Tóm tắt Luận văn Quản lý di tích đình chùa Đức Hậu, xã Đức Hòa, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội

7. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội

dung của luận văn gồm 03 chương:

Chương 1: Một số vấn đề chung về quản lý di tích lịch sử văn hoá, tổng quan

về di tích đình chùa Đức Hậu

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý di tích đình chùa Đức Hậu

Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di tích đình

chùa Đức Hậu trong giai đoạn hiện nay

pdf 35 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý di tích đình chùa Đức Hậu, xã Đức Hòa, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận văn Quản lý di tích đình chùa Đức Hậu, xã Đức Hòa, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội

Tóm tắt Luận văn Quản lý di tích đình chùa Đức Hậu, xã Đức Hòa, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
MỞ ĐẦU 
1. Lí do chọn đề tài 
2. Lịch sử nghiên cứu 
3. Mục đích nghiên cứu 
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 
5. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu 
6. Giả thuyết khoa học 
7. Phương pháp nghiên cứu 
8. Những đóng góp mới của luận án 
9. Dự kiến cấu trúc luận án 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG 
NGUYỄN THỊ BÍCH HẰNG 
QUẢN LÝ DI TÍCH ĐÌNH CHÙA ĐỨC HẬU, 
XÃ ĐỨC HÒA, HUYỆN SÓC SƠN, 
THÀNH PHỐ HÀ NỘI 
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA 
Khóa 7 (2017 - 2019) 
Hà Nội, 2019 
CÔNG TRÌNH NÀY ĐÃ ĐƯỢC HOÀN THIỆN TẠI TRƯỜNG SƯ 
PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG 
Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Đình Mạnh 
Phản biện 1: TS Lê Thị Minh Lý 
 Hội Di sản Văn hóa Việt Nam 
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thị Phương Thảo 
Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật 
Trung ương 
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại 
trường ĐHSP Nghệ thuật Trung ương 
Vào hồi: 14h00 ngày 17 tháng 10 năm 2019 
Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Trường Đại học Sư phạm Nghệ 
thuật Trung ương 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Là một bộ phận của DSVH, DTLSVH “là tài sản quý giá của cộng đồng các 
dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hoá nhân loại, có vai trò to lớn 
trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta”. Các DTLSVH không chỉ 
là những “chứng nhân” phản ánh lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của 
nhân dân ta, mà còn chứa đựng những lớp văn hóa đặc trưng của dân tộc, cùng với 
đó là những giá trị đặc sắc về kiến trúc, nghệ thuật. Bên cạnh đó, các DTLSVH còn 
chứa đựng những giá trị kinh tế to lớn nếu được khai thác, sử dụng tốt sẽ góp phần 
không nhỏ vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước. 
Ý thức tầm quan trọng của DSVH nói chung, DTLSVH nói riêng, Đảng và 
Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, văn bản pháp luật nhằm tạo điều kiện 
thuận lợi cho việc bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các DTLSVH. Để tiếp tục gìn 
giữ, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa một cách bền vững, chúng ta cần 
tăng cường vai trò công tác quản lý tại các khu di tích thông qua các nghiên cứu, 
khảo sát, đánh giá, nắm bắt được thực trạng công tác quản lý di tích, trên cơ sở đó, 
chủ động điều chỉnh, hoàn thiện bộ máy quản lý, định hướng và xây dựng các kế 
hoạch, giải pháp cho công tác quản lý, bảo tồn DTLSVH, giải quyết thoả đáng mối 
quan hệ giữa kinh tế và văn hóa nói chung, giữa bảo tồn và phát huy nói riêng. 
Nằm giáp trung tâm thị trấn huyện Sóc Sơn, xã Đức Hòa là địa phương có bề 
dày truyền thống lịch sử văn hóa, dân cư đông đúc với nhiều ngành nghề khác 
nhau. Hiện tại, trên địa bàn xã Đức Hòa còn lưu giữ một cụm di tích lịch sử văn 
hóa đình chùa Đức Hậu ở thôn Đức Hậu có niên đại khá sớm và quy mô kiến trúc 
khá lớn. Di tích đình Đức Hậu phụng thờ Thánh Tam Giang tức Trương Hống - là 
vị tướng đã có công giúp Triệu Việt Vương chống lại quân xâm lược nhà Lương. 
2. Tình hình nghiên cứu 
Trong những năm gần đây, vấn đề quản lý các di tích đã và đang được các 
nhà nghiên cứu quan tâm. Các tác giả đều tập trung từ thực trạng tình hình quản lý 
di tích, những tác động của hiện đại hóa, đô thị hóa đến công tác này và đưa ra các 
giải pháp phát huy giá trị di tích trong tình hình mới. 
