Toán tử lân cận mới cho thuật toán Tabu Search và PSO giải bài toán lập lịch luồng công việc trong môi trường điện toán đám mây

Tóm tắt: Điện toán đám mây là xu thế mới của công nghệ thông tin và truyền thông. Trong mô hình điện toán đám mây

mọi khả năng liên quan đến công nghệ thông tin đều được cung cấp dưới dạng dịch vụ, cho phép người sử dụng truy cập

đến các dịch vụ công nghệ (phần cứng và phần mềm) từ các nhà cung cấp dịch vụ. Điện toán đám mây là sự tập hợp

của nhiều máy chủ vật lý và máy chủ ảo, được cấu hình để làm việc với nhau trên môi trường mạng Internet. Một trong

số các vấn đề lớn nhất trong môi trường điện toán đám mây là bài toán lập lịch luồng công việc. Hiệu năng của các hệ

thống điện toán đám mây phụ thuộc rất nhiều vào việc sắp xếp các tác vụ trong luồng thực thi trên các máy tính trong

môi trường đám mây để hoàn thành luồng công việc một cách tối ưu. Trong bài báo này chúng tôi đề xuất một thuật toán

lập lịch luồng công việc mới dựa trên chiến lược tối ưu bày đàn và tìm kiếm Tabu.

pdf 9 trang phuongnguyen 10600
Bạn đang xem tài liệu "Toán tử lân cận mới cho thuật toán Tabu Search và PSO giải bài toán lập lịch luồng công việc trong môi trường điện toán đám mây", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Toán tử lân cận mới cho thuật toán Tabu Search và PSO giải bài toán lập lịch luồng công việc trong môi trường điện toán đám mây

Toán tử lân cận mới cho thuật toán Tabu Search và PSO giải bài toán lập lịch luồng công việc trong môi trường điện toán đám mây
Các công trình nghiên cứu phát triển Công nghệ Thông tin và Truyền thông
Toán tử lân cận mới cho thuật toán Tabu Search
và PSO giải bài toán lập lịch luồng công việc
trong môi trường điện toán đám mây
Phan Thanh Toàn1, Đặng Quốc Hữu2, Nguyễn Thế Lộc3
1 Khoa Sư phạm Kỹ thuật, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2 Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trường Đại học Thương mại, Hà Nội
3 Khoa Công nghệ Thông tin, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tác giả liên hệ: Phan Thanh Toàn, pttoan@hnue.edu.vn
Ngày nhận bài: 11/06/2019, ngày sửa chữa: 27/10/2019, ngày duyệt đăng: 27/10/2019
Định danh DOI: 10.32913/mic-ict-research-vn.v2019.n2.865
Biên tập lĩnh vực điều phối phản biện và quyết định nhận đăng: PGS.TS. Huỳnh Thị Thanh Bình
Tóm tắt: Điện toán đám mây là xu thế mới của công nghệ thông tin và truyền thông. Trong mô hình điện toán đám mây
mọi khả năng liên quan đến công nghệ thông tin đều được cung cấp dưới dạng dịch vụ, cho phép người sử dụng truy cập
đến các dịch vụ công nghệ (phần cứng và phần mềm) từ các nhà cung cấp dịch vụ. Điện toán đám mây là sự tập hợp
của nhiều máy chủ vật lý và máy chủ ảo, được cấu hình để làm việc với nhau trên môi trường mạng Internet. Một trong
số các vấn đề lớn nhất trong môi trường điện toán đám mây là bài toán lập lịch luồng công việc. Hiệu năng của các hệ
thống điện toán đám mây phụ thuộc rất nhiều vào việc sắp xếp các tác vụ trong luồng thực thi trên các máy tính trong
môi trường đám mây để hoàn thành luồng công việc một cách tối ưu. Trong bài báo này chúng tôi đề xuất một thuật toán
lập lịch luồng công việc mới dựa trên chiến lược tối ưu bày đàn và tìm kiếm Tabu.
Từ khóa: Lập lịch luồng công việc, tìm kiếm Tabu, tối ưu bày đàn, điện toán đám mây.
Title: New Effective Neighborhoods for Tabu Search and Particle Swarm Optimization to Schedule Workflow in Cloud
Computing
Abstract: Cloud computing is a new trend of information and communication technology that enables resource distribution and
sharing at a large scale. The cloud consists of a collection of virtual machines that promises to provision on-demand
computational and storage resources when needed. End-users can access these resources via the Internet and have to pay
only for their usage. Workflow scheduling is a big issue in cloud computing. Basically the issue relates to discovering
resources and allocating tasks on suitable resources. Workflow scheduling plays a vital role in the system management.
In this work, we propose a new algorithm for workflow scheduling that is derived from particle swarm optimization
and Tabu search.
Keywords: Workflow scheduling, Tabu search, particle swarm optimization, cloud computing.
I. GIỚI THIỆU
Với sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền
thông, điện toán đám mây được ứng dụng rộng rãi trong
nghiên cứu khoa học và thực tiễn. Mọi tài nguyên trong
môi trường điện toán đám mây đều được cung cấp cho
người dùng dưới dạng dịch vụ, như: dịch vụ về phần mềm
(SaaS: Software as a Service), dịch vụ cơ sở hạ tầng (IaaS:
Infrastructure as a Service), dịch vụ nền tảng hạ tầng (PaaS:
Platform as a Service). Nhiều ứng dụng được mô hình hóa
dưới dạng luồng công việc (workflow) bao gồm tập các tác
vụ (task) và các phụ thuộc giữa chúng theo kiểu cha–con.
