Tình trạng dinh dưỡng trước, sau phẫu thuật và một số yếu tố liên quan đến biến chứng sau phẫu thuật trên 39 bệnh nhân tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2015

Tình trạng dinh dưỡng trước phẫu thuật đóng vai trò rất quan trọng trong sự hồi

phục bệnh nhân sau phẫu thuật. Với mục tiêu đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh

nhân trước, sau phẫu thuật và mô tả mối liên quan giữa một số yếu tố với các biến chứng

sau phẫu thuật. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Kết quả: 28,21% bệnh

nhân có thiếu năng lượng trường diễn (CED) trước phẫu thuật, tăng lên 51,28% sau

phẫu thuật. 56,41% bệnh nhân có nguy cơ suy dinh dưỡng với SGA ở mức độ B và C.

Hầu hết bệnh nhân mất cân (87,18%), giảm Protein huyết thanh (17,59%) và Albumin

huyết thanh (61,54%) sau phẫu thuật. Tỷ lệ các biến chứng sau phẫu thuật bao gồm

sốt (48,72%), đầy hơi (17,95%), chướng bụng (15,38%), các biến chứng như tiêu chảy,

nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm trùng vết mổ và nhiễm trùng hô hấp lần lượt là 10,26%,

5,13%, 5,13% và 2,56%. Không có mối liên quan giữa tuổi, giới, tình trạng dinh dưỡng

trước phẫu thuật và một số biến chứng sau phẫu thuật.

pdf 8 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Tình trạng dinh dưỡng trước, sau phẫu thuật và một số yếu tố liên quan đến biến chứng sau phẫu thuật trên 39 bệnh nhân tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2015", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình trạng dinh dưỡng trước, sau phẫu thuật và một số yếu tố liên quan đến biến chứng sau phẫu thuật trên 39 bệnh nhân tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2015