Các công trình nghiên cứu về quản lý di tích 
Trong bài viết Vấn đề quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo tồn di sản văn hóa 
 Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, số 4, 2001 tác giả Đặng Văn Bài đã đưa ra một số 
vấn đề then chốt, như: quản lý nhà nước bằng văn bản pháp quy các văn bản pháp 
quy vệ bảo vệ và phát huy giá trị di tích, các văn bản về cơ chế, quy hoạch phát 
triển, các văn bản phân cấp quản lý ; phân cấp quản lý di tích; vấn đề đầu tư ngân 
sách cho công tác quản lý. Cũng là vấn đề quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo tồn 
di tích, tác giả Lưu Trần Tiêu trong bài viết Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa 
Việt Nam Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật số 1, 2002 đã nhấn mạnh các di tích lịch 
sử văn hóa chỉ có thể được quản lý tốt khi thực hiện đồng bộ 3 công tác: công nhận 
xếp hạng di tích, quản lý cổ vật và phân cấp quản lý di tích. Từ đó, tác giả đề xuất 
6 giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý di tích. 
Công trình nghiên cứu cấp nhà nước mang tên Bảo tồn, phát huy giá trị di sản 
văn hóa vật thể Thăng Long Hà Nội do Nguyễn Chí Bền chủ biên, các tác giả đã 
phân tích khá chi tiết các vấn đề lý luận, thực tiễn và những kinh nghiệm bảo tồn, 
phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể của Thủ đô, tiếp thu những quan điểm mới 
về quản lý di sản trên thế giới. Tác giả cũng đã đề xuất các nhóm giải pháp để tăng 
cường công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa vật thể. 
Với hướng tiếp cận bảo tồn không gian di sản, trong cuốn sách Bảo tồn môi 
trường di sản tiến sĩ, kiến trúc sư Ngô Minh Hùng cho rằng quá trình đô thị hóa 
diễn ra nhanh chóng đã ít nhiều ảnh hưởng đến những DSVH vốn có của dân tộc. 
Tác giả nhấn mạnh vai trò cộng đồng trong quá trình tham gia, đánh giá, nhận diện 
những giá trị và ý nghĩa của môi trường di sản trên cơ sở nhận biết các mối quan 
hệ tương hỗ trong không gian đô thị. Trong chương 4, tác giả còn trình bày một số 
trường hợp điển hình về bảo tồn đô thị di sản tại Việt Nam. 
Những công trình đã liệt kê trên đây là nguồn tư liệu quý báu giúp tác giả luận 
văn này có được cái nhìn tổng quan về quản lý DSVH và kế thừa thành quả của 
những nhà nghiên cứu trong khi thực hiện luận văn. 
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
3.1. Mục đích nghiên cứu 
Luận văn làm rõ thực trạng công tác quản lý di tích quốc gia đình chùa Đức 
Hậu trong thời gian qua, chỉ ra những kết quả đạt được và tồn tại, hạn chế trong 
công tác quản lý di tích này, từ đó đề ra phương hướng và giải nâng cao hiệu quả 
quản lý di tích đình chùa Đức Hậu trong thời gian tới. 
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và pháp lý trong công tác quản lý DSVH nói 
chung và quản lý DTLSVH nói riêng. 
- Nghiên cứu tổng quan về xã Đức Hòa và di tích đình chùa Đức Hậu. 
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tại di tích đình 
chùa Đức Hậu. 
- Đề ra phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý di tích 
đình chùa Đức Hậu trong thời gian tới. 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
4.1. Đối tượng nghiên cứu 
Luận văn nghiên cứu về công tác quản lý tại di tích đình chùa Đức Hậu, xã 
Đức Hòa, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. 
4.2. Phạm vi nghiên cứu 
Luận văn nghiên cứu công tác quản lý di tích tại đình chùa Đức Hậu xã Đức 
Hòa, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội từ năm 2009 (thời điểm Luật Di sản văn 
hóa sửa đổi đến nay. 
5. Phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp điền dã: Đây là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong 
nghiên cứu này để thu thập được thông tin đầy đủ, đa chiều, có giá trị và mang tính 
chân thực. Công tác điền dã được tiến hành trong nhiều thời điểm khác nhau, trong 
đó tập trung chủ yếu từ tháng 01 đến tháng 3 năm 2019. 
- Phương pháp thống kê: Để có nguồn tư liệu phục vụ cho đề tài, tác giả đã 
tiến hành sưu tầm, tích lũy tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau như: Các thư viện, tư 
liệu lưu trữ tại Phòng VHTT, Ban QLDT, trên cơ sở đó tiến hành thống kê, tổng 
hợp lại một cách hệ thống. 
- Các phương pháp khác: Phân tích, tổng hợp, so sánh, 
6. Những đóng góp của luận văn 
- Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu hệ thống về công tác QLDT lại 
di tích đình chùa Đức Hậu, do đó, kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở khoa 
học giúp xã Đức Hòa nói riêng và huyện Sóc Sơn nói chung tham khảo trong công 
tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích. 
