Tối ưu hoá công thức bào chế viên nén rotundin sulfat giải phóng kéo dài
Mục tiêu: tối ưu hóa công thức bào chế viên nén rotundin sulfat (RS) giải phóng kéo dài
(GPKD) 8 giờ. Phương pháp: bào chế viên nén bằng phương pháp tạo hạt ướt với các tá dược
kiểm soát giải phóng là HPMC K4M và NaCMC. Kết quả: công thức tối ưu với tá dược kiểm
soát giải phóng là HPMC K4M = 76,3 mg và NaCMC = 31,6 mg đã kéo dài thời gian giải phóng
(giải phóng khoảng 80% dược chất sau 8 giờ) và cho giá trị f2 = 72,15. Kết luận: sử dụng phần
mềm thông minh đã tiết kiệm được số thí nghiệm, đồng thời có thể dự đoán ảnh hưởng đồng
thời của nhiều tá dược tới độ hòa tan. Kết quả dự đoán bằng phần mềm Inform cho thấy không
có sự khác biệt giữa thực nghiệm và mô hình.
Bạn đang xem tài liệu "Tối ưu hoá công thức bào chế viên nén rotundin sulfat giải phóng kéo dài", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tối ưu hoá công thức bào chế viên nén rotundin sulfat giải phóng kéo dài
T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016 61 TỐI ƯU HOÁ CÔNG THỨC BÀO CHẾ VIÊN NÉN ROTUNDIN SULFAT GIẢI PHÓNG KÉO DÀI Nguyễn Minh Chính*; Nguyễn Thị Hồng Thắm*; Nguyễn Văn Bạch* TÓM TẮT Mục tiêu: tối ưu hóa công thức bào chế viên nén rotundin sulfat (RS) giải phóng kéo dài (GPKD) 8 giờ. Phương pháp: bào chế viên nén bằng phương pháp tạo hạt ướt với các tá dược kiểm soát giải phóng là HPMC K4M và NaCMC. Kết quả: công thức tối ưu với tá dược kiểm soát giải phóng là HPMC K4M = 76,3 mg và NaCMC = 31,6 mg đã kéo dài thời gian giải phóng (giải phóng khoảng 80% dược chất sau 8 giờ) và cho giá trị f2 = 72,15. Kết luận: sử dụng phần mềm thông minh đã tiết kiệm được số thí nghiệm, đồng thời có thể dự đoán ảnh hưởng đồng thời của nhiều tá dược tới độ hòa tan. Kết quả dự đoán bằng phần mềm Inform cho thấy không có sự khác biệt giữa thực nghiệm và mô hình. * Từ khoá: Rotundin sulfat; Giải phóng kéo dài; Tối ưu hoá. Optimizing the Formular of Rotundin Sulfate Sustained Release Tablets Summary Objectives: To optimize formula of rotundin sulfate 8 hour-sustained release tablets. Methods: The tablets are formulated by a wet granulation method in which controlling release excipients are HPMC K4M and NaCMC. Results: Optimal formula with controlling release excipient HPMC K4M = 76.3 mg and NaCMC = 31.6 mg has prolonged release time (release was approximately 80% substance after 8 hours) and provided value f2 = 72.15. Conclusion: Using intelligent software has limited number of experiment required and might estimate the effect of various excipient to dissolution profile. The results anticipated by Inform software has shown no difference between experiment and modeling. * Key words: Rotundin sulfate; Sustained release; Optimizing. ĐẶT VẤN ĐỀ Rotundin sulfat là một muối alkaloid của củ Bình vôi, có tác dụng an thần gây ngủ, chống co giật. Tuy nhiên, RS có thời gian bán thải ngắn (T1/2 = 2 - 3 giờ), vì vậy bệnh nhân hay thức dậy lúc nửa đêm và phải uống thuốc nhiều lần để duy trì giấc ngủ. Để khắc phục nhược điểm này, có thể nghiên cứu bào chế các dạng thuốc GPKD bằng cách sử dụng tá dược điều khiển giải phóng dược chất trong công thức bào chế [1]. Xây dựng và thiết kế công thức bào chế thuốc là việc tốn nhiều thời gian, nhưng đơn giản hơn bằng cách sử dụng các phương pháp thiết kế thí nghiệm và phân tích thống kê bằng các phần mềm như: Modde 5.0 và Inform 3.1 [2, 3, 5]. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu bào chế và tối ưu hoá công thức viên nén RS 76,6 mg GPKD 8 giờ bằng các phần mềm thông minh. * Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Bạch ([email protected]) Ngày nhận bài: 20/07/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/09/2016 Ngày bài báo được đăng: 14/09/2016 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016 62 NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nguyên liệu và thiết bị nghiên cứu. * Nguyên liệu: RS (TCCS), lactose, avicel PH102, magnesi stearat, talc, Na CMC, HPMC K4M, polyvinylpyrrolidon (PVP) (USP27), ethanol 96% (DĐVN IV). Chất chuẩn: RS (hàm lượng: 99,6%, độ ẩm: 4,86%, SKS: 0203141) do Viện Kiểm nghiệm Thuốc Trung ương cung cấp. * Thiết bị nghiên cứu: máy dập viên tâm sai (Trung Quốc), máy đo độ hoà tan SR8 plus (Mỹ), máy quang phổ UV-VIS Cintra 40 (Australia), phần mềm Modde 5.0, Inform 3.1 và các dụng cụ thí nghiệm khác. 2. Phương pháp nghiên cứu. * Bào chế viên nén RS GPKD: Theo phương pháp xát hạt ướt. Cân dược chất và tá dược, nghiền trộn thành hỗn hợp đồng nhất. Rây qua rây 0,315 mm. Nhỏ từ từ tá dược dính vừa đủ tạo thành khối bột ẩm. Ủ trong vòng 30 - 45 phút. Xát hạt qua rây 1 mm. Sấy ở nhiệt độ từ 50 - 600C. Sau khoảng 10 - 15 phút, lấy ra sửa hạt qua rây 0,8 mm. Tiếp tục sấy ở nhiệt độ trên trong khoảng 45 phút đến khi độ ẩm còn 2 - 3%. Rây loại bỏ bột mịn qua rây 0,315 mm. Cân và trộn tá dược trơn (bột talc:Mg stearat tỷ lệ 9:1) với hạt. Dập viên bằng máy dập viên tâm sai với bộ chày cối đường kính 10 mm, khối lượng viên 300 mg, độ cứng 8 ± 0,5 KP. * Đánh giá tốc độ giải phóng RS theo USP 26: Sử dụng máy đo độ hoà tan với các thông số sau: máy cánh khuấy; nhiệt độ môi trường thử 37 ± 0,50C; tốc độ khuấy 100 ± 1 vòng/phút; môi trường hoà tan 900 ml dung dịch đệm phosphat pH 7,2; thời gian thử nghiệm 8 giờ; lấy mẫu ở các thời điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 giờ. Định lượng dược chất giải phóng bằng phương pháp đo độ hấp thụ ở bước sóng 281 nm. Từ các kết quả đo độ hấp thụ, tính nồng độ RS trong dung dịch đệm phosphat pH 7,2 bằng phương pháp điểm chuẩn. Từ đó, suy ra hàm lượng và tỷ lệ (%) RS được giải phóng từ viên nén RS GPKD. So sánh đồ thị hoà tan dược chất: sử dụng chỉ số f2 theo quy định của FDA: ( ) −+= − = ∑ 100.. 11lg.50 5,0 1 2 2 n t tt TR n f Trong đó: n: số điểm lấy mẫu; Rt: tỷ lệ (%) dược chất hoà tan tại thời điểm t của mẫu dự đoán; Tt: tỷ lệ (%) dược chất hoà tan tại thời điểm t của mẫu nghiên cứu. Tiêu chuẩn đặt ra: hai đường cong được coi tương đương nhau nếu f2 nằm trong khoảng 50 - 100, giá trị f2 càng lớn, hai đồ thị càng giống nhau [4]. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Thiết kế thí nghiệm. - Lựa chọn công thức cơ bản của viên nén RS GPKD gồm các thành phần sau: Rotundin sulfat: 76,6 mg; lactose: 23,4 mg; HPMC K4M: thay đổi; NaCMC: thay đổi; magnesi stearat:talc (9:1): 3% hạt khô; cồn PVP 10%: vừa đủ; avicel PH102: vừa đủ 300 mg; lực gây vỡ viên: 8 ± 0,5 KP. T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016 63 - Lựa chọn biến độc lập và mức biến thiên: để khảo sát ảnh hưởng của thành phần tá dược đến tốc độ giải phóng RS của viên nén tại các thời điểm, chúng tôi chọn khối lượng HPMC K4M (X1), NaCMC (X2), avicel PH102 (X3) làm biến độc lập. - Lựa chọn biến phụ thuộc: là tỷ lệ phần trăm (%) RS giải phóng của viên nén RS GPKD theo mô hình gần giống với đường giải phóng động học bậc 0. Các biến phụ thuộc và yêu cầu về tỷ lệ giải phóng RS được thể hiện ở bảng 1. Bảng 1: Tiêu chuẩn giải phóng dược chất của viên nén RS GPKD. Biến phụ thuộc Ký hiệu Yêu cầu (%) % RS giải phóng sau 1 giờ Y1 ≤ 25 %RS giải phóng sau 3 giờ Y3 30 - 50 %RS giải phóng sau 5 giờ Y5 50 - 70 %RS giải phóng sau 8 giờ Y8 ≥ 80 - Thiết kế thí nghiệm: sử dụng phần mềm Modde 5.0, thiết kế được 12 công thức. Bảng 2: Các công thức thực nghiệm. Quá trình làm thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy cồn PVP 10% có khả năng bay hơi cao. Do đó phải đậy kín khối bột ẩm, tránh bay hơi cồn gây khó khăn trong quá trình tạo hạt, thời gian sấy phải hợp lý, tránh hạt khô se, khó sát hạt và tạo ra hạt xấu không đều. Nhiệt độ sấy không quá nhiệt độ quy định, vì gây phân huỷ và RS ngả màu vàng. Công thức RS (mg) Lactose (mg) HPMC (mg) Na CMC (mg) Avicel PH102 (mg) 1 76,6 23,4 30 0 170 2 76,6 23,4 60 0 140 3 76,6 23,4 90 0 110 4 76,6 23,4 120 0 80 5 76,6 23,4 30 30 140 6 76,6 23,4 60 30 110 7 76,6 23,4 90 30 80 8 76,6 23,4 120 30 50 9 76,6 23,4 30 60 110 10 76,6 23,4 60 60 80 11 76,6 23,4 90 60 50 12 76,6 23,4 120 60 20 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016 64 2. Khảo sát tốc độ giải phóng RS từ viên nén RS GPKD. Tiến hành đo độ hòa tan các viên nén RS GPKD của 12 công thức. Bảng 3: Độ hòa tan của các công thức thực nghiệm (n = 6, X ± SD). Công thức Tỷ lệ (%) RS giải phóng theo thời gian 1 giờ 2 giờ 3 giờ 4 giờ 5 giờ 6 giờ 7 giờ 8 giờ 1 29,29 ± 1,23 40,02 ± 1,76 50,24 ± 2,18 62,40 ± 2,47 67,81± 2,54 74,53 ± 3,19 76,74 ± 2,08 81,48 ± 3,33 2 27,85 ± 1,18 41,42 ± 1,39 50,51 ± 2,28 58,45 ± 2,86 68,45 ± 2,28 77,35 ± 3,12 79,99 ± 3,88 84,89 ± 2,24 3 19,77 ± 0,82 28,57 ± 1,21 34,07 ± 1,53 43,86 ± 1,94 48,06 ± 2,31 55,40 ± 2,72 59,46 ± 2,39 62,64 ± 2,66 4 17,50 ± 0,77 26,87 ± 1,19 29,39 ± 1,38 36,81 ± 1,72 42,44 ± 2,11 48,53 ± 2,36 51,89 ± 2,42 56,89 ± 2,78 5 20,24 ± 0,91 33,34 ± 1,42 42,93 ± 1,87 47,57 ± 2,19 56,79 ± 2,73 60,22 ± 2,81 64,29 ± 3,09 68,54 ± 3,11 6 23,24 ± 1,18 36,17 ± 1,59 41,29 ± 1,94 49,02 ± 2,31 57,19 ± 2,73 62,56 ± 3,11 66,78 ± 2,98 74,99 ± 3,66 7 21,88 ± 1,07 30,53 ± 1,44 38,89 ± 1,78 45,03 ± 1,78 52,73 ± 2,58 57,81 ± 2,81 66,86 ± 3,22 69,31 ± 3,41 8 20,52 ± 0,84 28,86 ± 1,28 35,17 ± 1,66 43,19 ± 2,09 47,63 ± 2,31 54,19 ± 2,58 57,72 ± 2,97 67,00 ± 3,14 9 29,86 ± 1,34 42,95 ± 1,81 54,46 ± 2,63 