Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh

TÓM TẮT

Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng ở trẻ từ

0 đến 5 tuổi tại phòng khám Nội Nhi Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh năm 2018 - 2019. Đối tượng và

phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang ở 758 trẻ từ 0 đến 5 tuổi đến

khám tại phòng khám Nội Nhi, Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Bắc Ninh. Kết quả: Tỷ lệ trẻ suy dinh

dưỡng (SDD) thể nhẹ cân, thể thấp còi và thể gày còm tương ứng là 11,0%, 11,1% và 13,7%.

Nhóm trẻ nam có tỷ lệ SDD thể nhẹ cân cao hơn so với nhóm trẻ nữ. Tỷ lệ trẻ SDD chung (hoặc

thể nhẹ cân hoặc thể thấp còi hoặc thể còm còi hoặc kết hợp hai hoặc 3 thể) là 26,3%, trong đó tỷ

lệ trẻ SDD kết hợp thể nhẹ cân và gày còm cao nhất chiếm 21,6%, kết hợp cả 3 thể chiếm 4%. Tỷ

lệ thừa cân-béo phì (TC-BP) là 4,9%. Tỷ lệ SDD thấp hơn có ý nghĩa ở nhóm trẻ được bú trong

giờ đầu sau sinh; được ăn bổ sung sau 6 tháng; cân nặng trẻ lúc sinh bình thường; không mắc bệnh

tiêu hóa và bệnh hô hấp trong 6 tháng gần đây. Kết luận: Cần tăng cường công tác truyền thông

giáo dục cho bà mẹ về tầm quan trọng của chăm sóc thai kỳ, cho bú mẹ trong giờ đầu, cho ăn bổ

sung đúng thời gian để làm giảm tỷ lệ SDD ở trẻ

pdf 6 trang phuongnguyen 2900
Bạn đang xem tài liệu "Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh

Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh
 ISSN: 1859-2171 
e-ISSN: 2615-9562 
TNU Journal of Science and Technology 207(14): 219 - 224 
 Email: jst@tnu.edu.vn 219 
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA TRẺ 
DƯỚI 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI BẮC NINH 
Vũ Thị Vân Anh1, Nguyễn Thị Phương Lan2, 
Nguyễn Thành Trung3, Nguyễn Minh Hiệp1 
 1Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh, 2Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên, 
3Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng ở trẻ từ 
0 đến 5 tuổi tại phòng khám Nội Nhi Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh năm 2018 - 2019. Đối tượng và 
phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang ở 758 trẻ từ 0 đến 5 tuổi đến 
khám tại phòng khám Nội Nhi, Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Bắc Ninh. Kết quả: Tỷ lệ trẻ suy dinh 
dưỡng (SDD) thể nhẹ cân, thể thấp còi và thể gày còm tương ứng là 11,0%, 11,1% và 13,7%. 
Nhóm trẻ nam có tỷ lệ SDD thể nhẹ cân cao hơn so với nhóm trẻ nữ. Tỷ lệ trẻ SDD chung (hoặc 
thể nhẹ cân hoặc thể thấp còi hoặc thể còm còi hoặc kết hợp hai hoặc 3 thể) là 26,3%, trong đó tỷ 
lệ trẻ SDD kết hợp thể nhẹ cân và gày còm cao nhất chiếm 21,6%, kết hợp cả 3 thể chiếm 4%. Tỷ 
lệ thừa cân-béo phì (TC-BP) là 4,9%. Tỷ lệ SDD thấp hơn có ý nghĩa ở nhóm trẻ được bú trong 
giờ đầu sau sinh; được ăn bổ sung sau 6 tháng; cân nặng trẻ lúc sinh bình thường; không mắc bệnh 
tiêu hóa và bệnh hô hấp trong 6 tháng gần đây. Kết luận: Cần tăng cường công tác truyền thông 
giáo dục cho bà mẹ về tầm quan trọng của chăm sóc thai kỳ, cho bú mẹ trong giờ đầu, cho ăn bổ 
sung đúng thời gian để làm giảm tỷ lệ SDD ở trẻ. 
Từ khóa: trẻ dưới 5 tuổi, dinh dưỡng, tình trạng dinh dưỡng, còm còi, nhẹ cân 
Ngày nhận bài: 11/9/2019; Ngày hoàn thiện: 19/10/2019; Ngày đăng: 21/10/2019 
NUTRIONAL STATUS AND ASSOCIATED FACTORS 
OF CHILDREN UNDER FIVE YEARS OLD IN BAC NINH MATERNITY 
AND CHILDREN HOSPITAL 
Vu Thi Van Anh
1
, Nguyen Thi Phuong Lan
2
, 
Nguyen Thanh Trung
3
, Nguyen Minh Hiep
1 
1Bac Ninh Pediatric & Obstetric Hospital, 
2University of Medicince and Pharmacy - TNU, 3Thai Nguyen National Hospital 
ABSTRACT 
Objective: 1) To evaluate the nutrional status and associated factors with malnutrition among 
children under five years old in Bac Ninh Maternity and Children hospital in 2018-2019. Method: 
A cross-sectional study of 758 children aged aged 0–60 months were selected from the Outpatient 
Department. Results: The prevalence of underweight, stunting and wasting among children aged 
0–5 years was 11.0%, 11.1% and 13.7% respectively. Prevalence of underweight in the boy’s 
group was signifcantly higher than girl
’
s group. The prevalence of overweight was 4.9%. 
Malnutrition signifcantly associated with having breastfeeding in the first hour afer birth, age of 
starting complementary foods (more than 6months), the normal birth weight and digestive diseases 
in the last 6 months. Conclussion: It is necessary to strengthen of health education on pregnancy 
health, breastfeeding in the first hour afer birth, and complementary feeding on time to reduce 
malnutrition in children. 
Key word: children, nutrition, nutritional status, stunting, underweight 
Received: 11/9/2019; Revised: 19/10/2019; Published: 21/10/2019 
* Corresponding author. Email: vananhyhp@gmail.com
Vũ Thị Vân Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 219 - 224 