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu để BQL các di tích lân cận trong huyện 
Sóc Sơn tham khảo, từ đó xem x t, vận dụng vào quá trình đổi mới công tác quản 
lý tại di tích do mình phụ trách. 
7. Bố cục của luận văn 
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội 
dung của luận văn gồm 03 chương: 
Chương 1: Một số vấn đề chung về quản lý di tích lịch sử văn hoá, tổng quan 
về di tích đình chùa Đức Hậu 
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý di tích đình chùa Đức Hậu 
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di tích đình 
chùa Đức Hậu trong giai đoạn hiện nay 
Chương 1 
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH 
LỊCH S VĂN HÓA, T NG QUAN VỀ ĐÌNH CHÙA ĐỨC HẬU 
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý di tích lịch sử văn hóa 
1.1.1. Khái niệm liên quan 
* Di sản văn hóa 
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII 
khẳng định: “Di sản văn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi 
của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa” Trên 
tinh thần ấy, Luật Di sản văn hóa khẳng định: “Di sản văn hoá Việt Nam là tài sản 
quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của Di sản văn hoá 
nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân 
ta” DSVH được hình thành trong lịch sử và được truyền lại qua các thế hệ như 
những giá trị chung, mang tính biểu tượng của cộng đồng, góp phần hình thành nên 
bản sắc văn hóa của dân tộc. DSVH chứa đựng những giá trị lịch sử, văn hóa, khoa 
học và kiến trúc nghệ thuật; là hiện thân cho quan điểm, ý chí, tâm lý, tình cảm, 
năng lực sáng tạo, trình độ phát triển, của cộng đồng. Trong mô hình quản lý di 
sản gắn với phát triển, DSVH được coi là động lực, là nguồn tài nguyên du lịch, là 
điểm nhấn để thu hút du khách, thu hút đầu tư phát triển du lịch. Bởi vậy, giá trị 
của DSVH đối với xã hội là rất to lớn. 
* Di tích lịch sử văn hóa 
Theo Từ điển tiếng Việt, di tích là dấu vết của quá khứ còn lưu lại trong lòng 
đất hoặc trên mặt đất, có ý nghĩa về mặt lịch sử, văn hóa. Theo Từ điển Bách 
Khoa: “Di tích là các loại dấu vết của quá khứ, là đối tượng nghiên cứu của khảo 
cổ học, sử học Di tích là di sản văn hóa - lịch sử được pháp luật bảo vệ, không ai 
được tùy tiện dịch chuyển, thay đổi, phá hủy”. Như vậy, di tích được hiểu là những 
công trình, địa điểm, đồ vật hoặc tác phẩm, tài liệu, có giá trị lịch sử hay giá trị 
văn hóa được lưu lại từ thế hệ này sang thế hệ khác. 
Về xếp hạng di tích, Điều 29 Luật Di sản văn hóa đã xếp hạng các di tích theo 
ba cấp: Một là di tích cấp tỉnh; hai là di tích cấp quốc gia và ba là di tích cấp quốc 
gia đặc biệt. Di tích quốc gia là di tích chứa đựng những giá trị tiêu biểu của quốc 
gia về lịch sử, văn hóa và kiến trúc, nghệ thuật. Đình chùa Đức Hậu được công 
nhận là di tích cấp quốc gia năm 1994. 
Tóm lại, DTLSVH là một bộ phận của DSVH, chứa đựng các giá trị lịch sử, 
văn hóa, khoa học, nghệ thuật to lớn, là thành quả lao động sáng tạo của các thế hệ 
đi trước và được truyền lại cho các thế hệ sau. Di tích tồn tại dưới dạng vật chất cụ 
thể và đa dạng về loại hình. Do đó, cần nghiên cứu, xác định tính chất, loại hình di 
tích để có mô hình và phương pháp quản lý phù hợp. 
* Quản lý di tích 
Di tích là một bộ phận của DSVH, do đó, quản lý DSVH sẽ bao hàm QLDT. 
Quản lý di sản là công việc của nhà nước được thực hiện thông qua việc ban hành, 
tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp 
luật về di sản nhằm mục đích bảo tồn và phát huy những giá trị của di sản được 
cộng đồng coi trọng, đồng thời nhằm góp phần phát triển kinh tế, xã hội của từng 
địa phương nói riêng, cả nước nói chung. Theo McKercher và Du Cros, quản lý di 
sản là “thực hiện việc chăm sóc một cách có hệ thống nhằm duy trì những giá trị di 
sản văn hoá vô giá phục vụ cho nhu cầu hưởng thụ của các thế hệ hiện tại và tương 
lai”. 
