 6,95 và 7,65, d, 
2H, J = 8,5 Hz), hai proton olefin có cấu hình trans tại δH 6,45 (d, 1 H, J = 16,0 Hz) và 
7,55 (d, 1 H, J = 16,0 Hz) và một nhóm methoxy tại δH 3,79. Kết quả so sánh tín hiệu phổ 
13
C-NMR của hợp chất Pr.C4M1 với protocetraric acid cho thấy hợp chất Pr.C4M1 có tín 
hiệu của carbon methylene C-8' dịch chuyển về vùng từ trường cao (δC 56,1), đồng thời 
xuất hiện thêm 7 tín hiệu có độ dịch chuyển hóa học trên 100 ppm (δC 114,3, 114,9, 126,9, 
130,6, 145,0, 161,4, và 166,9) và 1 nhóm methoxy tại δC 55,8 của trans-4-
methoxycinnamic acid. Ngoài ra, kết quả khối phổ HR-MS cũng giúp xác định công thức 
phân tử của hợp chất Pr.C4M1. Kết hợp số liệu phổ 1H, 13C-NMR và MS có thể xác định 
Pr.C4M1 là ester của protocetraric acid với trans-4-methoxycinamic acid. 
3.4. Điều chế dẫn xuất ester với trans-α-methylcinnamic acid 
Khi sử dụng trans-α-methylcinnamic acid để tiến hành điều chế ester của 
protocetraric acid chúng tôi thu được sản phẩm Pr.Cα (Hình 4). 
Hình 4. Sơ đồ tổng hợp ester với acid trans-α-methylcinnamic 
Kết quả so sánh dữ liệu phổ 1H-NMR của Pr.C và Pr.C4M1 cho thấy sự tương 
đồng cũng như sự dịch chuyển về vùng từ trường thấp của nhóm oxymethylene H-8' (δH 
5,31). Phổ 1H-NMR của hợp chất Pr.Cα cho tín hiệu một nhóm methyl (8-CH3) tại δH 
2,00, 5 proton thơm trong vùng từ trường δH 7,35 7,42, 1 tín hiệu proton olefin ở δH 7,54 
là các tín hiệu đặc trưng của hợp chất nền trans- -methylcinnamic acid. Kết quả phổ 13C-
NMR của hợp chất Pr.Cα xuất hiện thêm 8 tín hiệu (một tín hiệu tại δC 13,9 ppm của 
nhóm methyl, và 7 tín hiệu loại carbon thơm ở vùng từ trường thấp) của hợp chất nền 
trans- -methylcinnamic acid. Ngoài ra, kết quả phổ HR-MS cũng giúp xác định công thức 
phân tử của hợp chất Pr.Cα. Vì vậy, Pr.C được xác định là sản phẩm ester hóa của trans-
 -methylcinnamic acid và protocetraric acid. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Huỳnh Quốc Thái và tgk 
19 
3.5. Điều chế dẫn xuất ester với trans-4-methylcinnamic acid 
Hình 5. Sơ đồ tổng hợp ester với trans-4-methylcinnamic acid 
Khi sử dụng trans-4-methylcinnamic acid để tiến hành điều chế ester của 
protocetraric acid chúng tôi thu được sản phẩm Pr.CM2 (Hình 5). 
So sánh kết quả phân tích phổ 1H-NMR của hợp chất Pr.CM2 với hợp chất Pr.Cα 
cho thấy hoàn toàn tương đồng các tín hiệu. Nhóm methyl tại vị trí Cα của hợp chất Pr.Cα 
chuyển dịch về vùng từ trường thấp hơn đối với hợp chất Pr.CM2 (δH 2,32 do nhóm 
methyl gắn trên nhân thơm). Ở vùng từ trường thấp xuất hiện 2 tín hiệu của proton olefin 
có cấu hình trans tại δH 6,52 (1H, d, J = 16,0 Hz) và 7,54 (1H, d, J = 16,0 Hz), các tín hiệu 
của nhân thơm mang 2 nhóm thế ở vị trí para tại δH 7,20 (2H, d, J = 8,0 Hz) và 7,55 (2H, 
d, J = 8.0 Hz) và sự dịch chuyển về vùng từ trường thấp của proton H-8' tại δH 5,26. Kết 
quả so sánh phổ 13C-NMR của hợp chất Pr.CM2 và hợp chất Pr.Cα cũng cho thấy hoàn 
toàn tương tự, tuy nhiên hợp chất Pr.CM2 tín hiệu carbon nhóm methyl (4-CH3) dịch 
chuyển về vùng từ trường thấp hơn (21,1 ppm) do hợp chất Pr.CM2 có nhóm methyl gắn 
trên nhân thơm. Kết quả phân tích khối phổ HR-MS hợp chất Pr.CM2 cũng giúp xác định 
công thức phân tử của hợp chất Pr.CM2. Vì vậy, Pr.CM2 được xác định là sản phẩm 
ester của protocetraric acid với trans-4-methylcinnamic acid. 
3.6. Nghiên cứu hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của các sản phẩm điều chế 
Các sản phẩm ester của protocetraric acid đã điều chế được nghiên cứu khả năng ức 
chế enzyme α-glucosidase. Kết quả trình bày trong Bảng 5. Giá trị IC50 khi khảo sát hoạt 
tính ức chế enzyme α-glucosidase cho thấy các dẫn xuất ester điều chế có hoạt tính thấp 
hơn so với protocetraric acid. 