Tác vụ con chỉ được bắt đầu sau khi tác vụ cha đã hoàn
thành. Ứng dụng dạng luồng công việc được sử dụng rộng
rãi trong nhiều lĩnh vực: thiên văn học, tin sinh, dự báo
động đất, v.v. Hơn nữa, ngày nay các ứng dụng ngày càng
phức tạp và đòi hỏi phải xử lí một khối lượng lớn dữ liệu,
chính vì vậy các ứng dụng này cần phải được thực hiện trên
các hệ thống siêu máy tính, hệ thống tính toán lưới, hay
điện toán đám mây. Lập lịch luồng công việc (workflow
scheduling) là tìm phương án để gán các tác vụ của luồng
công việc vào thực hiện trên các máy ảo (VM: Virtual
Machine) của môi trường điện toán đám mây nhằm giảm
thiểu thời gian và chi phí thực hiện.
93
Các công trình nghiên cứu phát triển Công nghệ Thông tin và Truyền thông
Luồng công việc là một chuỗi có thứ tự các tác vụ có
thể được thực hiện đồng thời hay tuần tự nếu dữ liệu đầu
ra của tác vụ này là đầu vào của tác vụ kế tiếp. Vấn đề
lập lịch luồng công việc trong môi trường điện toán đám
mây về bản chất là tìm phương án ánh xạ những tác vụ của
luồng công việc tới các máy chủ của đám mây sao cho thời
gian xử lý toàn bộ luồng công việc là nhỏ nhất, biết rằng
khối lượng tính toán và yêu cầu dữ liệu của các tác vụ, tốc
độ tính toán và truyền thông của các máy chủ là khác nhau.
Bài toán lập lịch luồng công việc đã được nghiên cứu
từ những năm 1950 và đã được chứng minh là thuộc
lớp NP-Khó (NP-Hard) [1]. Trong những năm gần đây đã
có rất nhiều ứng dụng khoa học được mô hình hóa bởi
dạng đồ thị luồng công việc như ứng dụng Montage [2],
CyberShake [3], Epigenomics [4], LIGO [5].
Phần tiếp theo của bài báo có cấu trúc như sau. Phần II
giới thiệu một số công trình nghiên cứu liên quan đến bài
toán lập lịch luồng công việc. Trong phần III chúng tôi
trình bày mô hình lý thuyết biểu diễn năng lực tính toán
và truyền thông của đám mây dựa trên mô hình lý thuyết
này. Phần IV đề xuất: (i) Phương thức mới để cập nhật
vị trí của cá thể; (ii) Toán tử lân cận mới cho thuật toán
tìm kiếm Tabu nhằm thoát khỏi cực trị địa phương trong
phương pháp PSO; và (iii) Thuật toán lập lịch mới tên là
TSPSO. Phần V mô tả các thực nghiệm được tiến hành dựa
trên công cụ mô phỏng Cloudsim [6] và phân tích những
số liệu thực nghiệm thu được. Phần VI tóm tắt những kết
quả chính của bài báo và hướng nghiên cứu trong tương lai.
II. NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN
Bài toán lập lịch luồng công việc thuộc lớp NP-Khó nên
việc tìm lời giải đúng cho các luồng công việc có số lượng
tác vụ lớn là không khả thi. Có nhiều công trình nghiên cứu
nhằm tìm ra lời giải gần đúng cho bài toán này. Trong [7],
Dubey và các cộng sự đã đề xuất thuật toán lập lịch điều
phối các tác vụ của luồng công việc trong môi trường điện
toán đám mây dựa trên việc cải tiến thuật toán HEFT nhằm
cực tiểu hóa thời gian hoàn thành luồng công việc, trong
công trình nhóm tác giả đã trình bày tóm tắt các công trình
nghiên cứu liên quan đến bài toán lập lịch luồng công việc
và đề xuất một thuật toán lập lịch mới dựa trên thuật toán
HEFT, kết quả thực nghiệm đã chỉ ra thuật toán mới có
thời gian hoàn thành luồng công việc tốt hơn thuật toán
CPOP và HEFT.
Manasrah và Ba Ali [8] đã đề xuất thuật toán lập lịch
luồng công việc trong môi trường điện toán đám mây dựa
trên kết hợp giữa thuật toán di truyền và thuật toán tối ưu
bày đàn, trong công trình nhóm tác giả đã thực hiện khởi
tạo quần thể ban đầu một cách ngẫu nhiên, sau đó thực
hiện các toán tử cơ bản của thuật toán di truyền cho quần
thể, tiếp theo sẽ áp dụng thuật toán tối ưu bày đàn dựa trên
quần thể đã được tiến hóa bởi thuật toán di truyền. Kết quả
thực nghiệm đã chỉ ra thuật toán đề xuất làm việc tốt hơn
thuật toán GA và PSO.
Grigoreva [9] đã đề xuất thuật toán lập lịch điều phối
các tác vụ của luồng công việc vào thực hiện trên một hệ
thống đa bộ vi xử lý nhằm cực tiểu hóa thời gian hoàn
thành luồng công việc. Tác giả đã sử dụng kết hợp phương
pháp nhánh cận và kỹ thuật tìm kiếm nhị phân để tìm ra
phương án xếp lịch có thời gian hoàn thành luồng công
việc là nhỏ nhất.