* Khái niệm đình 
Nếu x t về nguồn gốc thì chữ “đình” vốn xuất phát từ Trung Quốc. Nội hàm 
của nó chỉ một đơn vị tổ chức hành chính của Trung Hoa cổ. Thời Tần - Hán đặt 
10 lý làm một đình, 10 đình làm một hương. Người đứng đầu đình là Đình trưởng. 
Người khởi phát nhà Hán, Lưu Bang khi ch m rắn khởi nghĩa đang làm chức Đình 
trưởng ở Phong Bái. Như vậy, đình ở đây được hiểu là một loại cơ cấu hành chính 
dưới Hương, thời Tần Hán. 
Nghĩa phổ biến hơn của chữ “đình” là chỉ một loại hình kiến trúc. Theo Từ 
nguyên thì đình là nơi dừng chân của khách đi đường xa “hành nhân đình túc xứ 
sở” . 
Trong luận văn này, đình được hiểu là đình làng, là một công trình kiến trúc 
tiêu biểu ở các làng người Việt. Đình là nơi thờ Thành hoàng làng, là nơi hội họp 
của làng để bàn bạc những việc quan trọng và là nơi tổ chức các hoạt động văn hóa 
- tín ngưỡng chung của làng. Do đó, đình làng vừa là trung tâm tín ngưỡng, một 
trung tâm hành chính và trung tâm văn hóa của làng. 
* Khái niệm chùa 
Chùa là một công trình kiến trúc, một không gian văn hóa quen thuộc của đa 
số người dân Việt Nam. Ở một số làng, chùa được xây cạnh đình và kết hợp với 
nhau thành một trung tâm văn hóa - tín ngưỡng của làng. 
Chùa là công trình tôn giáo được xây dựng phổ biến ở các nước Đông Á và 
Đông Nam Á như Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản - nơi có đông tín đồ theo đạo 
Phật. Chùa ở nhiều nơi có kiến trúc kiểu chùa tháp, vốn là nơi cất giữ Xá lợi và 
chôn cất các vị đại sư. Đây là cơ sở hoạt động và truyền bá Phật giáo, là nơi tập 
trung sinh hoạt, tu hành và thuyết giảng đạo Phật của các nhà sư, tăng, ni. Ngoài ra, 
chùa cũng là nơi dành cho những tín đồ Phật giáo đến nghe giảng kinh và thực 
hành các nghi lễ Phật giáo. 
1.1.2. Cơ sở pháp lý cho công tác quản lý di tích lịch sử - văn hóa 
Ý thức tầm quan trọng của DSVH đối với sự tồn tại và phát triển của đất 
nước, ngay sau năm 1945, Đảng và Nhà nước đã quan tâm tới công tác bảo tồn di 
tích, bắt đầu tiếp cận khoa học bảo tồn hiện đại xuất hiện trên thế giới. Các văn bản 
pháp lý cũng từng bước được xây dựng và hoàn thiện để làm cơ sở cho các hoạt 
động quản lý di tích lịch sử văn hóa. 
Được coi như một bước ngoặt trong chính sách văn hóa, Nghị quyết Hội nghị 
lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII về xây dựng nền văn hóa 
Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc đã chỉ rõ: “Hết sức coi trọng bảo tồn, 
kế thừa, phát huy những giá trị văn hoá truyền thống bác học và dân gian , văn 
hoá cách mạng, bao gồm cả văn hoá vật thể và phi vật thể”. 
Văn bản có giá trị pháp lý cao nhất liên quan đến công tác quản lý DTLSVH 
đó là Luật Di sản văn hóa ban hành năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số 
điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009. Luật đã tạo ra cơ sở pháp lý để toàn 
ngành văn hóa triển khai các hoạt động cần thiết trong việc bảo tồn và phát huy giá 
trị văn hóa; xác định rõ quyền hạn, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân và chủ sở hữu 
đối với DSVH, chỉ rõ những việc được làm và không được làm, những hành vi bị 
nghiêm cấm, cơ chế khen thưởng, tôn vinh những người có công, xử phạt các hành 
vi vi phạm di tích; trách nhiệm của các Bộ, ban, ngành có liên quan ở trung ương 
và UBND các cấp trong việc bảo tồn DSVH. 
Cụ thể hóa Luật Di sản văn hóa, ngày 21/9/2010, Chính phủ đã ban hành 
Nghị định số 98/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật 
Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa. 
Tóm ...  
Đình chùa Đức Hậu là DTLSVH quốc gia, được đặt dưới sự quản lý thống 
nhất của các cơ quan QLDT. Các chủ thể quản lý di tích đình chùa Đức Hậu được 
tổ chức thống nhất, nhiều cấp, bao gồm BQL di tích và danh thắng Hà Nội, Phòng 
VHTT huyện Sóc Sơn, BQLDT xã Đức Hòa và ở cấp thôn còn có tiểu BQLDT thôn 
Đức Hậu là đơn vị trực tiếp trông coi, bảo quản di tích. 
