Tình trạng dinh dưỡng và nhu cầu sử dụng chế độ ăn bệnh lý của người bệnh điều trị nội trú tại khối ngoại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2019

Sử dụng hợp lý các chế độ ăn bệnh lý giúp nâng cao hiệu quả điều trị và giúp ngắn thời gian nằm viện

cho bệnh nhân nội trú. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá nhu cầu sử dụng chế độ ăn bệnh lý và kiến thức, thái

độ của bệnh nhân về suất ăn bệnh lý. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 400 bệnh

nhân điều trị nội trú tại khối Ngoại bệnh viện đa khoa Xanh pôn, trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2019

đến tháng 10 năm 2019. Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ bệnh nhân có tình trạng suy dinh dưỡng khá cao ở khoa

tăng cường ngoại sau đó là khoa phẫu thuật thần kinh, và nhu cầu sử dụng chế độ ăn bệnh lý của bệnh

nhân khối Ngoại khá cao, đặc biệt là khoa tăng cường ngoại, phẫu thuật thận kinh và chấn thương chỉnh

hình với tỉ lệ lần lượt 82,35%, 78,00% và 74,32%. Phần lớn BN cho rằng sử dụng dịch vụ suất ăn bệnh lý

sẽ đảm bảo đúng giờ, thuận tiện (85,75%) và đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng (69,00%). 47,75 % BN cho

rằng suất ăn bệnh lý sẽ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và giúp tăng hiệu quả điều trị (47,00%).Tỉ lệ

BN sẽ sử dụng suất ăn bệnh lý trong suốt thời gian nằm viện chiếm tỉ lệ 42,25%. Kết luận: Cần đẩy mạnh

dịch vụ cung cấp chế độ ăn bệnh lý tại khối Ngoại nhằm nâng cao tình trạng dinh dưỡng cho bệnh nhân

pdf 8 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Tình trạng dinh dưỡng và nhu cầu sử dụng chế độ ăn bệnh lý của người bệnh điều trị nội trú tại khối ngoại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2019", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình trạng dinh dưỡng và nhu cầu sử dụng chế độ ăn bệnh lý của người bệnh điều trị nội trú tại khối ngoại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2019