65,01 ± 2,93 72,07 ± 2,38 78,86 ± 3,46 85,98 ± 3,89 89,55 ± 3,27 10 26,65 ± 1,19 36,86 ± 1,51 46,13 ± 2,28 56,76 ± 2,23 63,20 ± 2,51 70,32 ± 2,49 77,56 ± 3,64 81,89 ± 3,03 11 23,69 ± 1,03 33,16 ± 1,47 41,99 ± 1,99 50,45 ± 2,22 57,78 ± 2,83 64,79 ± 3,06 73,04 ± 3,57 76,46 ± 3,71 12 21,47 ± 0,84 28,99 ± 1,29 37,55 ± 1,73 45,67 ± 2,08 51,37 ± 2,41 56,55 ± 2,12 61,99 ± 2,96 67,77 ± 3,19 Tất cả 12 công thức thực nghiệm đều có khả năng kéo dài quá trình giải phóng RS. Tuy nhiên, tốc độ giải phóng RS từ các công thức khác nhau, do khối lượng tá dược khác nhau. Khảo sát ảnh hưởng của các thành phần tá dược tới tốc độ giải phóng RS dựa vào phần mềm Inform 3.1. Các số liệu ở bảng 3 được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của thành phần tá dược tới khả năng giải phóng RS từ viên nén RS GPKD và tối ưu hóa công thức. 3. Đánh giá ảnh hưởng của tá dược tới tốc độ giải phóng dược chất. * Thiết lập mô hình Inform 3.1: - Nhóm thử (10%): CT 3. - Thông số luyện: số lớp ẩn: 1; số nút trong lớp ẩn: 2; hàm truyền: asymmetric sigmoid; hàm truyền đầu ra: linear; thuật toán lan truyền ngược: RPROP; điều kiện ràng buộc: X1 + X2 + X3 = 200. T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016 65 Kết quả luyện của chương trình cho các R2luyện và Rthử nằm trong khoảng 90 - 99. Do đó, mô hình có sự tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Chúng tôi lựa chọn biến phụ thuộc là Y1, Y3, Y5, Y8 cho những nghiên cứu tiếp theo và tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố: khối lượng HPMC, khối lượng Na CMC, khối lượng avicel lên khả năng giải phóng RS qua phép phân tích mặt đáp. * Mặt đáp của các biến phụ thuộc: Hình 1: Mặt đáp Y1 theo HPMC và NaCMC. Hình 2: Mặt đáp Y3 theo HPMC và Na CMC. Hình 3: Mặt đáp Y8 theo HPMC và NaCMC. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016 66 - Ảnh hưởng của HPMC: hàm lượng HPMC càng tăng, % giải phóng RS càng giảm, vì khi hàm lượng HPMC càng cao, lớp gel càng dày và lớp gel này sẽ làm chậm tốc độ giải phóng RS ra môi trường. Tuy nhiên, tỷ lệ RS giải phóng vẫn nhanh so với yêu cầu, đặc biệt trong giai đoạn đầu. Điều này có thể giải thích, tại giai đoạn đầu của quá trình hoà tan, lớp gel kiểm soát của RS chưa được hình thành, đồng thời RS hoà tan nhanh ở bề mặt. Như vậy, HPMC là tá dược điều khiển giải phóng RS chính trong cốt, làm RS được giải phóng ra từ từ, đáp ứng yêu cầu điều trị. Cụ thể: CT9 hàm lượng HPMC = 30 mg, tỷ lệ (%) RS giải phóng giờ thứ 1 là 29,86%, giờ thứ 5 là 72,07% và giờ thứ 8 là 89,55%. Còn CT12, hàm lượng HPMC = 120 mg, tỷ lệ (%) RS giải phóng giờ thứ 1 = 21,47%, giờ thứ 5 = 51,37% và giờ thứ 8 = 67,77%. - Ảnh hưởng của Na CMC: ở mặt đáp Y1, mặc dù hàm lượng HPMC ở mức cao (120 mg/viên) như CT12, nhưng tỷ lệ (%) RS giải phóng vẫn cao. Kết quả cho thấy hàm lượng Na CMC trong viên tang, tốc độ giải phóng RS của viên giảm. Đây là một tác động hết sức quan trọng, do RS rất dễ tan trong nước. Vì vậy, thường xảy ra hiện tượng giải phóng RS nhanh trong giai đoạn đầu khi sử dụng tá dược khác. Với Na CMC, do có khả năng hút nước và trương nở với tốc độ nhanh, nên tạo thành lớp gel và làm chậm giải phóng RS ngay từ giai đoạn đầu. Vì thế, việc kết hợp giữa HPMC và Na CMC là phù hợp để kéo dài tốc độ giải phóng RS từ viên. Cụ thể: ở CT1, lượng Na CMC = 0 mg, tỷ lệ (%) RS giải phóng giờ thứ 1 là 29,29%. Còn CT5, lượng Na CMC = 30 mg, tỷ lệ (%) RS giải phóng giờ thứ 1 giảm xuống còn 20,24%. 