Chương 3 
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
QUẢN LÝ DI TÍCH ĐÌNH CHÙA ĐỨC HẬU 
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 
3.1. Phương hướng, nhiệm vụ quản lý di tích đình ch a Đức Hậu 
3.1.1. Phương hướng 
Đình chùa Đức Hậu là di tích quốc gia, vì vậy công tác tu bổ, tôn tạo, phát 
huy giá trị di tích này phải căn cứ trên những quan điểm của Đảng, Nhà nước về 
xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, cũng như chủ 
trương định hướng của ngành văn hóa và chính quyền các cấp. 
Coi xây dựng và phát triển văn hoá là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, chính 
sách của Đảng và Nhà nước luôn nhấn mạnh đến việc bảo tồn và phát huy những 
giá trị văn hoá dân tộc, làm cho văn hoá ngày càng trở thành nền tảng tinh thần 
vững chắc của xã hội, làm cho các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh 
được bảo vệ và phát huy giá trị. 
3.1.2. Nhiệm vụ 
Với những phương hướng trên đây, trong thời gian tới, công tác quản lý di 
tích đình chùa Đức Hậu cần thực hiện những nhiệm vụ sau: 
Tiếp tục tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà 
nước về công tác quản lý di tích đặc biệt là việc tuyên truyền Luật Di sản văn 
hóa nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ và nhân dân địa 
phương trong việc quản lý và bảo tồn di sản văn hóa. 
Tăng cường kiểm tra thực hiện công tác tu bổ, tôn tạo lại di tích. Kiểm tra 
việc thực hiện nếp sống văn minh nơi thờ tự, từ đó có kế hoạch đầu tư, tu bổ tôn 
tạo cũng như bảo tồn, phát huy giá trị của di tích. 
Kiểm tra, hướng dẫn địa phương thực hiện tốt công tác quản lý di tích lịch sử 
văn hóa. Tổ chức tổng kiểm kê các hạng mục của di tích từ đó có kế hoạch đầu tư, 
tu bổ và tôn tạo cũng như bảo tồn di tích lịch sử. 
Tổ chức công tác tập huấn công tác quản lý di tích cho các đồng chí là cán bộ 
văn hóa của địa phương, các đồng chí là tiểu ban QLDT ở đình làng. Khen thưởng các 
tập thể, cá nhân có thành tích trong việc công tác quản lý di tích. 
Đẩy mạnh công tác xã hội xóa trong việc QLDT lịch sử văn hóa; phát huy vai 
trò của người dân địa phương trong việc bảo vệ, tu sửa, tôn tạo và phát huy các giá 
trị di tích. 
3.2. Một số giải pháp n ng cao hiệu quả quản lý di tích đình ch a Đức 
Hậu 
3.2.1. Giải pháp về tổ chức bộ máy và việc chỉ đạo triển khai các văn bản pháp 
quy 
* Tăng cường trách nhiệm của cơ quan quản lý 
Cơ quan quản lý Nhà nước được trang bị công cụ quản lý có tính chế tài. Đó 
là luật pháp và các phương pháp hành chính; ngân sách và hệ thống thuế, trong đó 
có các bộ luật, luật, văn bản pháp quy, cách thức đầu tư từ ngân sách, hệ thống 
thuế để thực hiện nhiệm vụ quản lý của mình. Bởi vậy, cơ quan quản lý có công cụ 
để răn đe, xử phạt các hành vi xâm hại, vi phạm di tích. Để tăng cường tính hiệu 
quả trong bảo tồn, phát huy giá trị di tích, cơ quan quản lý các cấp cần nâng cao 
trách nhiệm của mình. 
* Tăng cường thực thi các văn bản hướng dẫn thi hành luật và các văn bản 
quy phạm pháp luật 
Nội dung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác bảo tồn di 
tích cần được tăng cường thực thi hiệu quả. Hiện nay, trong bộ phận cán bộ quản 
lý, các doanh nghiệp, cộng đồng, không ít người chưa nắm rõ được các nguyên tắc 
quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di sản; chưa nắm vững được nội dung các văn 
bản quy phạm pháp luật, trong đó có Luật Di sản văn hóa. 
Do đó, cần có các cách thức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng và hiệu quả 
các văn bản luật và hướng dẫn thi hành luật, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán 
bộ các phòng VHTT, Ban Văn hóa xã, BQLDT xã, BQLDT đình chùa Đức Hậu 
để nắm rõ các văn bản này, từ đó áp dụng vào thực thi, xử lý các hành vi vi 
phạm di tích theo đúng các chế tài pháp luật và theo thẩm quyền. 