Tình trạng dinh dưỡng và nhu cầu sử dụng chế độ ăn bệnh lý của người bệnh điều trị nội trú tại khối ngoại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn năm 2019
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
255TCNCYH 129 (5) - 2020
Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Hương Lan, 
Viện ĐT YHDP&YTCC,Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 07/02/2020
Ngày được chấp nhận: 09/06/2020
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ NHU CẦU SỬ DỤNG CHẾ ĐỘ 
ĂN BỆNH LÝ CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI KHỐI 
NGOẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN NĂM 2019
Nguyễn Thị Hương Lan1, , Nguyễn Thị Hiền², Nguyễn Đình Hưng², 
Trần Liên Hương², Nguyễn Huy Bình³
 1Viện ĐT YHDP và YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội
 2Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn
 3Trường Đại học Y Hà Nội
Sử dụng hợp lý các chế độ ăn bệnh lý giúp nâng cao hiệu quả điều trị và giúp ngắn thời gian nằm viện 
cho bệnh nhân nội trú. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá nhu cầu sử dụng chế độ ăn bệnh lý và kiến thức, thái 
độ của bệnh nhân về suất ăn bệnh lý. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 400 bệnh 
nhân điều trị nội trú tại khối Ngoại bệnh viện đa khoa Xanh pôn, trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2019 
đến tháng 10 năm 2019. Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ bệnh nhân có tình trạng suy dinh dưỡng khá cao ở khoa 
tăng cường ngoại sau đó là khoa phẫu thuật thần kinh, và nhu cầu sử dụng chế độ ăn bệnh lý của bệnh 
nhân khối Ngoại khá cao, đặc biệt là khoa tăng cường ngoại, phẫu thuật thận kinh và chấn thương chỉnh 
hình với tỉ lệ lần lượt 82,35%, 78,00% và 74,32%. Phần lớn BN cho rằng sử dụng dịch vụ suất ăn bệnh lý 
sẽ đảm bảo đúng giờ, thuận tiện (85,75%) và đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng (69,00%). 47,75 % BN cho 
rằng suất ăn bệnh lý sẽ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và giúp tăng hiệu quả điều trị (47,00%).Tỉ lệ 
BN sẽ sử dụng suất ăn bệnh lý trong suốt thời gian nằm viện chiếm tỉ lệ 42,25%. Kết luận: Cần đẩy mạnh 
dịch vụ cung cấp chế độ ăn bệnh lý tại khối Ngoại nhằm nâng cao tình trạng dinh dưỡng cho bệnh nhân.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chế độ ăn và dinh dưỡng hợp lý là yếu tố 
quan trọng để tăng cường và duy trì sức khỏe 
tốt trong suốt cả cuộc đời con người. Đặc biệt 
đối với người bệnh, dinh dưỡng là một phần 
không thể thiếu được trong các biện pháp điều 
trị tổng hợp và chăm sóc toàn diện. Khi chế độ 
ăn cho người bệnh không đáp ứng đủ nhu cầu 
chất dinh dưỡng cần thiết và không phù hợp 
với tình trạng bệnh lý thì hậu quả làm tăng tỉ lệ 
suy dinh dưỡng ở người bệnh nằm viện.1 
Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong 
phẫu thuật đặc biệt trong phẫu thuật đường 
tiêu hóa. Các nghiên cứu gần đây cho thấy 40-
50% bệnh nhân ngoại khoa bị suy dinh dưỡng 
lúc nhập viện, trong đó bệnh nhân phẫu thuật 