Bảng 5. Kết quả hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của các sản phẩm điều chế 
STT CHẤT IC50 (µM) 
1 Protocetraric acid 1,59 ± 0,96 
2 Pr.A 5,86 ± 1,40 
3 Pr.B2 2,83 ± 1,71 
4 Pr.C4M1 >100 
5 Pr.Cα 10,70 ± 0,96 
6 PrCM2 26,26 ± 0,82 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Tập 15, Số 6 (2018): 13-21 
20 
4. Kết luận 
Bài báo đã tổng hợp một số dẫn xuất ester của protocetraric acid. Các dẫn xuất ester 
này được thử nghiệm hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase. Kết quả khảo sát hoạt tính cho 
thấy các dẫn xuất ester đã tổng hợp có hoạt tính thấp hơn so với protocetraric acid ban đầu. 
 Tuyên bố về quyền lợi: Các tác giả xác nhận hoàn toàn không có xung đột về quyền lợi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] N. K. Honda, F. R. Pavan, R. G. Coelho, S. R. Andrade Leite, A. C. Micheletti, T. I. B. 
Lopes, M. Y. Misutsu, A. Beatriza, R. L. Brum, C. Q. F. Leite, “Antimycobacterial activity 
of lichen substances,” Phytomedicine, vol. 17, pp.328-332, 2010. 
[2] V. Neeraj, B. C. Behera, H. Parizadeh, B. Sharma, “Bactericidal activity of some lichen 
secondary compounds of Cladonia ochrochlora, Parmotrema nilgherrensis & Parmotrema 
sancti-angelii,”. International Journal of Drug Development & Research, vol. 3, pp.222-
232, 2011. 
[3] C. Bezivin, S. Tomasi, I. Rouaud, J. G. Delcros, J. Boustie, “Cytotoxic activity of 
compounds from the lichens: Cladonia convoluta,” Planta Medica, vol. 70, pp.874-877, 
2004. 
[4] B. Rankovic, M. Misic, “The antimicrobial activity of the lichen substances of the lichens 
Cladonia furcata, Ochrolechia androgyna, Parmelia caperata and Parmelia conspresa,” 
Biotechnology & Biotechnological Equipment, vol. 22, pp.1013-1016, 2008. 
[5] M. Yilmaz, A. O. Türk, T. Tay, M. Kivanc, “The antimicrobial activity of extracts of the 
lichen Cladonia foliacea and its (-)-usnic acid, atranorin and fumarprotocetraric acid 
constituents,”. Zeitschrift für Naturforschung, vol. 59c, pp.249-254, 2004. 
[6] S. Nakazawa, N. Komatsu, I. Yamamoto, F. Fujikawa, K. Hiarai, “Antitumor activity of 
components of lichens. Effect of psoromic acid,” The Journal of Antibiotics, vol. 15, pp.282-
289, 1962. 
[7] Y. Ashahina, T. T. Tukamata, “Untersuchungen über Flechtenstoffe, XXXI. Mitteil: 
Bestandteile einiger usnea – arten unter besonderer Berücksichtigung der Verbindugen der 
Salazinsäure – Gruppe,” Chemische Berichte, vol. 66B, pp.1255-1263, 1933. 
[8] J. Klosa, “Constitution of physodic acid. Some derivaties of protocetraric acid,”. Archiv der 
Pharmazie und Berichete der Deutschen Pharmazeutischen Gesellschaf, vol. 285, pp.432-
438, 1952. 
[9] T. Q. H. Tran, “Preparation of some ether derivatives of protocetraric acid from the lichen 
Parmotrema sp.,”. Hội thảo nghiên cứu và phát triển các sản phẩm tự nhiên, vol. 4, pp.111-
118, 2004. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM Huỳnh Quốc Thái và tgk 
21 
[10] H. N. Roy, A. H. Al Mamun, “Regiospecific phenyl esterification to some organic acids 
catalyzed by combined Lewis acids,” Synth. Commun., vol. 36, pp.2975-2981, 2007. 
[11] T. H. Duong, C. Warinthorn, B. Joël, K. P. P. Nguyen, “New meta-depsidones and diphenyl 
ethers from the lichen Parmotrema tsavoense (Krog & Swinscow) Krog & Swinscow, 
Parmeliaceae,” Tetrahedron, vol 71, pp.9684-9691, 2015. 
[12] K. S. Nishanth, R. S. Sreerag, I. Deepa, C. Mohandas, N. Bala, “Protocetraric acid: An 
excellent broad spectrum compound from the lichen Usnea albopunctata against medically 
important microbes,” Nat. Prod. Res., vol 29, pp.574-577, 2015. 
[13] M. Piovano, W. Quilhot, M. Chamy, P. Fiedler, J. A. Garbarino, “Studies on Chilean 
Lichens. XXI. Secondary metabolites from the Antarctic species Hypogymnia lugubris,” 
Ser. Cient INACH, vol. 43, pp.81-85, 1993. 

File đính kèm:

  • pdftong_hop_mot_so_dan_xuat_ester_cua_protocetraric_acid.pdf