Rajavel và Mala [10] đã đề xuất thuật toán lập lịch luồng
công việc dựa trên nhu cầu của khách hàng như thời gian
hoàn thành, chi phí thực thi, v.v. qua đó sẽ điều phối các
tác vụ vào thực hiện trên các máy chủ nhằm thỏa mãn
tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Các tác giả trong bài
báo [11] đã đề xuất thuật toán EGA (Enhanced Genetic
Algorithm) lập lịch bằng phương pháp di truyền. Trong
công trình các tác giả sử dụng thuật toán Enhanced Max
Min trong bước khởi tạo quần thể nhằm tìm ra các cá thể
tốt cho quá trình tiến hóa.
Pandey và cộng sự [12] đã đề xuất thuật toán lập lịch
luồng công việc PSO Heuristic (PSO_H: Particle Swarm
Optimization Heuristic) trong môi trường điện toán đám
mây dựa trên chiến lược tối ưu bày đàn. Cụ thể, họ đã đề
xuất một thuật toán lập lịch phân cấp và đưa vào các tham
số dịch vụ khác nhau, chẳng hạn như thời gian đáp ứng.
Thuật toán sử dụng tham số này như một quyền ưu tiên
để lựa chọn các tác vụ lập lịch. Cao và cộng sự đã trình
bày thuật toán lập lịch dựa trên giải thuật ABC (Activity
Based Costing) [13]. Thuật toán này gán mức ưu tiên cho
mỗi tác vụ trong luồng công việc theo các tham số về thời
gian, không gian, các tài nguyên và chi phí, quá trình lập
lịch sẽ sử dụng mức ưu tiên này để quyết định các tác vụ
được chọn trong quá trình lập lịch.
III. MÔ HÌNH LÝ THUYẾT
Trong bài báo này, chúng tôi sử dụng một số ký hiệu sau:
• T = { 1, 2, . . . , } là tập các tác vụ.
• S = {푆1, 푆2, . . . , 푆 } là tập máy chủ trong môi
trường điện toán đám mây; mỗi máy chủ 푆푖 có một
năng lực tính toán xác định bởi 푃(푆푖), đơn vị tính là
MI/s (million instructions/second).
• 푊푖 là khối lượng tính toán của tác vụ 푖 , đơn vị tính
là flop (floating point operations).
• Mỗi cặp máy chủ đều được kết nối với nhau bởi một
đường truyền riêng có băng thông là (푆푖 , 푆 푗 ), với
 (·, ·) là hàm xác định băng thông : 푆 × 푆 → 푅+.
Do tính chất của băng thông, hiển nhiên ta có:
∀푖, 푗 : (푆푖 , 푆푖) = ∞ và (푆푖 , 푆 푗 ) = (푆 푗 , 푆푖).
94
Tập 2019, Số 2, Tháng 12
1
2 3 4 5
6 7
8
Hình 1. Đồ thị biểu diễn một luồng công việc với 8 tác vụ.
• Xuyên suốt bài báo, chúng tôi sử dụng hai tập chỉ số
M = {1, 2, . . . , } và N = {1, 2, . . . , }.
Đồ thị luồng công việc được biểu diễn bởi đồ thị có
hướng không có chu trình G = (V,E), ví dụ như ở hình 1,
trong đó V là tập đỉnh, mỗi đỉnh tương ứng với một tác vụ
trong đồ thị luồng công việc và E là tập cạnh, biểu diễn
mối quan hệ giữa các tác vụ. Nếu 푒 = ( 푖 , ) là một cạnh
của đồ thị G thì 푖 là tác vụ cha của tác vụ , và tác vụ
 푖 sẽ gửi tới tác vụ một khối lượng dữ liệu là tdata .
Định nghĩa 1 (Khái niệm lịch biểu):Mỗi lịch biểu được
biểu diễn bởi hàm
 : T→ S,
trong đó ( 푖) ∈ S là máy chủ thực hiện tác vụ 푖 .
Dưới đây là một số tham số của mô hình:
• 푗 là biến logic, với 
푗 = 1 nếu tác vụ được gán
vào thực hiện trên máy chủ 푆 푗 , nếu không thì 푗 = 0.
• 푖, 푗 là khối lượng dữ liệu được truyền từ máy chủ 푆푖
tới máy chủ 푆 푗 cho tác vụ nếu 푗 = 1.
• tftime푖, 푗 là thời gian truyền dữ liệu từ máy chủ 푆푖 tới
máy chủ 푆 푗 cho tác vụ nếu 푖, 푗 > 0 và 
푗 = 1:
tftime푖, 푗 =
 푖, 푗
 (푆푖 , 푆 푗 ) .
• extime 푗 là thời gian thực thi tác vụ trên máy chủ
푆 푗 nếu 푗 = 1:
extime 푗 =
푊 
푃(푆 푗 ) .
• là thời gian thực hiện tác vụ :
 =
 ∑
푖=1
 ∑
푗=1
 푖, 푗 × tftime푖, 푗 × 푗 +
 ∑
푗=1
extime 푗 × 푗 .
• 푊푖/푃( ( 푖)) là thời gian tính toán tác vụ 푖 với 푖 ∈ M.
• 푖 푗/ ( ( 푖), ( 푗 )) là thời gian truyền dữ liệu giữa
tác vụ 푖 và tác vụ con 푗 .
• là thời gian hoàn thành luồng công việc
(Makespan):
 = max
 ∈M
{ }.
Tiếp theo là các điều kiện ràng buộc của mô hình:
a) 푗 ≥ 0 với mọi ∈ M và 푗 ∈ N ;
b) 푖, 푗 ≥ 0 với mọi 푖, 푗 ∈ N và ∈ M;
c) tdata 푗 ≥ 0 với mọi ∈ M;
d) tftime푖, 푗 ≥ 0 với mọi 푖, 푗 ∈ N ;
e) extime 푗 ≥ 0 với mọi ∈ M và 푗 ∈ N ;
f)
 ∑
푗=1
 푗 = 1;
g)
 ∑
푖=1
 ∑
푗=1
 푗 × 푖, 푗 = tdata ; và
h)
 ∑
 =1
 ∑
푖=1
 ∑
푗=1
 푗 × 푖, 푗 =
 ∑
 =1
tdata .