đường tiêu hóa có nguy cơ suy dinh dưỡng cao 
hơn.2 Suy dinh dưỡng làm gia tăng các biến 
chứng và nguy cơ tử vong của bệnh nhân sau 
phẫu thuật và là một trong những nguyên nhân 
chính kéo dài thời gian nằm viện, từ đó làm tăng 
chí phí điều trị.3 Tại Việt Nam, Phạm Văn Năng 
và cộng sự cũng chỉ ra rằng biến chứng sau 
mổ ở nhóm suy dinh dưỡng nặng chiếm tỉ lệ 
33,6%.⁴ Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình 
trạng suy dinh dưỡng như nghèo đói, thiếu hiểu 
biết dẫn đến khẩu phần ăn không đủ, không 
tiếp cận được thực phẩm cũng như chất lượng 
thực phẩm không được đảm bảo.⁵ Với người 
bệnh phẫu thuật, suy dinh dưỡng không những 
do ảnh hưởng của cuộc phẫu thuật (mất dịch, 
Từ khóa : tình trạng dinh dưỡng ,chế độ ăn bệnh lý, bệnh viện Xanh Pôn, kiến thức thái độ
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
256 TCNCYH 129 (5) - 2020
mất máu) mà còn do khẩu phần ăn không 
đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng.
Tại bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, khoa Dinh 
dưỡng được thành lập tháng 03/2006 và chính 
thức hoạt động, triển khai các hoạt động quản 
lý chăm sóc dinh dưỡng, khám tư vấn dinh 
dưỡng cũng như cung cấp suất ăn bệnh lý cho 
người bệnh. Nhằm nâng cao chất lượng bệnh 
viện, hướng đến sự hài lòng người bệnh, chúng 
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục 
tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng, nhu cầu, 
kiến thức, thái độ về sử dụng suất ăn bệnh lý 
của người bệnh điều trị nội trú tại khối Ngoại 
bệnh viện đa khoa Xanh Pôn năm 2019. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Người bệnh điều trị nội trú tại 6 khoa: Khoa 
Ngoại tiêu hóa, khoa Phẫu thuật tiết niệu, khoa 
Phẫu thuật tim mạch và lồng ngực; khoa Tăng 
cường ngoại, khoa Phẫu thuật thần kinh; khoa 
Chấn thương chỉnh hình.
Tiêu chuẩn lựa chọn 
Đối tượng được lựa chọn vào nghiên cứu là 
người bệnh nằm điều trị nội trú tại 6 khoa: Khoa 
Ngoại tiêu hóa, khoa Phẫu thuật tiết niệu, khoa 
Phẫu thuật tim mạch và lồng ngực; khoa Tăng 
cường ngoại, khoa Phẫu thuật thần kinh; khoa 
Chấn thương chỉnh hình trong thời gian nghiên 
cứu và đồng ý tham gia nghiên cứu.
Người bệnh có độ tuổi trên 18 tuổi 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Người bệnh sa sút trí tuệ, rối loạn tâm thần, 
bệnh nhân câm điếc không có khả năng hợp 
tác 
2. Phương pháp
 - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
 - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01/2019 
đến tháng 10/2019
 - Cỡ mẫu: được tính theo công thức
Trong đó
n: Cỡ mẫu nghiên cứu
α: Mức ý nghĩa thống kê, lấy α = 0,05 khi đó 
Z1-α/2 = 1,96
p: Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng suất ăn bệnh 
lý tại bệnh viện Đại học y năm 2017 p = 0,55.6
ɛ: Mức chính xác tương đối nghiên cứu, lấy 
ɛ = 0,1
Thay vào công thức tính được cỡ mẫu 
nghiên cứu là: n = 380. Lấy 10% sai số ta được 
400 bệnh nhân. 
 - Cách chọn mẫu : Chọn mẫu thuận tiện, 
chọn tất cả các bệnh nhân vào viện điều trị nội 
trú tại 6 khoa: Khoa Ngoại tiêu hóa, khoa Phẫu 