 Email: jst@tnu.edu.vn 220 
1. Đặt vấn đề 
Dinh dưỡng chiếm một vị trí quan trọng đối 
với sức khỏe con người, đặc biệt là ở trẻ em 
dưới 5 tuổi. Dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp 
đến quá trình tăng trưởngvà phát triển của trẻ, 
ảnh hưởng đến bệnh tật, làm bệnh dễ phát 
sinh, kéo dài thời gian mắc bệnh hoặc làm 
bệnh nặng hơn ở những trẻ bị suy dinh dưỡng 
(SDD) [1]. 
SDD trẻ em là tình trạng bệnh lý mang tính 
cộng đồng ở nhiều nước đang phát triển, 
trong đó có Việt Nam. Phân bố SDD trẻ em 
khác biệt rõ nét giữa các châu lục, các vùng 
miền trên thế giới. Theo số liệu của Tổ chức 
Y tế thế giới (WHO), SDD trẻ em dưới 5 tuổi 
tập trung chủ yếu ở châu Á và châu Phi. Các 
vùng Nam Trung Á, Đông Nam Á, Đông Phi, 
Tây Phi và Trung Phi có trẻ em suy dinh 
dưỡng luôn cao. Theo WHO năm 2016, trên 
thế giới có khoảng 154,8 triệu trẻ em dưới 5 
tuổi bị SDD thể thấp còi và gần 52 triệu trẻ 
em dưới 5 tuổi bị SDD thể gầy còm [2]. Bên 
cạnh đó, tình trạng thừa cân béo phì (TCBP) 
ngày càng gia tăng, nhất là ở các nước phát 
triển và đang phát triển, kể cả những nước mà 
tình trạng SDD vẫn còn phổ biến. 
Tại Việt Nam, theo số liệu tại Viện Dinh 
dưỡng quốc gia, kết quả điều tra 30 cụm trên 
toàn quốc năm 2016 cho thấy, tỷ lệ suy dinh 
dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ dưới 5 tuổi là 13,8%, 
suy dinh dưỡng thấp còi là 24,3% [3]. 
Để góp phần điều trị một cách toàn diện và có 
những lời khuyên về nuôi dưỡng và chăm sóc 
trẻ cho các bà mẹ nhằm dự phòng SDD và 
TCBP cho trẻ nhập viện tại bệnh viện Sản 
Nhi tỉnh Bắc Ninh, đề tài này được thực hiện 
với mục tiêu: 
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu 
tố liên quan đến suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 
tuổi tại phòng khám Nội Nhi Bệnh viện Sản 
Nhi Bắc Ninh năm 2018 - 2019. 
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Gồm 758 trẻ từ 0 tháng đến 5 tuổi đến khám 
tại phòng khám Nội Nhi, Bệnh viện Sản Nhi 
tỉnh Bắc Ninh. 
* Tiêu chuẩn lựa chọn 
- Trẻ từ 0 tháng đến 5 tuổi. 
- Bà mẹ hoặc người chăm sóc của các trẻ 
được chọn. 
Khỏe mạnh, không mắc bệnh tâm thần, không bị 
rối loạn trí nhớ và đồng ý tham gia nghiên cứu. 
* Tiêu chuẩn loại trừ 
- Trẻ mắc bệnh nặng vào viện trong tình trạng 
cấp cứu. 
- Trẻ đã được phỏng vấn lấy thông tin trong 
lần khám trước. 
2.2. Thời gian nghiên cứu 
Từ tháng 01/07/2018 đến tháng 31/06/2019. 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang. 
Cỡ mẫu 
Tính theo công thức tính mẫu ước lượng tỷ lệ 
Trong đó: 
n: Là số đối tượng nghiên cứu. 
Z1- /2: Hệ số tin cậy. Với độ tin cậy 95% thì 
giá trị của Z1- /2= 1,96. 
p: lấy p = 0,22 (tỷ lệ suy sinh dưỡng chung 
theo nghiên cứu của Tô Thị Hảo tại phòng 
khám dinh dưỡng Bệnh viện Nhi Trung ương 
năm 2011) [4]. 
d: Sai số mong muốn = 0,05 (sai số cho phép 
5%). Thay số vào công thức trên ta có n = 264 
bệnh nhân (sau làm tròn). Thực tế chúng tôi 
lấy 758 bệnh nhân. 
Cách chọn mẫu: 
Mỗi ngày có khoảng 50-60 bệnh nhân đến 
khám tại Bệnh viện Sản Nhi. Do vậy trong 
nghiên cứu này chúng tôi chọn mẫu ngẫu 
nhiên hệ thống, cứ cách 5 bệnh nhân chọn 1. 
Nếu bệnh nhân không hợp tác hay không đủ 
tiêu chuẩn lựa chọn thì tôi chọn bệnh nhân có 
số thứ tự tiếp theo, như vậy mỗi ngày sẽ chọn 
được khoảng 9 bệnh nhân. 
Tiêu chuẩn chẩn đoán SDD và TCBP theo 
tiêu chuẩn của WHO (2006) với 3 chỉ tiêu cân 
nặng/tuổi (CN/T), chiều cao/tuổi (CC/T) và 