* Kiện toàn và nâng cao chất lượng bộ máy, đội ngũ làm việc tại di tích 
Đội ngũ cán bộ có vị trí quan trọng bậc nhất, quyết định sự thành công hay 
thất bại của công tác quản lý di tích. Do đó, đối với công tác quản lý DSVH nói 
chung, DTLSVH nói riêng, cần phải xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lý có 
chuyên môn và tính chuyên nghiệp cao, một đội ngũ thợ lành nghề được trang bị 
những kiến thức chuyên sâu về lịch sử, kiến trúc, các phương pháp khoa học về 
bảo tồn, các nguyên tắc và quy định của pháp luật về bảo tồn di tích... để quản lý 
và tổ chức thực hiện việc bảo quản, tu bổ, phục hồi DTLSVH đúng quy định, đúng 
phương pháp khoa học nhằm gìn giữ tính chân xác, tính toàn vẹn và giá trị đích 
thực của di tích để phát huy giá trị và chuyển giao di sản đó cho đời sau. 
 ả ả ệ ị đ 
Đứ u 
* Phát huy vai trò của cộng đồng và phối hợp quản lý Nhà nước 
Trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị DSVH nói chung, di tích nói 
riêng, cộng đồng đóng một vai trò quan trọng. Cộng đồng ở đây thường được hiểu 
là cộng đồng địa phương trong vùng hoặc liền kề di sản. Đối với di tích đình chùa 
Đức Hậu, cộng đồng liên quan trực tiếp đến di tích chính là cộng đồng làng Đức 
Hậu. 
Khai thác và phát huy giá trị di tích cần có sự gắn kết giữa cộng đồng và di 
tích, đem lại lợi ích cho cộng đồng. Mô hình quản lý di sản hiện đại đề cao vai trò 
của cộng đồng bởi coi cộng đồng là chủ thể sáng tạo, lưu truyền và gìn giữ di sản. 
Do đó, cộng đồng là người hiểu rõ nhất các đặc tính của di sản và sẽ có phương 
pháp hiệu quả nhất để quản lý di sản. Các bên liên quan như cơ quan quản lý Nhà 
nước, doanh nghiệp tạo các điều kiện về cơ chế, về vật chất để nâng cao năng lực 
cộng đồng. 
* Xây dựng chương trình, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về hoạt động tu bổ, 
tôn tạo di tích 
Trước thực trạng di tích đình chùa Đức Hậu đang bị xuống cấp, việc xây 
dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn trong việc bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy 
giá trị di tích lịch sử - văn hóa là nhiệm vụ trọng tâm. Phòng VHTT huyện Sóc Sơn 
cần phối hợp với UBND xã Đức Hòa tiến hành khảo sát thực tế để lập kế hoạch tu 
bổ - tôn tạo nhằm gìn giữ và phát huy giá trị của di tích trong 10 năm, 15 năm tới, 
đề ra các bước thực hiện thật cụ thể và phù hợp. 
Trong bối cảnh nguồn kinh phía đầu tư hạn hẹp, việc đầu tư kinh phí để tu 
bổ, tôn tạo di tích cần tập trung vào các hạng mục, công trình trọng điểm cần bảo 
quản, tu bổ cấp thiết. Để làm được điều đó, trong quá trình xây dựng kế hoạch, dự 
án tu bổ, tôn tạo di tích phải đặc biệt quan tâm đến việc cân đối, bố trí nguồn kinh 
phí. Dù kế hoạch có khoa học thế nào nhưng không có kinh phí thì cũng không thể 
triển khai được. 
* Tăng cường công tác bảo vệ di vật, cổ vật, đồ thờ tại di tích 
Tại đình Đức Hậu hiện lưu giữ 07 đạo sắc phong, bồ đồ thờ trong hậu 
cung... Đây đều là những hiện vật, cổ vật có giá trị. Tuy nhiên, điều kiện khí hậu 
cùng việc bảo quản chưa tốt, bên cạnh đó nhận thức về việc bảo vệ, giữ gìn di tích 
còn chưa cao nên nhiều hiện vật đã mất, một số thì xuống cấp như bộ thờ bằng gỗ, 
mâm bồng 
* Tăng cường công tác quản lý và tổ chức lễ hội 
Như trên đã đề cập, lễ hội là một phần quan trọng trong đời sống văn hóa 
tinh thần của các cộng đồng làng, là một trong những hoạt động văn hóa tiêu biểu 
nhất diễn ra tại đình làng. Tuy nhiên, việc nhận thức về nguồn gốc, ý nghĩa, quy 
trình,... của lễ hội còn khá xa lạ với nhiều người dân, nhất là lớp trẻ. Lễ hội đình 
làng Đức Hậu mang tính giáo dục, trao truyền cho thế hệ sau những bài học lịch sử 
quý báu mà thế hệ cha ông ta đã để lại. 
* Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm kịp 
thời 
Thời gian qua, ở nhiều nơi đã diễn ra các hành vi xâm hại di tích dưới hình 
thức trùng tu, tôn tạo. Ngoài ra là các hành vi lấn chiếm đất đai di tích, các hành vi 
mua thần bán thánh, mê tín di đoan trong các lễ hội, chiếm dụng khuân viên di tích 
làm nơi buôn bán, làm cho các giá trị văn hóa của di tích bị biến tướng. Đáng 
chú ý là những sai phạm này tuy được phát hiện nhưng chậm được xử lý và khắc 
phục. Thực tế này đặt ra yêu cầu cần phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, 
khen thưởng và xử lý kịp thời các hành vi xâm hại di tích, nâng cao việc chấp hành 
nghiêm chỉnh pháp luật về bảo vệ DSVH. 
3.2.3. Chính sách thu hút đầu tư, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động di tích 
* Thu hút đầu tư 
Quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị DSVH nói chung, di tích lịch sử văn hóa 
nói riêng cần sử dụng nhiều nguồn lực: Ngân sách Nhà nước, sự ủng hộ của doanh 
nghiệp, cộng đồng đây chính là nguồn vốn xã hội hóa . 
 Ngân sách Nhà nước thường được cấp khi triển khai các chương trình mục 
tiêu quốc gia, chống xuống cấp di tích. Khoản kinh phí này sẽ đầu tư theo tình 
trạng các hạng mục công trình trong đó bao gồm: di tích bị hư hỏng nặng cần tu 
sửa cấp thiết, di tích đã xuống cấp, di tích được thực hiện chế độ bảo quản, duy trì. 
Tuy nhiên, ngân sách Nhà nước sử dụng vào nhiều vấn đề khác nhau nên dàn trải, 
nhiều khi không đủ tạo ra nguồn lực cần thiết để bảo tồn và phát huy giá trị di tích. 
Bởi vậy, cần có chính sách đầu tư và thu hút đầu tư, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt 
động bảo vệ tại di tích. 
* Quảng bá hình ảnh và giá trị của di tích 
DTLSVH đình chùa Đức Hậu không chỉ là tài sản chung của cộng đồng địa 
phương, mà còn là tài sản của quốc gia, dân tộc. Những giá trị của di tích không 
chỉ là hiện thân của văn hóa Việt Nam mà còn là kết tinh bản sắc của văn hóa của 
cộng đồng. Bởi vậy, cần tăng cường công tác quảng bá hình ảnh, giá trị của chúng 
để nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo tồn và phát huy giá trị di sản. Mặt 
khác, quảng bá hình ảnh và giá trị di tích là cách thức để quảng bá du lịch. Do đó, 
để nâng cao hiệu quả quản lý di tích đình chùa Đức Hậu, cần khai thác, phát huy 
các giá trị của di tích này để mang lại các lợi ích thiết thực về vật chất và tinh thần 
cho địa phương. 
* Tuyên truyền, xây dựng và áp dụng mô hình giáo dục truyền thống tại di 
tích 
Trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích, vai trò quan trọng của 
cộng đồng địa phương nói riêng và quần chúng nhân dân nói chung rất quan trọng. 
Do đó, ngoài việc tạo cơ chế, chính sách, nâng cao năng lực quản lý của bộ máy 
quản lý các cấp, cần làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục truyền thống để nâng 
cao lòng tự hào, sự hiểu biết của cồng đồng về di sản của mình. Từ đó góp phần 
tạo nên ý thức trách nhiệm, sự tự giác của người dân trong việc bảo vệ các giá trị 
của di tích trên địa bàn. 
3.2.4. Khai thác các giá trị di tích gắn với phát triển chuỗi du lịch tâm linh 
Quản lý di sản gắn với phát triển du lịch đang là một cách thức được nhiều 
địa phương áp dụng nhằm biến di sản thành di sản “sống”, để di sản tham gia vào 
sự phát triển của cộng đồng. 
Trong nghiên cứu này, tác giả đề xuất xây dựng các chuỗi du lịch tâm linh 
trên địa bàn huyện Sóc Sơn, trong đó có kết nối với điểm du lịch tâm linh đình 
chùa Đức Hậu. Có thể kể ra những điểm du lịch tâm linh nổi tiếng có thể kết hợp 
với di tích đình chùa Đức Hậu để tạo ra chuỗi du lịch tâm linh ở Sóc Sơn như: 
Quần thể Đền Sóc Sơn - Phù Đổng Thiên Vương: Cách trung tâm Hà Nội 40 
km về phía Bắc, nằm trên địa bàn xã Phù Linh, huyện Sóc Sơn, là một địa danh nổi 
tiếng với sự tích Thánh GióngDi tích đền Sóc được xếp hạng là di tích quốc gia 
đặc biệt năm 2014; lễ hội Gióng đền Sóc đã được UNESCO vinh danh là Di sản 
văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại năm 2010. 