Định nghĩa 2 (Hàm mục tiêu): Hàm mục tiêu được xác
định bằng cách tối thiểu hóa Makespan như sau:
max
 ∈M

 ∑
푖=1
 ∑
푗=1
 푖, 푗 × tftime푖, 푗 × 푗 +
 ∑
푗=1
extime 푗 × 푗
 → 푖푛
trong đó Makespan là thời gian hoàn thành luồng công việc,
được tính từ khi tác vụ gốc được khởi động cho tới thời
điểm tác vụ cuối cùng được thực hiện xong.
IV. GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
1. Mã hóa cá thể
Theo phương pháp PSO, tại bước lặp thứ , cá thể thứ
푖 trong đàn được xác định bởi vector vị trí x 푖 (cho biết
vị trí hiện tại) và vector dịch chuyển v 푖 (cho biết hướng
dịch chuyển hiện tại). Trong bài toán xếp lịch đang xét,
hai vector đó đều có số chiều bằng số tác vụ trong luồng
công việc, ký hiệu là . Cả vector vị trí và vector dịch
chuyển đều được biểu diễn bằng cấu trúc dữ liệu bảng
băm trong ngôn ngữ lập trình Java. Kí hiệu vector vị trí
x푖 = ( 푖1, 푖1, . . . , 푖 ) với 푖 푗 ∈ S và 푗 ∈ M.
Ví dụ 1: Giả sử luồng công việc gồm tập tác vụ
T = { 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7} và đám mây có tập máy chủ
S = {푆1, 푆2, 푆3}. Khi đó, cá thể x푖 được biểu diễn bằng
vector vị trí (1; 2; 1; 3; 2; 3; 1) chính là phương án xếp lịch
mà theo đó các tác vụ 1, 3, và 7 được bố trí thực hiện
bởi máy chủ 푆1, tác vụ 2 và 5 được thực hiện trên 푆2,
còn tác vụ 4 và 6 được thực hiện bởi 푆3 (Hình 2).
95
Các công trình nghiên cứu phát triển Công nghệ Thông tin và Truyền thông
2. Phương pháp cập nhật vị trí cá thể
Xét công thức cập nhật vị trí cá thể theo công thức
gốc của PSO:
v +1푖 = 휔v 푖 + 1rand1 × (pbest푖 − x 푖 )
+ 2rand2 × (gbest − x 푖 ), (1)
x +1푖 = x 푖 + v 푖 . (2)
Hai công thức (1) và (2) cho thấy, giống như đa số các
metaheuristic khác, PSO vốn được thiết kế cho dữ liệu liên
tục, các thành phần của vector dịch chuyển v 푖 là số thực do
công thức (1) tính vector dịch chuyển có những tham số là
số thực như rand1, rand2, 1, và 2. Nhưng vì tập máy chủ
S là hữu hạn và đếm được nên các thành phần của vector
vị trí x푖 phải là số nguyên để có thể ánh xạ tới một máy
chủ nào đó nơi mà tác vụ tương ứng sẽ được thực hiện,
chẳng hạn vector vị trí x푖 trong ví dụ 1 có các thành phần
là x푖 [1] = 1, x푖 [2] = 2, x푖 [3] = 1, x푖 [4] = 3 và x푖 [5] = 2.
Hậu quả là hai vế của phép gán (2) khác kiểu nhau, vế trái,
x +1푖 [푡], thuộc kiểu số nguyên còn vế phải, x 푖 [푡] + v 푖 [푡],
thuộc kiểu số thực.
Để giải quyết mâu thuẫn này, một số nghiên cứu trước
đây như [12] đã làm tròn giá trị số thực ở vế phải rồi gán
cho biến vị trí x +1푖 푡 ở vế trái. Kết quả là nếu giá trị của
vế phải là 3,2 thì phân phối tác vụ tới thực thi tại máy chủ
có số thứ tự là 3, còn nếu vế phải là 3,8 thì tác vụ sẽ được
phân cho máy chủ có số thứ tự là 4. Cách làm có vẻ tự
nhiên này thực chất là gán một vị trí được tính toán cẩn
thận theo chiến lược PSO cho máy chủ mà số thứ tự của
nó tình cờ đúng bằng giá trị nguyên sau khi làm tròn. Cách
làm như vậy đã phá hỏng quá trình tiến hóa từng bước của
phương pháp PSO.
Để giải quyết vấn đề trên, bài báo này đề xuất cách giải
quyết như sau: Giá trị thực của vế phải, x 푖 [푡] + v 푖 [푡], sẽ
được để nguyên không làm tròn, còn vế trái, x +1푖 [푡], sẽ
được gán bởi định danh của máy chủ có tốc độ tính toán
gần với giá trị của vế phải nhất so với các máy chủ còn lại.
