Tổn thương thận cấp do nhiễm khuẩn huyết tại khoa hồi sức tích cực
Đặt vấn đề: Tổn thương thận cấp (TTTC) là biến chứng phổ biến ở các bệnh nhân Hồi sức tích cực
(HSTC). Trong đó, TTTC do nhiễm khuẩn huyết (NKH) là biến chứng thường gặp và liên quan đến tăng tỉ
lệ tử vong.
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ và kết cục của bệnh nhân TTTC do NKH tại khoa Hồi sức bệnh viện Chợ Rẫy.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả 154 bệnh nhân được đưa vào nghiên
cứu với tuổi trung bình là 57,9 ± 19,4 năm.
Kết quả: 154 BN được đưa vào nghiên cứu với tuổi trung bình là 57,9 ± 19,4 năm. Tỉ lệ TTTC chung tại
khoa HSTC là 42,2%, trong đó TTTC do NKH chiếm 49,2% các trường hợp TTTC. Tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân
TTTC không do NKH và TTTC do NKH lần lượt là 60,6% và 71,9%. Ở bệnh nhân TTTC, phân tích đa biến cho
thấy nguyên nhân do NKH không tăng có ý nghĩa biến cố tử vong, tuy nhiên yếu tố sốc phải sử dụng thuốc vận
mạch liên quan đến tăng đáng kể tỉ lệ tử vong với OR 4,79, 95% CI 1,49 – 15,4, p 0,009.
Kết luận: NKH là nguyên nhân chính gây TTTC tại khoa HSTC với tỉ lệ tử vong cao.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổn thương thận cấp do nhiễm khuẩn huyết tại khoa hồi sức tích cực
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 80 TỔN THƯƠNG THẬN CẤP DO NHIỄM KHUẨN HUYẾT TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC Huỳnh Quang Đại1, Huỳnh Thị Thu Hiền2, Nguyễn Vinh Anh1, Cao Thành Chương1, Thái Minh Cảnh1, Trần Hoàng An2, Phạm Thị Ngọc Thảo2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tổn thương thận cấp (TTTC) là biến chứng phổ biến ở các bệnh nhân Hồi sức tích cực (HSTC). Trong đó, TTTC do nhiễm khuẩn huyết (NKH) là biến chứng thường gặp và liên quan đến tăng tỉ lệ tử vong. Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ và kết cục của bệnh nhân TTTC do NKH tại khoa Hồi sức bệnh viện Chợ Rẫy. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả 154 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu với tuổi trung bình là 57,9 ± 19,4 năm. Kết quả: 154 BN được đưa vào nghiên cứu với tuổi trung bình là 57,9 ± 19,4 năm. Tỉ lệ TTTC chung tại khoa HSTC là 42,2%, trong đó TTTC do NKH chiếm 49,2% các trường hợp TTTC. Tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân TTTC không do NKH và TTTC do NKH lần lượt là 60,6% và 71,9%. Ở bệnh nhân TTTC, phân tích đa biến cho thấy nguyên nhân do NKH không tăng có ý nghĩa biến cố tử vong, tuy nhiên yếu tố sốc phải sử dụng thuốc vận mạch liên quan đến tăng đáng kể tỉ lệ tử vong với OR 4,79, 95% CI 1,49 – 15,4, p 0,009. Kết luận: NKH là nguyên nhân chính gây TTTC tại khoa HSTC với tỉ lệ tử vong cao. Từ khóa: nhiễm khuẩn huyết, tổn thương thận cấp, tổn thương thận cấp do nhiễm khuẩn huyết ABSTRACT SEPSIS-INDUCED ACUTE KIDNEY INJURY IN INTENSIVE CARE UNIT Huynh Quang Dai, Huynh Thi Thu Hien, Nguyen Vinh Anh, Cao Thanh Chuong, Thai Minh Canh, Tran Hoang An, Pham Thi Ngoc Thao * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 80 - 83 Background: Acute