Chùa Non Nước, tên chữ là Sóc Thiên Vương Thiền tự thuộc xã Phù Linh, 
huyện Sóc Sơn, Hà Nội nằm trong quần thể khu di tích lịch sử đền Sóc, cùng với 
Học viện Phật giáo Việt Nam là một công trình kiến trúc nghệ thuật hoành tráng 
cũng là một địa chỉ du lịch tâm linh ngày càng thu hút du khách thập phương. 
Đến với khu du lịch tâm linh Văn Lang nằm sát ở quần thể đền Gióng, du 
khách sẽ được hòa mình vào không gian tĩnh lặng của khu tâm linh, tìm hiểu về 
văn hóa thờ mẫu hay thỏa sức vui chơi tại khu giải trí rộng rãi, thoáng đãng nơi 
đây. 
Ngoài những điểm du lịch tâm linh nổi tiếng như đã kể trên, Sóc Sơn còn có 
nhiều điểm du lịch hấp dẫn khác như: Hồ Đồng Quan, khu sinh thái Hương Tràm 
 thuộc xã Quang Tiến , núi Hàm Lợn và Thung lũng xanh - hồ Kẻo Cà xã Hiền 
Ninh , núi Đôi xã Phù Linh , Việt phủ Thành Chương xã Hiền Ninh , 
Có thể thấy, sự đa dạng, phong phú và đặc sắc của các công trình tâm linh 
cùng với các lễ hội gắn với di tích là thế mạnh rất lớn để có thể khai thác các tour 
du lịch tâm linh ở Sóc Sơn. Trong chuỗi du lịch tâm linh này, di tích quốc gia đình 
chùa Đức Hậu cũng là một điểm du lịch độc đáo về kiến trúc, nghệ thuật và tín 
ngưỡng không thể bỏ qua. Theo tác giả luận văn, trong quá trình thiết kế tour du 
lịch tâm linh, hoàn toàn có thể lồng gh p vào đó các điểm du khác, vừa giúp tour 
thêm phong phú, vừa giúp du khách đỡ nhàm chán. Có thể xây dựng một số chuỗi 
du lịch văn hóa tâm linh gắn với đình chùa Đức Hậu: 
- Chuỗi 1: Đình chùa Đức Hậu - đền Sóc - chùa Non nước - núi Đôi 
- Chuỗi 2: Đình chùa Đức Hậu - chùa Non nước - Học viện Phật giáo Việt 
Nam - khu du lịch tâm linh Văn Lang 
- Chuỗi 3: Đình chùa Đức Hậu - đền Sóc - Việt phủ Thành Chương - hồ Kẻo 
Cà. 
Tiểu kết 
Trong chương 3, luận văn xác định 4 phương hướng quản lý di tích đình 
chùa Đức Hậu trong giai đoạn hiện nay, đó là: Thứ nhất, công tác quản lý di tích 
đình chùa Đức Hậu phải quan tâm đến việc bảo vệ những giá trị cốt lõi, đặc trưng 
của di tích; thứ hai, bảo tồn, phát huy giá trị DSVH vật thể gắn với các giá trị văn 
hóa phi vật thể; thứ ba, bảo tồn và phát huy giá trị di tích gắn với cộng đồng, vì 
cộng đồng; thứ tư, bảo tồn, phát huy di tích gắn với sự phát triển kinh tế xã hội của 
địa phương. Từ những phương hướng trên, luận văn chỉ ra 5 nhiệm vụ mà công tác 
quản lý di tích đình chùa Đức Hậu phải thực hiện. 
KẾT LUẬN 
Các DTLSVH mang những giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học; là biểu hiện của 
sự sáng tạo và tinh hoa nghệ thuật của vùng miền, quốc gia. Do đó, giá trị của các 
DTLSVH đối với quốc gia, với mỗi địa phương, mỗi cộng đồng là rất lớn. Bởi vậy, 
đã xuất hiện nhiều nghiên cứu tổng kết lý luận và thực tiễn, xuất hiện các mô hình 
và chính sách làm cơ sở để triển khai và thực hiện hiệu quả công tác quản lý 
DTLSVH. 
Di tích đình chùa Đức Hậu nằm trên địa bàn thôn Đức Hậu, xã Đức Hòa, 
huyện Sóc Sơn là một cụm gồm hai di tích đình Đức Hậu và chùa Đức Hậu. Cụm 
di tích này có niên đại khoảng 300 năm, được công nhận là di tích lịch sử - văn hóa 
cấp quốc gia năm 1994, trở thành một tài sản vô giá của cộng đồng địa phương nói 
riêng và của đất nước nói chung. Cùng với yếu tố vật thể, các yếu tố văn hóa phi 
vật thể như lễ hội truyền thống đình chùa làng Đức Hậu cùng với các lớp văn hóa 
phủ lên qua chiều dài thời gian tạo nên những giá trị to lớn cho khoa học nghiên 
cứu về lịch sử, văn hóa đất nước. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_di_tich_dinh_chua_duc_hau_xa_duc_ho.pdf