Làm như vậy tác vụ sẽ được gán cho máy chủ có năng lực
phù hợp với giá trị được tính toán theo PSO. Như vậy,
x +1푖 [푡] ← 푗
nếu, với mọi 푆 ∈ S và 푡 ∈ M, ta có
|푃(푆 푗 ) − (x 푖 [푡] + v 푖 [푡]) | ≤ |푃(푆 ) − (x 푖 [푡] + v 푖 [푡]) |. (3)
Ví dụ 2: Giả thiết tập máy chủ S trong ví dụ 1 có tốc độ
tính toán được liệt kê trong bảng I. Giả sử ở bước thứ k+1
tổng x 푖 +v 푖 = (4,4; 2,1; 6,7; 5,6; 10,2) thì vector vị trí x +1푖
sẽ được gán bằng (3; 1; 2; 2; 2). Nghĩa là cá thể đó tương
ứng với phương án xếp lịch như mô tả trong hình 3. Thật
vậy, thành phần thứ nhất của vector vị trí x +1푖 [1] sẽ nhận
Hình 2. Mô tả luồng công việc trong ví dụ 1.
Hình 3. Mô tả phương án xếp lịch trong ví dụ 2.
Bả ... u kiện lặp do
3 Khởi tạo ngẫu nhiên 1 và 2 trong đoạn [1, ];
4 x푖 ← BE(x푖 , 1, 2);
5 ← BS(x푖);
6 if (x ) < (x푖) then
7 return x ;
8 else
9 return x푖 ;
10 end
11 푡 ← 푡 + 1;
12 end
Gọi remove(x푖 , , ) là toán tử loại bỏ phần tử 
trong vector vị trí của cá thể x푖 = ( 1, 2, . . . , 푛).
Sau khi thực hiện toán tử này ta có vector mới là
( 1, 2, . . . , −1, +1, . . . , 푛). Gọi insert(x푖 , , , 푆푖) là
toán tử chèn vào vị trí trong vector vị trí của cá thể máy
chủ mới là 푆푖 . Sau khi thực hiện toán tử này ta có vector
mới là ( 1, 2, . . . , −1, 푆푖 , , . . . , 푛). Một toán tử lân
cận Best Exchange (BE) hoán đổi vị trí của hai máy chủ
tại vị trí 1 và 2 tùy theo năng lực của máy chủ được mô
tả trong thuật toán 1.
Toán tử Best Swap (BS) tìm ra vị trí tốt nhất trong
một cá thể x푖 = ( 1, 2, . . . , 푛) và thực hiện hoán chuyển
hai vị trí và + 1. Vị trí tốt nhất được tính toán dựa
trên giá trị Makespan của phương án hiện thời. Toán tử BS
được mô tả trong thuật toán 2.
4. Thuật toán đề xuất TSPSO
Tổng hợp những cải tiến nói trên, thuật toán đề xuất với
tên gọi TSPSO được mô tả như trong thuật toán 4. Thuật
toán hoạt động theo phương pháp PSO theo đó tại mỗi
bước lặp các cá thể cập nhật vị trí của mình hướng tới vị
trí tốt nhất của quần thể (gbest), đồng thời có dựa trên kinh
nghiệm cá nhân (pbest푖). Nếu sau 퐾 thế hệ liên tiếp mà
cả quần thể không cải thiện được một cách đáng kể giá
trị gbest (mức chênh không vượt quá 휔) thì chứng tỏ quần
thể đang hội tụ tại một cực trị địa phương. Khi đó thủ tục
Tabu_Search (Thuật toán 3) được gọi để tìm ra cá thể gbest
97
Các công trình nghiên cứu phát triển Công nghệ Thông tin và Truyền thông
mới và cá thể này sẽ di cư cả quần thể tới một vùng không
gian mới, tại đó quá trình tìm kiếm được tái khởi động.
Tiếp theo ta tìm hiểu độ phức tạp của thuật toán TSPSO.
Trước khi thực hiện thuật toán chính TSPSO ta cần phải
sắp xếp các máy chủ thực thi theo thứ tự tăng dần của tốc
độ thực hiện, giải thuật sắp xếp có độ phức tập về thời gian
là O(푛 log(푛)). Thủ tục tính ma trận thời gian thực thi của
mỗi tác vụ trên các máy chủ có độ phức tạp thời gian tính
toán là O( × ), trong đó là số tác vụ, là số máy
chủ. Thủ tục tính ma trận thời gian truyền dữ liệu giữa các
máy chủ có độ phức tạp tính toán là O( 2). Trong thuật
toán TSPSO thì thủ tục khởi tạo sẽ khởi tạo các cá thể của
quần thể một cách ngẫu nhiên, mỗi cá thể được mã hóa bởi
một véc tơ độ dài , do vậy độ phức tạp của thủ tục khởi
tạo là O( × SCT), trong đó SCT là số cá thể trong quần
thể; trong thực nghiệm chúng tôi sử dụng SCT = 100. Hàm
tính thời gian thực hiện (makespan) của mỗi phương án xếp
lịch là O( 2). Thuật toán Tabu_Search có độ phức tạp là
O( 2). Trong bài toán lập lịch luồng công việc, thường số
tác vụ lớn hơn số máy chủ ( > ), do vậy độ phức tạp
của thuật toán TSPSO là (Số thế hệ) × O( 2).
V. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
1. Phân nhóm dữ liệu thực nghiệm
Dữ liệu về tốc độ tính toán của các máy chủ và băng
thông giữa các máy chủ được lấy từ các công ty cung cấp
dịch vụ cloud [16] và địa chỉ website 
com/ec2/pricing.
Dữ liệu luồng công việc được lấy từ các bộ dữ liệu thử
nghiệm được xây dựng theo độ trù mật khác nhau và các
luồng công việc từ các ứng dụng thực tế như ứng dụng
Montage [17].
Những dữ liệu đó được tổng hợp lại và chia thành hai
nhóm như sau. Nhóm 1 là các luồng công việc ngẫu nhiên
với sự khác nhau về hệ số 훼 và nhóm 2 là các luồng công
việc từ ứng dụng Montage. Hệ số 훼 được xác định như sau:
훼 =
| |
 × ( − 1)/2 .