cân nặng/chiều cao (CN/CC) theo Z-Score 
như sau: 
2d
pp 
Zn
)1(2
2/1
Vũ Thị Vân Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 219 - 224 
 Email: jst@tnu.edu.vn 221 
* CN/T: + 2SD: TC BP. 
* CC/T: < -2SD: SDD thể thấp còi. 
* CN/CC: 
+2SD: TC BP. 
2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu 
- Đặc điểm chung của trẻ tham gia nghiên cứu 
(tuổi, giới, dân tộc). 
- Tình trạng dinh dưỡng của trẻ. 
- Một số yếu tố liên quan đến SDD của trẻ em 
dưới 5 tuổi (yếu tố môi trường, chế độ ăn, cân 
nặng lúc sinh, bệnh lý trong 6 tháng gần đây, 
yếu tố liên quan đến mẹ như điều kiện kinh tế 
hộ gia đình, trình độ văn hóa). 
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu 
Thu thập số liệu theo mẫu phiếu điều tra. 
2.6. Phương pháp sử lý số liệu 
Theo phương pháp thống kê y học sử dụng 
phần mềm Stata 10. 
3. Kết quả nghiên cứu 
Nghiên cứu được tiến hành trên 758 trẻ (xem 
Bảng 1): trong đó độ tuổi <6 tháng là 126 trẻ 
(16,6%), 6-12 tháng là 145 trẻ (19,1%0, 12-
24 tháng là 205 trẻ (27,0%), cao nhất là trẻ từ 
24-60 tháng là 282 trẻ (37,3%). Tỷ lệ trẻ trai 
chiếm 56,2%, trẻ gái chiếm 43,8%. Trong số 
758 trẻ có 37 trẻ được đánh giá là thừa cân, 
béo phì (TC-BP) theo tiêu chuẩn của WHO. 
Kết quả được phân tích theo các chỉ tiêu 
nghiên cứu được trình bày trong các bảng từ 
Bảng 2 đến Bảng 6. 
Bảng 1. Tình trạng dinh dưỡng (TTDD) của trẻ dưới 5 tuổi 
Chỉ số 
TTDD 
CN/T CC/T CN/CC 
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 
SDD 83 11,0 84 11,1 104 13,7 
Bình thường 656 86,5 674 88,9 617 81,4 
Thừa cân, béo phì 19 2,5 0 0 37 4,9 
Tổng 758 100 758 100 758 100 
Nhận xét bảng 1: Tỷ lệ trẻ SDD thể còm còi cao nhất chiếm 13,7%, thể nhẹ cân là thấp nhất 
chiếm 11%. Tỷ lệ SDD chung (hoặc thể nhẹ cân hoặc thể thấp còi hoặc thể gày còm hoặc kết 
hợp hai hoặc 3 thể) là 26,3%. Tỷ lệ thừa cân, béo phì là 4,9%. 
Bảng 2. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi theo giới 
Chỉ số 
TTDD 
CN/T CC/T CN/CC 
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 
SDD (1) 
Nam 62 74,7 51 60,7 61 58,7 
Nữ 21 25,3 33 39,3 43 41,3 
Bình thường (2) 
Nam 364 53,9 375 55,6 339 55,2 
Nữ 311 46,1 299 44,4 275 44,8 
p (1, 2) 0,05 > 0,05 
Thừa cân, béo phì (3) 
Nam 8 42,1 26 65,0 
Nữ 11 57,4 11 35,0 
p (2, 3) >0,05 >0,05 
Nhận xét bảng 2: SDD có xu hướng gặp ở nam nhiều hơn ở cả ba thể, ở thể nhẹ cân tỷ lệ này ở 
nam chiếm 74,7% cao hơn có ý nghĩa so với ở nữ là 25,3% (p<0,05). Không có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê về tỷ lệ TC-BP ở nam và nữ. 
Bảng 3. Mối liên quan giữa kinh tế hộ gia đình với SDD của trẻ dưới 5 tuổi 
Kinh tế hộ gia đình 
Bình thường SDD 
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 
Hộ nghèo và cận nghèo (n=5) 4 80,0 1 20,0 
Bình thường (n=716) 518 62,3 198 27,7 
p >0,05 
Vũ Thị Vân Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 219 - 224 
 Email: jst@tnu.edu.vn 222 
Nhận xét bảng 3: Không có sự khác biệt về tỷ lệ suy dinh dưỡng ở nhóm trẻ có điều kiện kinh tế gia 
đình hộ nghèo và cận nghèo so với nhóm trẻ ở những gia đình có điều kiện kinh tế bình thường. 
Bảng 4. Mối liên quan giữa kiến thức của mẹ với SDD của trẻ dưới 5 tuổi 
TTDD 
Bình thường SDD 
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 
Bú trong giờ 
đầu 
Có (n=473) 353 74,6 120 25,4 
Không (n=248) 169 68,1 79 31,9 
p <0,05 
Cách bú mẹ 
Theo giờ (n=205) 146 71,2 59 28,8 
Bất cứ lúc nào trẻ muốn (n=516) 376 72,9 140 27,1 
p >0,05 
Thời gian ăn 
bổ sung 