thuật tiết niệu, khoa Phẫu thuật tim mạch và 
lồng ngực; khoa Tăng cường ngoại, khoa Phẫu 
thuật thần kinh; khoa Chấn thương chỉnh hình: 
Trong thời gian liên tiếp từ ngày 14/3/19 - 
30/03/19 và đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn đối 
tượng trên.
 - Quy trình tiến hành nghiên cứu 
Từ danh sách bệnh nhân nhập viện điều 
trị nội trú chọn ra những đối tượng phù hợp 
nghiên cứu.
 Tiến hành thu thập số liệu gồm: Phỏng vấn 
bệnh nhân trực tiếp tại giường bằng bộ câu hỏi 
và đo các chỉ số nhân trắc học.
 - Biến số, chỉ số nghiên cứu : 
n = Z(1- α/2 )
2 p(1 - p)
(p . ε)2
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
257TCNCYH 129 (5) - 2020
Nhóm biến số 
nghiên cứu
Biến số/ chỉ số
Phương pháp thu 
thập số liệu
Thông tin chung, tình 
trạng dinh dưỡng 
của đối tượng
Tuổi
Giới
Khoa điều trị
Nghề nghiệp
Trình độ học vấn
Cân nặng 
Chiều cao
Sử dụng bộ câu hỏi để 
phỏng vấn
Sử dụng cân tanita để 
đo cân nặng 
Sử dụng thước đo 
chiều cao để đo chiều 
cao 
Nhu cầu sử dụng chế 
độ ăn bệnh lý
Đường nuôi dưỡng hiện tại của bệnh nhân
Sử dụng bộ câu hỏi để 
phỏng vấn
Nguồn cung cấp chế độ ăn hiện tại
Đã được tư vấn về chế độ ăn bệnh lý tại bệnh 
viện chưa
Có nhu cầu sử dụng chế độ ăn bệnh lý tại bệnh 
viện không 
Kiến thức, thái độ 
của người bệnh về 
suất ăn bệnh lý
Sử dụng chế độ ăn bệnh lý có lợi ích gì
Sử dụng bộ câu hỏi 
phỏng vấn
Sẽ sử dụng suất ăn bệnh lý khi nào
Khả năng chi trả về suất ăn bệnh lý
Ý kiến, góp ý về dịch vụ suất ăn bệnh lý
3. Xử lý số liệu
 - Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1
 - Phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 10.0
4. Đạo đức nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu được giải thích rõ ràng về mục đích, ý nghĩa, của nghiên cứu và tự nguyện 
tham gia nghiên cứu. Các thông tin thu thập chỉ được phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ
1. Tình trạng dinh dưỡng
Bảng 1. Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân theo BMI
Khoa điều trị
BMI
 25
n % n % n %
Phẫu thuật tiêu hóa 25 19,08 95 72,52 11 8,4
Phẫu thuật tiết niệu 13 18,84 50 72,46 6 8,7
Phẫu thuật lồng ngực 7 11,86 47 79,66 5 8,48
Tăng cường ngoại 8 47,06 9 52,94 0 0,00
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
258 TCNCYH 129 (5) - 2020
Khoa điều trị
BMI
 25
n % n % n %
Chấn thương chỉnh hình 12 16,22 55 74,32 7 9,46
Phẫu thuật thần kinh 15 30 30 60 5 10
Tỉ lệ bệnh nhân có BMI thấp dưới 18,5 chiếm tỉ lệ khá cao ở khoa tăng cường ngoại và khoa 
phẫu thuật thần kinh với tỉ lệ lần lượt là 47,06% và 30%. Tỉ lệ BN có BMI trong giới hạn bình thường 
chiếm tỉ lệ cao nhất ở khoa phẫu thuật lồng ngực 79,66%, tiếp đến là khoa chấn thương chỉnh hình 
(74,32%), khoa phẫu thuật tiêu hóa (72,52%) và khoa phẫu thuật tiết niệu (72,46%). Chỉ có số ít BN 
có BMI > 25 với phẫu thuật thần kinh (10%); phẫu thuật lồng ngực (8,48%) và phẫu thuật tiết niệu 
(8,7%).
2.Nhu cầu sử dụng chế độ ăn bệnh lý
Bảng 2. Nhu cầu ăn suất ăn bệnh lý của 6 khoa
Khoa điều trị Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Phẫu thuật tiêu hóa 75 47,25