Tham số 훼 cho biết đồ thị G phân thành bao nhiêu cấp,
mỗi cấp có nhiều hay ít tác vụ, nói cách khác 훼 phản ánh
độ trù mật của đồ thị G. Khi làm thực nghiệm với mỗi
nhóm, số máy chủ và số tác vụ được giữ cố định còn tỷ lệ
훼 lần lượt thay đổi như trong hình 4.
2. Tham số cấu hình hệ thống
Các tham số cấu hình của đám mây được thiết lập trong
miền giá trị như sau: tốc độ tính toán của các máy chủ 푃푖 ∈
[1; 250] (MI/s); khối lượng dữ liệu giữa các tác vụ 푖 푗 ∈
[1; 10.000] (Mb); băng thông giữa các máy chủ (푆푖 , 푆 푗 ) ∈
Thuật toán 4: Thuật toán TSPSO
Dữ liệu vào: Tập T, tập S, mảng 푊 [1× ], mảng 푃[1×
 ], mảng [ × ], mảng [ × ],
hằng số 퐾 , độ lệch 휔, và số cá thể SCT
Dữ liệu ra: Lời giải tốt nhất gbest
1 Khởi tạo ngẫu nhiên vector vị trí và vector dịch chuyển
của cá thể 푖;
2 Khởi tạo bước lặp 푡 ← 0;
3 while điều kiện lặp do
4 for 푖 = 1 to SCT do
5 Tính vector vị trí x푖 theo (3);
6 푖 = Makespan của cá thể x푖 ;
7 end
8 for 푖 = 1 to SCT do
9 if pbest푖 < 푖 then
10 pbest푖 = 푖 ;
11 end
12 end
13 gbest = min{ 푖};
14 for 푖 = 1 to SCT do
15 Cập nhật vector v 푖 theo (1) và (3);
16 Tính x푖 theo (2);
17 end
18 푡 ← 푡 + 1;
19 if sau 퐾 thế hệ mà độ lệch giữa các gbest không
vượt quá 휔 then
20 gbest = Tabu_Search(gbest);
21 end
22 end
23 return gbest;
[10; 100] (Mb/s); hệ số quán tính 휔 = 0, 729; hệ số gia tốc
 1 = 2 = 1, 49445; hằng số 퐾 = 30; số cá thể SCT = 25;
độ lệch 휖 = 0, 21; hệ số 훼 ∈ [0, 2; 0, 7].
3. Quá trình tiến hành thực nghiệm
Để kiểm chứng thuật toán đề xuất TSPSO chúng tôi đã sử
dụng công cụ mô phỏng Cloudsim [6] để tạo lập môi trường
đám mây kết hợp với dữ liệu luồng công việc của ứng dụng
Montage [17]. Các hàm của gói thư viện Jswarm [6] được
sử dụng để thực hiện các phương thức tối ưu bày đàn. Đối
tượng so sánh là các thuật toán PSO_H [12], EGA [18] và
Round Robin [19].
Các chương trình mô phỏng được viết bằng ngôn ngữ
Java và chạy trên máy tính cá nhân với bộ vi xử lý Intel
Core i5, 2, 2 GHz, RAM 4 GB, và hệ điều hành Windows 7
Ultimate. Thực nghiệm được tiến hành một cách độc lập 30
lần trên mỗi bộ dữ liệu thực nghiệm.
4. Kết quả thực nghiệm
Hình 4 cho thấy sự chênh lệch về thời gian xử lý
(makespan) của lời giải tốt nhất mà thuật toán đề xuất
TSPSO và các thuật toán đối chứng (PSO_H, EGA, và
Round Robin) tìm được khi chạy trên các bộ dữ liệu khác
nhau thuộc cả 2 nhóm luồng công việc ngẫu nhiên và luồng
98
Tập 2019, Số 2, Tháng 12
Bảng II
KẾT QUẢ THỰC HIỆN THUẬT TOÁN VỚI CÁC BỘ DỮ LIỆU NGẪU NHIÊN
Ký hiệu
RRTSM PSO_H TSPSO EGA
STD Mean Best STD Mean Best STD Mean Best STD Mean Best
T532 - 18,7 18,7 4,7 9,9 7,1 1,0 7,2 7,0 3,4 9,8 7,0
T1031 - 33,1 33,1 2,4 20,4 17,4 1,1 18,3 16,5 1,2 20,4 16,8
T1032 - 16 16 2,0 8,2 3,5 1,2 5,1 3,5 1,8 8,1 3,5
T1035 - 18,9 18,9 2,5 9,7 5,2 1,8 6,8 3,9 2,3 9,7 4,9
T1051 - 23,7 23,7 1,5 21,5 16,4 1,1 17,6 14,8 1,4 19,1 16,1
T1054 - 25,2 25,2 2,0 20,7 18,9 0,9 19,0 17,3 1,3 20,5 17,6
T2081 - 72,7 72,7 5,2 44,2 34,1 2,7 37,8 32,4 3,7 41,9 35,1
T2083 - 20,3 20,3 2,2 21,2 19,8 0,5 19,4 18,2 1,4 20,3 19,6
T2084 - 72,0 72,0 6,1 44,7 37,4 2,7 39,3 34,1 3,2 42,5 36,5
T2086 - 32,5 32,5 1,5 26,2 22,8 1,2 21,4 17,4 1,4 25,4 22,6
Bảng III
KẾT QUẢ THỰC HIỆN THUẬT TOÁN VỚI CÁC BỘ DỮ LIỆU TỪ ỨNG DỤNG MONTAGE
Ký hiệu
RRTSM PSO_H TSPSO EGA
STD Mean Best STD Mean Best STD Mean Best STD Mean Best
M2032 - 162,7 162,7 4,9 142,7 131,6 3,6 123,4 129,0 5,3 135,5 130,1
M2051 - 146,6 146,6 5,4 132 121,8 3,3 123,4 115,7 4,5 131,7 123,3
M2531 - 465,0 465,0 18,7 373,4 345,5 13,0 346,4 336,1 7,0 352,7 339,4