< 6 tháng (n=183) 122 66,7 61 33,3 
≥ 6 tháng (n=450) 340 75,6 110 24,4 
p <0,05 
Loại thức ăn 
bổ sung đầu 
tiên 
Sữa (n=594) 432 72,7 162 27,3 
Bột và TA khác (n=39) 31 79,5 8 20,5 
p >0,05 
Nhận xét bảng 4: Nhóm trẻ được bú mẹ ngày trong giờ đầu sau sinh thì tỷ lệ suy dinh dưỡng là 
25,4%, thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm trẻ không được bú mẹ trong giờ đầu sau sinh. Nhóm trẻ 
được ăn bổ sung thời gian sau 6 tháng thì tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm 
trẻ được ăn bổ sung trước 6 tháng (24,4% so với 33,3%, p<0,05). Không có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê về tỷ lệ suy dinh dưỡng ở nhóm trẻ bú mẹ theo giờ hay bú bất cứ lúc nào trẻ muốn 
cũng như loại thức ăn bổ sung là sữa hay bột và các loại thức ăn khác. 
Bảng 5. Mối liên quan giữa tình trạng lúc đẻ với SDD của trẻ dưới 5 tuổi 
Bình thường SDD 
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 
Đẻ thường (n=565) 408 72,2 157 27,8 
Mổ đẻ (n=156) 114 73,1 42 26,9 
p >0,05 
Cân nặng lúc đẻ<2500gram 15 41,7 21 58,3 
Cân nặng lúc đẻ≥2500gram 507 74,0 178 26,0 
p <0,05 
Nhận xét bảng 5: Nhóm trẻ có cân nặng lúc sinh thấp (<2500 gram) thì tỷ lệ suy dinh dưỡng cao 
hơn có ý nghĩa so với nhóm trẻ có cân nặng lúc sinh bình thường (p<0,05). 
Bảng 6. Mối liên quan giữa bệnh lý mắc trong 6 tháng gần đây với SDD của trẻ dưới 5 tuổi 
Bệnh lý 
Bình thường SDD 
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % 
Bệnh hô hấp 
Có (n=346) 214 61,8 132 38,2 
Không (n=375) 308 82,1 67 17,9 
p <0,05 
Bệnh tim bẩm sinh 
Có (n=8) 8 100 0 0 
Không (n=713) 515 72,2 198 27,8 
p >0,05 
Bệnh tiêu hóa 
Có (n=75) 46 61,3 29 38,7 
Không (n=646) 476 73,7 170 26,3 
p <0,05 
Nhận xét bảng 6: Nhóm trẻ mắc một số bệnh hô hấp và tiêu hóa thì tỷ lệ suy dinh dưỡng cao 
hơn có ý nghĩa so với nhóm trẻ không mắc các bệnh trên. Không có sự khác biệt về tỷ lệ suy dinh 
dưỡng ở nhóm mắc bệnh tim bẩm sinh so với nhóm bình thường. 
Vũ Thị Vân Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 219 - 224 
 Email: jst@tnu.edu.vn 223 
4. Bàn luận 
Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân, thể thấp còi và thể 
gày còm trong nghiên cứu của chúng tôi 
tương ứng là 11,0%, 11,1% và 13,7%. Tỷ lệ 
thừa cân, béo phì là 5,3%. Kết quả nghiên cứu 
của tác giả Giao Huynh trên 225 trẻ từ 5-59 
tháng tuổi đến khám ngoại trú tại 2 bệnh viện 
quận thành phố Hồ Chí Minh kết quả nghiên 
cứu cho thấy: tỷ lệ SDD thấp còi, nhẹ cân và 
thừa cân tương ứng là 9,8%, 8,4% và 25,8%. 
So với kết quả nghiên cứu của tác giả Giao 
Huynh thì tỷ lệ SDD trong nghiên cứu của 
chúng tôi cao hơn nhưng tỷ lệ thừa cân béo 
phì trong nghiên cứu củ chúng tôi thấp hơn, 
có lẽ do địa điểm nghiên cứu khác nhau nên 
có sự khác biệt này [5]. 
Kết quả rnghiên cứu của Lê Thị Ngọc Trân ở 
564 bệnh nhi nhập viện cho thấy: Tỷ lệ của 
bệnh nhân nhi nhẹ cân, thấp còi, suy dinh 
dưỡng cấp tính tương ứng là 12,06%, 25,53% 
và 10,82%. Có đến 32,62% trẻ nhập viện từ 
6-60 tháng tuổi có nguy cơ suy dinh dưỡng 
theo đánh giá dinh dưỡng bệnh nhân nhi toàn 
cầu (SGNA- Subjective Global Nutritional 
Assessment). Cần đánh giá tình trạng dinh 
dưỡng trẻ khi mới nhập viện để hạn chế biến 
chứng, rút ngắn thời gian nằm viện [6]. 
Uma Devi Chhetri và cộng sự (2017) đã tiến 
hành khảo sát trên 224 bệnh nhi ở độ tuổi từ 
6-60 tháng tại Nepal, kết quả nghiên cứu cho 
thấy tỷ lệ nam là 54,2%, nữ là 45,8%, tỷ lệ 
SDD thể nhẹ cân là 19,8%, SDD thể thấp còi 