Tình trạng dinh dưỡng trước, sau phẫu thuật và một số yếu tố liên quan đến biến chứng sau phẫu thuật trên 39 bệnh nhân tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2015
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016
85
* Vụ hợp tác Quốc tế, Bộ Y tế
** Trường Đại học y Hà Nội
Người phản hồi (Corresponding): Trần Thị Giáng Hương (Email: [email protected])
Ngày nhận bài: 23/3/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/3/2016. 
Ngày bài báo được đăng: 30/3/2016
Tóm tắt
Tình trạng dinh dưỡng trước phẫu thuật đóng vai trò rất quan trọng trong sự hồi 
phục bệnh nhân sau phẫu thuật. Với mục tiêu đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh 
nhân trước, sau phẫu thuật và mô tả mối liên quan giữa một số yếu tố với các biến chứng 
sau phẫu thuật. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Kết quả: 28,21% bệnh 
nhân có thiếu năng lượng trường diễn (CED) trước phẫu thuật, tăng lên 51,28% sau 
phẫu thuật. 56,41% bệnh nhân có nguy cơ suy dinh dưỡng với SGA ở mức độ B và C. 
Hầu hết bệnh nhân mất cân (87,18%), giảm Protein huyết thanh (17,59%) và Albumin 
huyết thanh (61,54%) sau phẫu thuật. Tỷ lệ các biến chứng sau phẫu thuật bao gồm 
sốt (48,72%), đầy hơi (17,95%), chướng bụng (15,38%), các biến chứng như tiêu chảy, 
nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm trùng vết mổ và nhiễm trùng hô hấp lần lượt là 10,26%, 
5,13%, 5,13% và 2,56%. Không có mối liên quan giữa tuổi, giới, tình trạng dinh dưỡng 
trước phẫu thuật và một số biến chứng sau phẫu thuật. 
Từ khóa: Tình trạng dinh dưỡng, bệnh nhân trước và sau phẫu thuật, biến chứng 
sau phẫu thuật
THE NUTRITIONAL STATUS OF PRE-OPERATIVE AND POST-
OPERATIVE AND THE RELATION WITH POST-OPERATIVE 
COMPLICATIONS ON 39 PATIENTS IN HANOI MEDICAL UNIVERSITY 
HOSPITAL 2015
Summary 
The pre-operative nutritional status plays a very important role in the post-
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG TRƯỚC, SAU PHẪU THUẬT VÀ MỘT SỐ YẾU 
TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BIẾN CHỨNG SAU PHẪU THUẬT TRÊN 39 BỆNH 
NHÂN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2015
Trần Thị Giáng Hương*
Nguyễn Thùy Linh**
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016
86
operative patient’s recovery. This study aimed to evaluate the nutritional status of pre-
operative, post-operative on 39 gastrointestinal patients and describe the relations 
between some factors with postoperative complications. Method: Descriptive study 
uses the longitudinal design. Results: there were 28.21% of participants got chronic 
energy deficiency, increasing to 51.28% post-operative; 56.41% of participants were 
in SGA category B&C. Almost patients had lost weigh post-operative (87.18%). Before 
operation, there were 10.26% participants got serum albumin level at risk and increased 
61.54% post-operative; protein level at risk was 2.56% and growed up 17.59%. The 
rate of post-operative complications include: fever (48.72%), abdominal bloating 
(17.95%), abdominal distension (15.38%), other complications as diarrhea, urinary 
tract infection, infection of incision và respiratory tract infection were 10.26%, 5.13%, 
5.13% and 2.56%, respectively. There is no relation between the age, sex, pre-operative 
nutrition status with the prevalence of post-operative complication in this study.
Key words: Nutrition status, preoperative, postoperative, some relation to 
complications
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo rằng 
suy dinh dưỡng là mối đe dọa nguy hiểm 
nhất đến sức khỏe toàn cầu – đặc biệt nó 
ảnh hưởng có ý nghĩa đến cả thể chất và 
tinh thần. Năm 2007, số người suy dinh 
dưỡng trên toàn cầu là 923 triệu người [1]. 
Theo thống kê của Viện Dinh dưỡng quốc 
gia, 20,9% người Việt nam từ 25 đến 64 
tuổi bị thiếu năng lượng trường diễn (BMI 
< 18,5).
Suy dinh dưỡng cũng là một vấn đề 
quan trọng trong lĩnh vực phẫu thuật đặc 
biệt trong phẫu thuật đường tiêu hóa. Các 
nghiên cứu gần đây cho thấy 40-50% bệnh 
nhân ngoại khoa bị suy dinh dưỡng lúc 
nhập viện, trong đó bệnh nhân sau phẫu 
thuật ung thư đường tiêu hóa trên hoặc 
phẫu thuật đại trực tràng có nguy cơ suy 
dinh dưỡng cao [2]. Ở Bệnh viện Bạch 
Mai, tỷ lệ suy dinh dưỡng của bệnh nhân 
phẫu thuật đường tiêu hóa khoảng 50% 
[3].
Bệnh nhân suy dinh dưỡng có nguy cơ 
nhiễm trùng và các biến chứng sau phẫu 
thuật cao, thời gian nằm viện kéo dài, thậm 