Phẫu thuật tiết niệu 41 59,42
Phẫu thuật tim mạch và lồng ngực 39 66,10
Tăng cường ngoại 14 82,35
Chấn thương chỉnh hình 55 74,32
Phẫu thuật thần kinh 39 78,00
Tỉ lệ bệnh nhân có nhu cầu sử dụng chế độ ăn bệnh lý tại các khoa khá cao, đặc biệt là khoa tăng 
cường ngoại, phẫu thuật thận kinh và chấn thương chỉnh hình với tỉ lệ lần lượt 82,35%, 78,00% và 
74,32%. Khoa phẫu thuật tiêu hóa có tỉ lệ thấp nhất với 47,25%.
3. Kiến thức, thái độ về suất ăn bệnh lý
 Phần lớn BN cho rằng sử dụng dịch vụ suất ăn bệnh lý sẽ đảm bảo đúng giờ , thuận tiện (5,75%) 
và đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng (69,00%) . 47,75 % BN cho rằng suất ăn bệnh lý sẽ đảm bảo 
vệ sinh an toàn thực phẩm và giúp tăng hiệu quả điều trị (47,00%) và giúp tăng hiệu quả điều trị 
(47,00%). 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
259TCNCYH 129 (5) - 2020
Biểu đồ 1. Lợi ích của suất ăn bệnh lý
Biểu đồ 2. Thời gian sử dụng suất ăn bệnh lý
Tỉ lệ BN sẽ sử dụng suất ăn bệnh lý trong suốt thời gian nằm viện chiếm tỉ lệ 42,25%; 25% BN sẽ 
sử dụng khi gia đình không chuẩn bị được và 30,25% chỉ sử dụng suất ăn bệnh lý khi bác sỹ điều 
trị chỉ định. 
Bảng 3. Khả năng chi trả 1 bữa suất ăn bệnh lý
STT Khả năng chi trả 1 bữa Tần số (n) Tỷ lệ (%)
1 10.000 - 20.000vnđ/ bữa 95 23,75
2 20.000 - 30.000vnđ/ bữa 253 63,25
3 30.000 - 50.000vnđ/bữa 37 9,25
69.00%
85.75%
47.00% 47.75%
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
Đảm bảo đầy đủ chất 
dinh dưỡng
Thuận tiện, đảm bảo 
đúng giờ
Tăng hiệu quả điều trị Đảm bảo vệ sinh an 
toàn thực phẩm 
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
0.45
Trong suốt thời 
gian nằm viện
Khi gia đình không 
chuẩn bị được
Khi bác sĩ chỉ định 
phải sử dụng 
Khi không ăn 
được bằng đường 
miệng
42.25%
25.25%
30.25%
2.25%
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
260 TCNCYH 129 (5) - 2020
STT Khả năng chi trả 1 bữa Tần số (n) Tỷ lệ (%)
4 > 50.000vnđ/bữa 15 3,75
Phần lớn BN có khả năng chi trả cho 1 bữa suất ăn bệnh lý từ 20.000 - 30.000 vnđ (63,25%) .Tiếp 
theo là mức giá 10.000 - 20.000vnđ/bữa với 23,75%. Với mức giá > 50.000vnđ/ bữa chỉ có 3,75% 
BN có khả năng chi trả. 
IV. BÀN LUẬN
Tỉ lệ bệnh nhân có BMI thấp dưới 18,5 
chiếm tỉ lệ khá cao ở khoa tăng cường ngoại 
và khoa phẫu thuật thần kinh với tỉ lệ lần lượt 
là 47,06% và 30%. Kết quả này cao hơn so với 
nghiên cứu của tác giả Trần Thị Giáng Hương 
tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội với tỉ lệ 28,7% 
7và tác giả Lưu Ngân Tâm tại bệnh viện Chợ 
Rẫy với 25,8%.⁸ Tỉ lệ bệnh nhân có BMI trong 
giới hạn bình thường chiếm tỉ lệ cao nhất ở 
khoa phẫu thuật lồng ngực 79,66% , tiếp đến là 
khoa chấn thương chỉnh hình (74,32%), khoa 
phẫu thuật tiêu hóa (72,52% ) và khoa phẫu 
thuật tiết niệu (72,46%). Chỉ có số ít bệnh nhân 
có BMI > 25 với phẫu thuật thần kinh (10,00%); 
phẫu thuật lồng ngực (8,48%) và phẫu thuật tiết 
niệu (8,7%). Có thể thấy tình trạng dinh dưỡng 
của bệnh nhân nhập viện khối Ngoại là suy dinh 