M2532 - 183,8 183,8 3,9 110,7 101,5 1,5 104,7 101,2 1,4 112,1 104,5
M2533 - 322,9 322,9 4,0 311,4 311,7 0,5 312,5 311,6 0,5 315,2 311,8
M2581 - 300,6 300,6 15 261,3 232,1 6,1 236,1 223,4 6,5 246,2 231,9
M2582 - 133,9 133,9 5,1 84,8 77,9 4,7 81,4 72,3 2,9 85,1 77,6
M2583 - 236,5 236,5 8,3 239 224 5,3 221,3 215,7 4,7 233,5 221,4
M5081 - 155,8 155,8 6,3 108,0 95,0 5,5 101,7 91,5 3,2 107,8 96,6
M5082 - 82,1 82,1 0,9 14,0 18,1 0,8 12,6 13,1 0,5 14,0 14,8
M5083 - 101,7 101,7 4,3 98,3 89,8 4,3 90,0 80,2 1,8 95,3 88,5
công việc từ ứng dụng Montage. Kết quả thực nghiệm được
trình bày chi tiết trong các bảng II và III và hình 4. Kết
quả so sánh giữa giá trị trung bình tính được bởi thuật
toán TSPSO với các thuật toán đối sánh, trong hầu hết các
trường hợp thuật toán TSPSO đều cho kết quả tốt hơn các
thuật toán đối sánh, giá trị trung bình tìm được bởi TSPSO
nhỏ hơn giá trị trung bình tìm được bởi PSO_H từ 4%–
11% và nhỏ hơn giá trị trung bình tìm được bởi thuật toán
EGA từ 2%–7%.
Các hình này cũng so sánh giữa giá trị tốt nhất tìm được
bởi thuật toán TSPSO với các thuật toán đối sánh, qua đó
ta thấy giá trị tốt nhất tìm được bởi TSPSO nhỏ hơn giá trị
tốt nhất tìm được bởi PSO_H từ 2%–9%, và nhỏ hơn giá trị
tốt nhất tìm được bởi random từ 20%–40%; giá trị tốt nhất
tìm được bởi thuật toán TSPSO nhỏ hơn giá trị tốt nhất tìm
được bởi thuật toán EGA từ 1%–8%. Kết quả so sánh giữa
độ lệch chuẩn tìm được bởi thuật toán TSPSO với các thuật
toán đối sánh, giá trị độ lệch chuẩn của TSPSO đều nhỏ
hơn độ lệch chuẩn của các thuật toán RRTSM, PSO_H và
EGA, điều đó chứng tỏ thuật toán TSPSO có chất lượng
lời giải tốt hơn các thuật toán đối sánh và độ ổn định trong
các lần chạy cũng tốt hơn.
VI. KẾT LUẬN
Bài báo này đã trình bày một kiến trúc lân cận mới cho
thuật toán Tabu Search và thuật toán Tối ưu bày đàn để tìm
lời giải gần đúng cho bài toán lập lịch thực thi luồng công
việc trong môi trường điện toán đám mây. Những kết quả
chính gồm có:
• Đề xuất một phương thức mới để cập nhật vị trí của cá
thể bằng cách ánh xạ một giá trị thực tới máy chủ có
tốc độ tính toán và băng thông gần với giá trị đó nhất.
• Đề xuất công thức tính vector dịch chuyển của cá thể
thứ 푖 theo giá trị gbest và pbest푖 .
• Đề xuất hai toán tử lân cận mới cho thuật toán tìm
kiếm lân cận Tabu Search để chương trình thoát ra
khỏi cực trị địa phương bằng cách dịch chuyển các cá
thể tới một miền không gian tìm kiếm mới.
99
Các công trình nghiên cứu phát triển Công nghệ Thông tin và Truyền thông
(a) T532
(b) T1051
(c) M2032
Hình 4. So sánh các thuật toán với các bộ dữ liệu khác nhau:
T532, T1051 và M2032.
• Đề xuất thuật toán TSPSO sử dụng phương thức cập
nhật vị trí cá thể và thủ tục Tabu Search để tìm kiếm
lời giải cho bài toán lập lịch thực thi luồng công việc
trong môi trường đám mây.
Những kết quả thực nghiệm được tiến hành với nhiều
bộ dữ liệu thực nghiệm khác nhau đã chứng tỏ chất lượng
lời giải tìm được bởi thuật toán đề xuất tốt hơn so với các
thuật toán đối chứng là thuật toán PSO_H, thuật toán EGA
và thuật toán Round Robin. Về hướng công việc tiếp theo
chúng tôi dự định đề xuất một kiến trúc lân cận mới phù
hợp với bài toán nhằm nâng cao khả năng tìm kiếm tổng
thể qua đó nhằm đạt được lời giải có chất lượng tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] J. D. Ullman, “NP-complete scheduling problems,” Journal
of Computer and System sciences, vol. 10, no. 3, pp. 384–
393, 1975.
[2] G. B. Berriman, E. Deelman, J. C. Good, J. C. Jacob, D. S.