kidney injury (AKI) is a common complication in ICU patients. Sepsis-induced acute kidney injury (sepsis-AKI) is related to high morbidity and mortality. Objective: Investigate the prevalence and outcome of sepsis-AKI of patients in ICU, Cho Ray Hospital. Method: Cross-sectional study 154 patients were enrolled with age 57.9 ± 19.4 years. Result: 154 patients were enrolled with age 57.9 ± 19.4 years. The prevalence of AKI in ICU was 42.2%, in which sepsis-induced AKI was 49.2%. The mortality rates in non-sepsis-AKI and sepsis-AKI were 60.6% and 71.9%, respectively. In multivariable analysis, sepsis-AKI didn't relate to increasing mortality risk in AKI patients, otherwise, shock with vasopressor using had increased mortality risk (OR 4.79, 95% CI 1.49 – 15.4, p 0.009). Conclusion: Sepsis-AKI was the majority etiology of AKI in ICU with a high mortality rate. Keywords: sepsis, acute kidney injury, sepsis-induced acute kidney disease 1Bộ môn Hồi sức Cấp cứu Chống độc, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Bệnh viện Chợ Rẫy. Tác giả liên lạc: BSCKI. Huỳnh Quang Đại ĐT: 090.870.4668 Email: [email protected] Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 81 ĐẶT VẤN ĐỀ Tổn thương thận cấp (TTTC) xuất hiện khoảng 10,8% đến 67,2 % bệnh nhân nhập khoa Hồi Sức tích cực (HSTC) và đi kèm với tỷ lệ tử vong cao(1). Những dữ liệu gần đây, trên hơn 67000 bệnh nhân tại 300 khoa HSTC ở nhiều khu vực thế giới cho thấy tỉ lệ TTTC thay đổi từ 2,5% đên 92,2% và tử vong từ 5% đến 80%. Thời gian điều trị tại HSTC thay đổi từ 5 ngày đến 21 ngày với tỉ lệ điều trị thay thế thận từ 0,8% - 59,2%(2). TTTC là hội chứng với đa nguyên nhân và đa cơ chế, trong đó NKH được ghi nhận là nguyên nhân hàng đầu gây TTTC ở những bệnh nhân nặng điều trị tại khoa HSTC(3). TTTC do nhiễm khuẩn huyết (NKH) được định nghĩa khi TTTC có sự diện diện của NKH mà không có yếu tố nào khác giải thích cho TTTC(4). Các nghiên cứu cho thấy có sự tăng tưới máu thận toàn thể và giảm tưới máu thận từng vùng ở bệnh nhân NKH. Đặc biệt những thay đổi vi tuần hoàn trong mạch máu cầu thận và quanh cầu thận cùng với tăng tính thấm mao mạch và nối tắt trong thận chịu trách nhiệm chính yếu cho TTTC do NKH(5). Bên cạnh đó, tế bào thận bị tổn thương có thể do tình trạng viêm liên quan đến PAMPs và DAMPs, nhưng vẫn chưa được hiểu rõ. Các nghiên cứu đa trung tâm trên thế giới(6) cho thấy bệnh nhân TTTC do NKH liên quan đến tăng tỉ lệ tử vong HSTC và tỉ lệ tử vong nằm viện đáng kể so với bệnh nhân TTTC không do NKH(7). Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu đánh giá gánh nặng bệnh tật tử vong của TTTC do NKH tại các khoa HSTC. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu khảo sát tần suất và kết cục những bệnh nhân TTTC do NKH tại khoa HSTC để có cái nhìn cụ thể và làm tiền đề cho các nghiên cứu can thiệp về sau. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Những bệnh nhân điều trị tại khoa HSTC, bệnh viện Chợ Rẫy. Đây là một khoa HSTC chuyên sâu tuyến trung ương, vừa là trung tâm giảng dạy và đào tạo, gồm 30 giường với trên 1500 lượt bệnh nhân mỗi năm. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân <18 tuổi hoặc có thai. Bệnh nhân tử vong trong 24 giờ đầu nhập khoa HSTC. Bệnh thận mạn giai đoạn cuối đã lọc máu ngắt quãng định kỳ trước nhập khoa HSTC. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Định nghĩa biến số TTTC được xác định theo tiêu chuẩn khuyến cáo bởi KDIGO (Kidney Disease Improving Global Outcomes) 2012. TTTC được xác định khi có bất cứ tình trạng nào sau đây: - Tăng nồng độ tuyệt đối creatinin máu ≥0,3 mg/dL (≥26,4 µmol/L) trong 48 giờ hoặc - Tăng nồng độ creatinin máu ≥1,5 lần nồng độ cơ bản, được xác định hoặc nghi ngờ xảy ra trong 7 ngày trước hoặc - Thể tích nước tiểu 6 giờ. Mức độ nặng của TTTC xác định dựa theo tiêu chuẩn KDIGO 2012 và được chia thành giai đoạn 1, 2, 3 theo mức độ tăng của creatinin máu và thể tích nước tiểu(8). Nhiễm khuẩn huyết được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Sepsis-3(9). Bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết khi xác định hoặc nghi ngờ nhiễm khuẩn trên lâm sàng và xuất hiện suy cơ quan với điểm SOFA tăng ≥2 điểm. Thang điểm SOFA (Sequential Organ Failure Assessment) bao gồm 6 biến số với điểm cao nhất là 24 điểm, thấp nhất là 0 điểm. Những bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu được điều trị theo phác đồ của khoa HSTC. Các dữ liệu lâm sàng và cận lâm sàng được ghi nhận trong suốt quá trình điều trị. Kết cục chính là tỉ lệ TTTC và tỉ lệ tử vong tại khoa HSTC. Phương pháp thống kê Dữ liệu đươc nhập quản lý bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm thống Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 82 kê Stata 14.2, StataCorp LLC, USA. Các biến số nhị giá hay danh định sẽ được mô tả bằng tỷ lệ phần trăm. Các biến số định lượng sẽ được mô tả bằng trị số trung bình ± độ lệch chuẩn hoặc trung vị và khoảng tứ phân vị. Các phép kiểm có ý nghĩa thống kê khi p <0,05. Y đức Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược TP. HCM, số 149/ĐHYD-HĐ, ngày 13/5/2016. KẾT QUẢ 154 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu với tuổi trung bình là 57,9 ± 19,4 năm; nam giới chiếm 58,4%; nhóm bệnh nội khoa chiếm 51,9%; nhóm bệnh ngoại khoa và chấn thương chiếm 48,1%. Bệnh nhân nhập khoa HSTC từ cấp cứu có 65 bệnh nhân (42,2%), 89 bệnh nhân từ các khoa khác (57,8%). Đặc điểm của dân số nghiên cứu trình bày trong Bảng 1. Bảng 1: Đặc điểm của dân số nghiên cứu (N=154) Đặc điểm Dân số chung Tuổi (năm) 57,9 ± 19,4 Nam giới (%) 90 (58,4) Bệnh nội khoa (%) 80 (51,9) APACHE II 21,5 ± 7,7 SOFA 9,9 ± 4,9 Tử vong tại khoa HSTC (%) 76 (49,4) Thời gian điều trị tại khoa HSTC (ngày) 6 (3;11) TTTC tại khoa HSTC (%) 65 (42,2) Bảng 2: So sánh Đặc điểm của các bệnh nhân TTTC do NKH và không do NKH Đặc điểm TTTC (n = 65) TTTC không do NKH (n = 33) TTTC do NKH (n = 32) p Tuổi (năm) 55,1 ± 18,9 50,1 ± 18,2 60,3 ± 18,6 0,028 # Nam giới (%) 41 (63,1) 19 (57,6) 22 (68,8) 0,351 a Bệnh nội khoa (%) 37 (56,9) 16 (48,5) 21 (65,6) 0,134 a APACHE II 24,3 ± 6,7 24,5 ± 7,3 24,0 ± 