dưỡng ,vì vậy cần có kế hoạch can thiệp dinh 
dưỡng hợp lý đến từng đối tượng. Theo nghiên 
cứu của tác giả Shirodkar M và Mohandas K M 
chỉ ra suy dinh dưỡng làm gia tăng biến chứng 
sau sau phẫu thuật.⁹ Bởi vậy, chế độ dinh 
dưỡng tốt trước và sau phẫu thuật sẽ góp phần 
tăng sức chịu đựng của bệnh nhân cho cuộc 
mổ và nhanh chóng phục hồi sức khỏe sau mổ.
Khi khảo sát về nhu cầu sử dụng chế độ ăn 
bệnh lý tại bệnh viện thì tỉ lệ bệnh nhân có nhu 
cầu sử dụng chế độ ăn bệnh lý tại các khoa 
tương đối cao. Đặc biệt ở khoa tăng cường 
ngoại có 82,35% và phẫu thuật thần kinh có 
78% bệnh nhân có nhu cầu sử dụng chế độ 
ăn bệnh lý. Tiếp theo là các khoa chấn thương 
chỉnh hình, khoa phẫu thuật tim mạch lồng ngực 
và khoa phẫu thuật tiết niệu với tỉ lệ lần lượt là 
74,32%, 66,10% và 59,42%. Khoa ngoại tiêu 
hóa có tỉ lệ thấp nhất với 47,25%. Từ kết quả 
khảo sát trên, khoa Dinh dưỡng sẽ đẩy mạnh 
triển khai hoạt động tư vấn dinh dưỡng, cung 
cấp chế độ ăn bệnh lý tại khối Ngoại. Tuy nhiên 
để công tác thực hiện được hiệu quả cao cần 
có sự phối hợp, quan tâm của ban Giám đốc, 
các phòng ban chức năng và các bác sĩ, điều 
dưỡng. Theo nghiên cứu của tại bệnh viện Nhi 
Trung Ương chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa 
thống kê giữa các yếu tố tập huấn, cung cấp 
tài liệu tập huấn, kiểm tra giám sát của lãnh 
đạo, phối hợp với khoa Dinh dưỡng mang lại 
hiệu quả trong công tác chăm sóc dinh dưỡng 
cho người bệnh (p < 0,05).10 Tuy nhiên, hiện 
tại sự phối hợp giữa khoa lâm sàng và khoa 
Dinh dưỡng còn rất hạn chế. Vì vậy, các bác 
sỹ, điều dưỡng cần chủ động tích cực học tập 
nâng cao kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng, 
nhận thức được đúng tầm quan trọng của dinh 
dưỡng. Đẩy mạnh hoạt động của mạng lưới 
dinh dưỡng nhằm tạo mối liên kết, phối hợp 
hoạt động giữa các khoa lâm sàng và khoa 
Dinh dưỡng – tiết chế. 
Chế độ ăn bệnh lý là phương pháp hỗ trợ 
điều trị mang lại hiệu quả cao. Phần lớn bệnh 
nhân đều cho rằng sử dụng dịch vụ suất ăn 
bệnh lý sẽ đảm bảo đúng giờ, thuận tiện 
(85,75%) và đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng 
(69,00%). 47,75 % bệnh nhân cho rằng suất 
ăn bệnh lý sẽ đảm bảo vệ sinh an toàn thực 
phẩm và giúp tăng hiệu quả điều trị (47,00%). 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
261TCNCYH 129 (5) - 2020
Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của 
Nguyễn Thị Dung tại bệnh viện Đại học Y Hà 
Nội với trên 80% bệnh nhân cho rằng suất ăn 
bệnh lý là cần thiết bởi tính thuận tiện, đảm bảo 
dinh dưỡng cũng như các vấn đề về vệ sinh an 
toàn thực phẩm.6 Với nhu cầu sử dụng chế độ 
ăn bệnh lý khá cao, tuy nhiên chỉ có 42,25% 
bệnh nhân sẽ sử dụng chế độ ăn bệnh lý trong 
suốt thời gian nằm viện, 25% sẽ sử dụng khi 
gia đình không chuẩn bị được và 30,25% chỉ sử 
dụng khi bác sĩ điều trị chỉ định phải sử dụng. 
Lí giải về điều này chúng tôi cho rằng số lượng 
lớn bệnh nhân còn lo ngại về vấn đề giá cả của 
suất ăn bệnh lý. Cụ thể, phần lớn bệnh nhân có 
khả năng chi trả cho 1 bữa suất ăn bệnh lý ở 