4. Tối ưu hoá công thức. Từ các số liệu thực nghiệm và mục tiêu của nghiên cứu, chúng tôi đặt ra các yêu cầu tối ưu cho các biến phụ thuộc như sau: 18% ≤ Y1 ≤ 23%; 30% ≤ Y3 ≤ 40%; 45% ≤ Y5 ≤ 55%; 80% ≤ Y8 ≤ 100%. * Kết quả tối ưu như sau: X1 = 76,3 mg; X2 = 31,6 mg; X3 = 92,1 mg. * Giá trị dự đoán của các biến phụ thuộc: Y1 = 22,5%; Y3 = 36,2%; Y5 = 52,0%; Y8 = 80,1%. * Như vậy công thức bào chế cho viên nén RS GPKD tối ưu gồm: RS: 76,6 mg; lactose: 23,4 mg; HPMC K4M: 76,3 mg; NaCMC: 31,6 mg; magnesi stearat:talc (9:1):3% hạt khô; cồn PVP 10%: vừa đủ; avicel PH102: 92,1 mg; lực gây vỡ viên: 8 ± 0,5 KP. Tiến hành bào chế theo công thức tối ưu và đánh giá độ hòa tan viên nén RS GPKD, so sánh với kết quả dự đoán từ mô hình. Bảng 4: Độ giải phóng của RS từ công thức tối ưu. Công thức Tỷ lệ (%) RS giải phóng theo thời gian f2 1 giờ 2 giờ 3 giờ 4 giờ 5 giờ 6 giờ 7 giờ 8 giờ Tối ưu 19,1 ± 0,8 30,8 ± 1,2 40,9 ± 1,7 52,6 ± 2,3 60,8 ± 2,8 70,5 ± 3,1 76,0 ± 3,3 80,3 ± 3,8 75,15 Mô hình 22,5 36,2 52,0 80,1 T¹P CHÝ Y - D¦îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îc-2016 67 -10 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 0 2 4 6 8 10 Thời gian (giờ) Tỷ lệ (% ) R S gi ả i p hó n g CT Tối ưu CT Inform Hình 4: Đồ thị biểu diễn tỷ lệ (%) RS giải phóng theo thời gian từ công thức tối ưu. Từ kết quả ở bảng 4 và hình 4 chúng tôi thấy tỷ lệ (%) RS giải phóng tại các thời điểm gần giống với mô hình tính toán bằng chương trình Inform 3.1 (f2 = 75,15 > 50). Đồng thời, thoả mãn tất cả các yêu cầu của bài toán tối ưu, chứng tỏ mô hình thiết kế phù hợp với thực nghiệm. KẾT LUẬN Đã xây dựng được công thức bào chế viên nén RS 76,6 mg GPKD dựa vào phầm mềm thông minh Inform. Công thức tối ưu đã kiểm soát khả năng giải phóng RS từ viên trong 8 giờ. Sau 8 giờ, viên giải phóng được khoảng 80,3% RS. Đồng thời cho giá trị f2 = 75,15; 2 đường cong hòa tan giữa thực nghiệm và phần mềm dự đoán tương đương nhau theo quy định của FDA. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Minh. Nghiên cứu bào chế và sinh khả dụng của viên RS thay thế viên rotundin base để nâng cao hiệu quả điều trị. Đề tài cấp Bộ Quốc phòng. 2001. 2. Inform v3.1. Intelligensys Ltd. Belasis Business Centre. Belasis Hall Technology Park. Billingham. 2006. 3. Anthony AN. Pharmaceutical Experimental Design and Interpretation. Second edition. 2006, pp.78-133. 4. Paulo C, Jose M, Sousa L. Modeling and comparison of dissolution profiles. European Journal of Pharmaceutical Sciences. 2001, 13, pp.123-133. 5. Rowe RC, Roberts RJ. Intelligent Software for product formulation. Taylor & Francis. 1998, pp.102-186.
File đính kèm:
toi_uu_hoa_cong_thuc_bao_che_vien_nen_rotundin_sulfat_giai_p.pdf