6,2 0,768 # SOFA 11,8 ± 4,3 11,1 ± 4,9 12,7 ± 3,2 0,385 # Sử dụng thuốc vận mạch (%) 34 (52,3) 14 (42,4) 20 (62,5) 0,105 a Mức độ nặng của TTTC KDIGO 1 KDIGO 2 KDIGO 3 4 (6,1) 25 (38,5) 36 (55,4) 3 (9,1) 9 (27,3) 21 (63,6) 1 (3,1) 16 (50,0) 15 (46,9) 0,139 a Tử vong tại khoa HSTC (%) 43 (66,2) 20 (60,6) 23 (71,9) 0,337 a Thời gian điều trị tại khoa HSTC (ngày) 6 (3;9) 6 (3;9) 5 (3,5 ; 9,5) 0,683* Điều trị thay thế thận (%) 28 (43,1) 15 (45,5) 13 (40,6) 0,694 a aChi-square test #Student T-test *Mann-Whitney U test KDIGO: Kidney Disease Improving Global Outcomes Có 65 bệnh nhân TTTC, chiếm tỉ lệ 42,2%. Trong đó, bệnh nhân TTTC do NKH có 32 bệnh nhân (49,2%). Đặc điểm bệnh nhân TTTC do NKH và không do NKH được so sánh trong Bảng 2. Bảng 3: Yếu tố nguy cơ tử vong ở bệnh nhân TTTC tại khoa HSTC Yếu tố nguy cơ OR 95% CI p TTTC do NKH 1,34 0,39 – 4,50 0,634 Tuổi >60 0,82 0,25 – 2,73 0,746 Bệnh lý nội khoa 1,04 0,32 – 3,33 0,951 Sốc 4,79 1,49 – 15,4 0,009 Phân tích đơn biến cho thấy BN TTTC do NKH có xu hướng tăng nguy cơ tử vong so với bệnh nhân TTTC không do NKH, với OR: 1,66; 95% CI: 0,59 – 4,69, p: 0,330 (Bảng 3). Phân tích đa biến với các yếu tố ảnh hưởng tử vong như tuổi >60, bệnh lý nội khoa, sử dụng thuốc vận mạch cho thấy TTTC do NKH tăng nguy cơ tử vong không có ý nghĩa thống kê với OR: 1,34, 95%, CI: 0,39 – 4,50, p: 0,634. Mặt khác, những bệnh nhân có sốc phải sử dụng thuốc vận mạch liên quan đến tăng nguy cơ tử vong đáng kể với OR: 4,79, 95% CI: 1,49 – 15,4, p: 0,009 (Bảng 3). BÀN LUẬN Tỉ lệ TTTC và TTTC do NKH trên BN điều trị tại khoa HSTC thay đổi theo nhiều nghiên cứu. Gần đây, Srisawat N khảo sát 4668 bệnh Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 83 nhân tại 17 khoa HSTC của Thái Lan, tỉ lệ TTTC là 52,9%, trong đó TTTC do NKH chiếm 47%(8). Kết quả này khá tương đồng với kết quả của chúng tôi với tỉ lệ TTTC tại khoa HSTC và tỉ lệ TTTC do NKH lần lượt là 42,2% và 49,2%. Một số nghiên cứu khác cho thấy tỉ lệ TTTC do NKH chiếm hơn 50%, thậm chí lên đến 75% các trường hợp TTTC tại các khoa HSTC(9,10). Bệnh nhân TTTC do NKH nhìn chung có kết cục xấu hơn so với TTTC do các nguyên nhân khác. Nghiên cứu của Pinheiro KHE cho thấy bệnh nhân TTTC do NKH có tỉ lệ tử vong cao hơn (38%) so với bệnh nhân TTTC không do NKH (16%)(10). Điều này có thể được giải thích bởi NKH bản chất là bệnh lý nặng gây suy chức năng cơ quan và có tỉ lệ tử vong cao. Hơn nữa, khi TTTC xảy ra, tình trạng tăng ure huyết làm rối loạn hệ thống miễn dịch, giảm hóa hướng động bạch cầu, rối loạn điều hòa cytokin và tăng tính thấm thành mạch. Bên cạnh đó, TTTC còn gây suy yếu cơ chế bảo vệ tại chỗ do tình trạng quá tải dịch. Ở bệnh nhân TTTC cần điều trị thay thế thận hoặc thẩm phân phúc mạc dẫn tới nguy cơ cao nhiễm khuẩn qua catheter, viêm nội tâm mạc. TTTC kéo dài thời gian nằm viện tăng nguy cơ nhiễm trùng bệnh viện. Ngoài ra, việc điều trị thay thế thận có thể làm nồng độ kháng sinh thấp hơn liều mong muốn(7). Tất cả các yếu tố tác động qua lại giữa TTTC và NKH như trên làm tăng nguy cơ tử vong ở nhóm