mức 20.000 - 30.000 vnđ (63,25%). Tiếp theo 
là từ 10.000 - 20.000 vnđ/bữa với 23,75%. Với 
mức giá cao hơn từ 30.000 – 50.000 vnđ/bữa 
chỉ có 9,75% và > 50.000vnđ/bữa chỉ có 3,75% 
bệnh nhân có khả năng chi trả. Hiện tại, phần 
lớn tiền viện phí của bệnh nhân đã được bảo 
hiểm y tế chi trả, tuy nhiên chi phí đi lại, ăn ở 
trong quá trình điều trị đã trở thành một gánh 
nặng cho các gia đình khó khăn. Và chính điều 
kiện kinh tế khó khăn này đã tác động đến thái 
độ của họ về vấn đề dinh dưỡng. Mặc dù họ 
nhận thức đúng về những lợi ích của chế độ 
ăn bệnh lý mang lại, họ rất muốn được hưởng 
dịch vụ suất ăn bệnh lý tại bệnh viện, tuy nhiên 
họ lại không chắc rằng sẽ sử dụng suất ăn 
bệnh lý dài lâu hay bỏ ra một số tiền “ lớn” để 
chi trả cho dịch vụ này. Ngoài ra, quan niệm 
của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân là vào 
viện để chữa bệnh, họ coi trọng thuốc là ưu tiên 
hàng đầu, không có thuốc có nghĩa là không 
chữa bệnh và họ sẵn sàng bỏ tiền ra mua các 
loại thuốc đắt tiền, hay túi dịch truyền đắt đỏ.Vì 
vậy, cần tăng cường công tác truyền thông dinh 
dưỡng cho bệnh nhân, giúp họ hiểu được tầm 
quan trọng của dinh dưỡng trong điều trị bệnh. 
Bên cạnh đó, hi vọng chính sách bảo hiểm y tế 
trong tương lai gần sẽ hỗ trợ một phần tiền ăn 
cho người bệnh nhằm giúp bệnh nhân yên tâm 
sử dụng dịch vụ, mang lại hiệu quả cao trong 
điều trị bệnh.
V. KẾT LUẬN 
Tỉ lệ bệnh nhân có tình trạng suy dinh dưỡng 
khá cao ở khoa tăng cường ngoại sau đó là 
khoa phẫu thuật thần kinh. Và nhu cầu sử dụng 
chế độ ăn bệnh lý của bệnh nhân điều trị nội trú 
tại khối Ngoại khá cao. Hầu hết bệnh nhân đều 
hiểu được lợi ích khi sử dụng chế độ ăn bệnh lý. 
Tuy nhiên, tỉ lệ bệnh nhân cho rằng sẽ sử dụng 
chế độ ăn bệnh lý trong suốt quá trình nằm viện 
điều trị lại khá thấp. Cần có những giải pháp, 
can thiệp nhằm đẩy mạnh dịch vụ suất ăn bệnh 
lý, nâng cao tình trạng dinh dưỡng cho người 
bệnh, phòng suy dinh dưỡng bệnh viện.
Lời cảm ơn
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn bệnh viện 
đa khoa Xanh Pôn đã tạo điều kiện cho chúng 
tôi trong suốt quá trình tiến hành nghiên cứu. 
Chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bệnh 
nhân điều trị nội trú tại bệnh viện đã không 
ngại mệt mỏi, tình nguyện giúp đỡ chúng tôi 
hoàn thành nghiên cứu này . Chúng tôi cam kết 
không có xung đột lợi ích từ nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Khánh Thu. Hiệu quả can thiệp tư 
vấn dinh dưỡng và cung cấp chế độ ăn cho 
người bệnh chạy thận chu kì tại Bệnh viện đa 
khoa tỉnh Thái Bình. Tạp chí Y học Việt Nam. 
2016;4(2):119-124.
2. Lam N.T. Huong P.T.T., Thu N.N. et al. 
Prevalence of malnutrition in patients admitted 
to a major urban tertiary care hospital in Hanoi 
Vietnam. Asia par J Clin Nutr. 2014;23(3):437-
444.
3. Newsome C.M. Garth A.K., Simmance N. 
et al. Nutritional status, nutrition practices and 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
262 TCNCYH 129 (5) - 2020
Summary
NUTRITIONAL STATUS AND DIETARY REQUIREMENT OF IN-