là 14,6%, SDD thể gày còm là 23,6% [7]. 
Tác giả Morteza Motedayen (2019) trong một 
phân tích gộp gồm 27 bài báo tử năm 2002 -
2016 với tổng số mẫu là 161.941 bệnh nhi từ 
0-5 tuổi, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ 
SDD thể nhẹ cân mức độ nặng là 1%, mức độ 
vừa là 6%, mức độ nhẹ là 21%. SDD thể thấp 
còi mức độ nặng là 3%, mức độ vừa là 5%, 
mức độ nhẹ là 20%. SDD thể gày còm mức 
độ nặng là 1%, mức độ vừa là 5%, mức độ 
nhẹ là 20% [8]. 
Về mối liên quan giữa một số yếu tố với tỷ lệ 
SDD, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho 
thấy ở nhóm trẻ được cho bú mẹ ngay trong 
giờ đầu sau sinh có tỷ lệ bị SDD thể nhẹ cân 
thấp hơn so với nhóm trẻ không được bú mẹ 
ngay trong giờ đầu sau sinh (25,4% so với 
31,8%, p<0,05). Kết quả nghiên cứu của tác 
giả Giao Huynh cho thấy: ở nhóm trẻ được 
cho bú mẹ trong giờ đầu sau sinh có tỷ lệ 
SDD thể nhẹ cân thấp hơn so với nhóm không 
được bú mẹ trong giờ đầu sau sinh (34,6% so 
với 5,1%, p<0,001). 
Thời gian ăn bổ sung, trọng lượng lúc sinh và 
mắc một số bệnh liên quan đến nhiễm khuẩn 
cũng ảnh hưởng đến tỷ lẹ SDD ở trẻ. Kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ở nhóm trẻ 
ăn bổ sung trước 6 tháng, trẻ có cân nặng lúc 
sinh thấp, trẻ bị mắc bệnh hô hấp, tiêu hóa thì 
tỷ lệ SDD cao hơn có ý nghĩa so với nhóm 
khác. Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi 
tương tự như nghiên cứu của một số tác giả 
khác [4], [5], [6]. 
5. Kết luận 
Cần tăng cường công tác truyền thông giáo 
dục cho bà mẹ về tầm quan trọng của chăm 
sóc thai kỳ, cho bú mẹ trong giờ đầu, cho ăn 
bổ sung đúng thời gian để làm giảm tỷ lệ 
SDD ở trẻ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Kim S., Lee E. H., and Yang H. R., “Current 
status of nutritional support for hospitalized 
children: a nationwide hospital-based survey in 
South Korea”, Nutr. Res. Pract, 12 (3), pp. 215-
221, 2018. 
[2]. WHO, World Health Statistics, World Health 
Organization, 177 pages, 2010. 
[3]. Viện dinh dưỡng, 
dinh-duong-tre-em-duoi-5-tuoi-hien-nay.html, 
2018. 
[4]. Tô Thị Hảo, “Nghiên cứu tình trạng dinh 
dưỡng và một số yếu tố ảnh hưởng đến trẻ SDD 
tại phòng khám Dinh dưỡng”, Luận văn thạc sỹ y 
học, Đại học Y Hà Nội, 72 trang, 2011. 
[5]. Giao Huynh, Ngoc Han T. Nguyen, Quang 
Thanh Do, and Van Khanh Tran, “Malnutrition 
Vũ Thị Vân Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 219 - 224 
 Email: jst@tnu.edu.vn 224 
among 6–59-Month-Old Children at District 2 
Hospital, Ho Chi Minh City, Vietnam: Prevalence 
and Associated Factors”, BioMed Research 
International, Volume 2019, Article ID 6921312, 
pp. 8 -14, 2019. 
[6]. Lê Thị Ngọc Trân, Văn Quang Tân, “Thực 
trạng dinh dưỡng bệnh nhân nhi từ 6 - 60 tháng 
tuổi tại khoa nhi Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình 
Dương năm 2016”, Tạp chí Y học dự phòng, 27 
(8), tr. 299-303, 2017. 
[7]. Uma Devi Chhetri S. S., Prabha Mainali, 
“Nutritional Assessment of Under Five Children 
Attending Pediatric Clinic in a Tertiary Care 
Hospital in the Capital of Nepal”, J. Lumbini. 
Med. Coll, 5 (2), pp. 49-53, 2017. 
[8]. Morteza Motedayen M. D., Fatemeh 
Sayehmiri, et al, “An Investigation of the 
Prevalence and Causes of Malnutrition in Iran: a 
Review Article and Meta-analysis”, Clin. Nutr. 
Res., 8 (2), pp. 101-118, 2019. 

File đính kèm:

  • pdftinh_trang_dinh_duong_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_cua_tre_duo.pdf