bệnh nhân này. Hạn chế của nghiên cứu Nghiên cứu đơn trung tâm với cỡ mẫu nhỏ, không khảo sát các yếu tố khác có thể liên quan tử vong ở bệnh nhân TTTC do NKH như cân bằng dịch tích lũy, áp lực tĩnh mạch trung tâm(11). Bên cạnh đó, nghiên cứu ngắn hạn không theo dõi bệnh nhân trong thời gian dài để đánh giá khả năng hồi phục chức năng thận ở những bệnh nhân sống xuất viện. KẾT LUẬN TTTC vẫn là một gánh nặng bệnh tật và tử vong tại khoa hồi sức với tỉ lệ mắc và tử vong cao. Nguyên nhân do NKH chiếm gần một nửa các trường hợp TTTC. Các bệnh nhân TTTC do NKH thường là bệnh nội khoa, có tuổi cao hơn, và tỉ lệ tử vong có xu hướng cao hơn những bệnh nhân TTTC không do NKH. Tuy nhiên phân tích đa biến cho thấy yếu tố sốc phải sử dụng thuốc vận mạch liên quan đến gia tăng có y nghĩa nguy cơ tử vong ở những bệnh nhân TTTC. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Srisawat N, Hoste EEA, Kellum JA (2010). Modern Classification of Acute Kidney Injury. Blood Purification, 29(3):300-307. 2. Santos RPd, Carvalho ARS, Peres LAB, Ronco C, Macedo E (2019). An epidemiologic overview of acute kidney injury in intensive care units. Revista da Associação Médica Brasileira, 65:1094-1101. 3. Uchino S, Kellum JA, Bellomo R, Doig GS, Morimatsu H, Morgera S, et al (2005). Acute Renal Failure in Critically Ill PatientsA Multinational, Multicenter Study. JAMA, 294(7):813-818. 4. Gómez H, Kellum JA (2016). Sepsis-induced acute kidney injury. Current Opinion in Critical Care, 22(6):546-553. 5. Prowle J, Bagshaw SM, Bellomo R (2012). Renal blood flow, fractional excretion of sodium and acute kidney injury: time for a new paradigm? Current Opinion in Critical Care, 18(6):585-592. 6. Endre ZH, Mehta RL (2020). Identification of acute kidney injury subphenotypes. Current Opinion in Critical Care, 26(6):519-524. 7. Bagshaw SM, George C, Bellomo R, the ADMC (2008). Early acute kidney injury and sepsis: a multicentre evaluation. Critical Care, 12(2):R47. 8. Srisawat N, Kulvichit W, Mahamitra N, Hurst C, Praditpornsilpa K, Lumlertgul N, et al (2019). The epidemiology and characteristics of acute kidney injury in the Southeast Asia intensive care unit: a prospective multicentre study. Nephrology Dialysis Transplantation, 35(10):1729-1738. 9. Vikrant S, Gupta D, Singh M (2018). "Epidemiology and outcome of acute kidney injury from a tertiary care hospital in India". Saudi Journal of Kidney Diseases and Transplantation, 29(4):956-966. 10. Pinheiro KHE, Azêdo FA, Areco KCN, Laranja SMR (2019). Risk factors and mortality in patients with sepsis, septic and non septic acute kidney injury in ICU. Brazilian Journal of Nephrology, 41:462-471. 11. Chen CY, Zhou Y, Wang P, Qi EY, Gu WJ (2020). Elevated central venous pressure is associated with increased mortality and acute kidney injury in critically ill patients: a meta-analysis. Critical Care, 24(1):80. Ngày nhận bài báo: 28/11/2020 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021
File đính kèm:
ton_thuong_than_cap_do_nhiem_khuan_huyet_tai_khoa_hoi_suc_ti.pdf