PATIENT TREATMENT AT SAINT-PAUL HOSPITAL, 2019
A suitable hospital diet will contribute to the effectiveness of treatment and will result in shorter 
hospital stay. Objectives: To assess the demand, knowledge, attitude of patients about hospital 
diet. Subjects and methods: A cross-sectional study of 400 in-patient subjects was conducted 
from January to October 2019 at Saint Paul hospital. Results showed that the percentage 
of malnutrition patients was quite high in the enhancement surgery department, followed by 
the neurology surgery department; the hospital diet demand among patients of the surgery 
departments was quite high, especially the surgery enhancement department, neurology surgery 
department and orthopedic trauma department at 82.35%, 78.00% and 74.32%, respectively. 
Most patients reflect that hospital diet ensured punctuality, convenience (85.75%) and adequate 
nutrition (69.00%). 47.75% of patients believed that the diet was hygienic and safe, and helped 
to increase the effectiveness of treatment (47.00%). The proportion of patients using the hospital 
diet during hospitalization accounted for 42.25%. Conclusion: It is necessary to promote the 
hospital diet service in the surgery departments to improve the patients’ nutritional status.
Keywords: nutrition status, pathological diet, Saint-Paul hospital, attitude knowledge
post-operative complications in patients with 
gastrointestinal cance. J Hum Nutr Diet Off J Br 
Diet Assoc. 2010;23(4):393-404.
4. Cox-Reijven PLM Phạm Văn Năng, Greve 
JW và cộng sự. Yếu tố nguy cơ dinh dưỡng của 
biến chứng nhiễm trùng sau mổ trên bệnh nhân 
phẫu thuật bụng. Tạp chí Y học thành phố Hồ 
Chí Minh. 2008;12(3):45-52.
5. Pichard C Norman K, Lochs H et 
al. Prognostic impact of disease-related 
malnutrition. J Hum Nutr Diet. 2008:5-15.
6. Nguyễn Thị Dung. Đánh giá nhu cầu 
cung cấp suất ăn bệnh lý cho người bệnh tại 
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2016 – 2017, 
Trường Đại học Y Hà Nội; 2017.
7. Trần Thị Giáng Hương và Nguyễn Thùy 
Linh. Tình trạng dinh dưỡng trước, sau phẫu 
thuật và một số yếu tố liên quan đến biến chứng 
sau phẫu thuật trên 39 bệnh nhân tại Bệnh viện 
Đại học y Hà Nội năm 2015. Tạp chí Y Dược 
Thực hành. 2016;5(1):85 - 92.
8. Lưu Ngân Tâm và Nguyễn Thùy An. Tình 
trạng dinh dưỡng trước mổ và biến chứng 
nhiễm trùng sau phẫu thuật gan mật tụy tại 
Bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí Y học Thành phố 
Hồ Chí Minh. 2011;12(3):387 - 396.
9. Shirodkar M. and Mohandas K.M. 
Subjective global assessment: a simple and 
reliable screening tool for malnutrition among 
India. Indian J Gastroenterol Off J Indian Soc 
Gastroenterol. 2005;24(6):245 - 250.
10. Chu Văn Anh. Thực trạng chăm sóc dinh 
dưỡng của điều dưỡng viên tại các khoa lâm 
sàng và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện 
Nhi trung Ương năm 2013 [Luận văn thạc sỹ]. 
Trường Đại học Y Hà Nội; 2013

File đính kèm:

  • pdftinh_trang_dinh_duong_va_nhu_cau_su_dung_che_do_an_benh_ly_c.pdf