Katz, C. Kesselman et al., “Montage: a grid-enabled engine
for delivering custom science-grade mosaics on demand,” in
Optimizing Scientific Return for Astronomy through Infor-
mation Technologies, vol. 5493, 2004, pp. 221–232.
[3] P. Maechling, E. Deelman, L. Zhao, R. Graves, G. Mehta,
N. Gupta et al., “SCEC CyberShake workflows—automating
probabilistic seismic hazard analysis calculations,” in Work-
flows for e-Science. Springer, 2007, pp. 143–163.
[4] USC Epigenome Center. [Online]. Available: http:
//epigenome.usc.edu.
[5] LIGO - Laser Interferometer Gravitational Wave Observa-
tory. [Online]. Available: 
[6] R. Buyya, R. Ranjan, and R. N. Calheiros, “Modeling
and simulation of scalable cloud computing environments
and the CloudSim toolkit: Challenges and opportunities,”
in IEEE International Conference on High Performance
Computing & Simulation, 2009, pp. 1–11.
[7] K. Dubey, M. Kumar, and S. Sharma, “Modified HEFT al-
gorithm for task scheduling in cloud environment,” Procedia
Computer Science, vol. 125, pp. 725–732, 2018.
[8] A. M. Manasrah and H. Ba Ali, “Workflow scheduling using
hybrid GA-PSO algorithm in cloud computing,” Wireless
Communications and Mobile Computing, vol. 2018, no.
1934784, pp. 1–16, 2018.
[9] N. Grigoreva, “Branch and bound method for scheduling
precedence constrained tasks on parallel identical proces-
sors,” in Proceedings of The World Congress on Engineer-
ing, 2014, pp. 832–836.
[10] R. Rajavel and T. Mala, “Achieving service level agreement
in cloud environment using job prioritization in hierarchical
scheduling,” in International Conf. on Information Systems
Design and Intelligent Applications, 2012, pp. 547–554.
[11] S. Singh and M. Kalra, “Task scheduling optimization of in-
dependent tasks in cloud computing using enhanced genetic
algorithm,” Int’l J. Application or Innovation in Engineering
& Management, vol. 3, no. 7, pp. 2319–4847, 2014.
[12] S. Pandey, L. Wu, S. M. Guru, and R. Buyya, “A particle
swarm optimization-based heuristic for scheduling workflow
applications in cloud computing environments,” in IEEE In-
ternational Conference on Advanced Information Networking
and Applications, 2010, pp. 400–407.
[13] Q. Cao, Z.-B. Wei, and W.-M. Gong, “An optimized algo-
rithm for task scheduling based on activity based costing
in cloud computing,” in IEEE International Conference on
Bioinformatics and Biomedical Engineering, 2009, pp. 1–3.
[14] F. Glover, “Tabu search– part I,” ORSA Journal on Comput-
ing, vol. 1, no. 3, pp. 190–206, 1989.
[15] D. de Werra and A. Hertz, “Tabu search techniques: A
tutorial and an application to neural networks,” Operations
Research Spektrum, vol. 11, no. 3, pp. 131–141, 1989.
[16] J. Vliet and F. Paganelli, Programming Amazon EC2.
O’Reilly Media, Inc, 2011.
[17] Q. Jiang, Y. C. Lee, M. Arenaz, L. M. Leslie, and A. Y.
Zomaya, “Optimizing scientific workflows in the cloud: A
Montage example,” in IEEE International Conference on
Utility and Cloud Computing, 2014, pp. 517–522.
[18] R. Kaur and S. Kinger, “Enhanced genetic algorithm based
task scheduling in cloud computing,” International Journal
of Computer Applications, vol. 101, no. 14, pp. 1–6, 2014.
[19] E. Upfal, Probability and computing: Randomized algo-
rithms and probabilistic analysis. Cambridge University
Press, 2005.
100
Tập 2019, Số 2, Tháng 12
Phan Thanh Toàn sinh năm 1974 tại Thái
Nguyên, tốt nghiệp Đại học và Thạc sĩ tại
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội và nhận
bằng Tiến sĩ năm 2018 tại Học viện Khoa
học Công nghệ Quân sự. Tác giả hiện đang
công tác tại trường Đại học Sư phạm Hà
Nội. Lĩnh vực nghiên cứu bao gồm phương
pháp tiến hóa, tối ưu, xử lý song song
và phân tán.
Đặng Quốc Hữu tốt nghiệp Đại học và
Thạc sĩ tại Khoa Công nghệ Thông tin, Đại
học Quốc gia Hà Nội năm 2006 và 2015.
Tác giả hiện đang công tác tại Trường Đại
học Thương mại, đồng thời là nghiên cứu
sinh tại Viện Khoa học và Công nghệ Quân
sự từ năm 2017. Lĩnh vực nghiên cứu bao
gồm mạng máy tính và truyền thông, xử lý
song song và phân tán.
Nguyễn Thế Lộc tốt nghiệp Đại học tại
Khoa Toán–Tin, Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội năm 1993, Thạc sĩ Công nghệ
Thông tin tại Trường Đại học Bách khoa Hà
Nội, nhận bằng Tiến sĩ tại Viện Nghiên cứu
Khoa học Công nghệ Nhật Bản (JAIST)
năm 2007. Tác giả hiện đang công tác tại
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Lĩnh vực
nghiên cứu bao gồm mạng máy tính và
truyền thông, xử lý song song và phân tán.
101

File đính kèm:

  • pdftoan_tu_lan_can_moi_cho_thuat_toan_tabu_search_va_pso_giai_b.pdf