chí tử vong. Xấp xỉ 50% bệnh nhân suy 
dinh dưỡng bị nhiễm trùng bệnh viện [4]. 
Hiện nay, ở Việt Nam có ít nghiên cứu 
về tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân 
phẫu thuật đường tiêu hóa. Vì vậy, chúng 
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tình trạng 
dinh dưỡng trước phẫu thuật và các biến 
chứng sau phẫu thuật ở bệnh nhân tại 
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2015” 
với mục tiêu: 
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của 
bệnh nhân trước và sau phẫu thuật đường 
tiêu hóa tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 
năm 2015.
Mô tả một số yếu tố liên quan đến các 
biến chứng sau phẫu thuật của bệnh nhân 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016
87
phẫu thuật đường tiêu hóa tại Bệnh viện 
Đại học Y Hà Nội.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Thiết kế nghiên cứu: 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả
2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành trên các 
bệnh nhân trước và sau phẫu thuật đường 
tiêu hóa tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 
tháng 8 đến tháng 11 năm 2015
3. Cỡ mẫu, chọn mẫu:
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên 
chúng tôi áp dụng chọn mẫu thuận tiện, 
bao gồm tất cả những bệnh nhân phẫu thuật 
đường tiêu hóa ở khoa Ngoại và khoa Ung 
bướu từ tháng 8 đến tháng 11 năm 2015. 
4. Phương pháp thu thập số liệu và 
đánh giá:
Bệnh nhân đã có chỉ định phẫu thuật 
đường tiêu hóa được đánh giá tình trạng 
dinh dưỡng trước phẫu thuật 24 giờ với các 
chỉ số: cân nặng, chiều cao, BMI, SGA, 
Albumin, protein huyết thanh; bệnh nhân 
được theo dõi suốt thời gian hậu phẫu để 
đánh giá các biến chứng sau phẫu thuật và 
đánh giá tình trạng dinh dưỡng sau phẫu 
thuật với các chỉ số như trước phẫu thuật.
5. Xử lý và phân tích số liệu:
Số liệu được làm sạch và nhập bằng 
phần mềm Epidata 3.0 và được xử lý bằng 
phần mềm Stata 8.1. 
KẾT QUẢ
Nghiên cứu được tiến hành trên 39 
bệnh nhân: 21 nam và 18 nữ. Tuổi trung 
bình là 59,4 ± 13,3 năm. 46,15% bệnh 
nhân được chẩn đoán là ung thư dạ dày, 
36,46% bệnh nhân ung thư đại trực tràng 
và 17,39% bệnh nhân ung thư các loại 
khác. 
1. Tình trạng dinh dưỡng của bệnh 
nhân trước và sau phẫu thuật:
Bảng 1. BMI trước và sau phẫu thuật 
Tình trạng dinh dưỡng
Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật
Nam
n = 21
Nữ
n = 18
Tổng
n = 39
Nam
n = 21
Nữ
n = 18
Tổng
n = 39
BMI
BMI < 18,5
7
33,33%
4
22,22%
11
28,21%
14
66,67%
6
33,33%
20
51,28%
BMI ≥ 18,5
14
66,67%
14
77,78%
28
71,79%
7
33,33%
12
66,67%
19
48,72%
Chi-square test
Tỷ lệ suy dinh dưỡng (BMI <18,5) trước phẫu thuật là 28,21%, tăng lên sau phẫu 
thuật là 51,28%. 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016
88
Bảng 2. Đánh giá PG-SGA trước phẫu thuật 
PG-SGA
Nam
n = 21
Nữ
n = 18
Tổng
n =39
P value
PG-SGA 
PG-SGA A
8 
38,10%
9 
50,00%
17 
43,59%
0.557
PG-SGA B
6 
28,57%
6 
33,33%
12 
30,77%
PG-SGA C
7 
33,33%
3 
16,67%
10 
25,64%
Fisher’exact test
43,59% bệnh nhân có PG-SGA mức độ A; 30,77% bệnh nhân mức độ B và 25,64% 
bệnh nhân ở mức độ C.
Bảng 3. Tỷ lệ giảm cân sau phẫu thuật
Giảm cân
Nam
n = 21
Nữ
n = 18
Tổng
n = 39
OR
p value
< 5%
12
57,14%
10
55,55%
22
56,41% OR = 0,85
p = 0,832
≥ 5%
7
33,34%
5
27,78%
12
30,77%
Không giảm cân
2
9,52%
3
16,67%
5
12,82%
Chi-square test
Hầu hết bệnh nhân giảm cân sau phẫu thuật (87,18%). Đa số bệnh nhân giảm dưới 
5% cân nặng (56,41%), số bệnh nhân giảm trên 5% cân nặng là 30,77%. Ở nam, 63,16% 
bệnh nhân mất < 5% và nữ là 66,67% 
Biểu đồ 1. Kết quả một 
số xét nghiệm cận lâm sàng 
trước và sau phẫu thuật
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016
89
Trước phẫu thuật, 10,26% bệnh nhân có nồng độ Albumin huyết thanh và 2,56% có 
nồng độ protein huyết thanh dưới mức bình thường.
Sau phẫu thuật, tỷ lệ bệnh nhân có Albumin và protein huyết thanh giảm tăng lên 
tương ứng là 61,54% và 17,59%. 
2. Một số yếu tố liên quan đến các biến chứng sau phẫu thuật 
Biểu đồ 2. Tỷ lê các biến chứng sau phẫu thuật
Tỷ lệ bênh nhân có biến chứng sau phẫu thuật là 64%. Hầu hết các biến chứng liên 
quan đến sốt 48,72%. Ít gặp biến chứng đường hô hấp (2,56%). Các biến chứng đường 
tiêu hóa xảy ra thường gặp là đầy hơi, chướng bụng, và tiêu chảy tương ứng là 17.95%, 
15.38% và 10,26%. 
Bảng 4. Mối liên quan giữa tuổi, giới và biến chứng sau phẫu thuật
Biến chứng
Tuổi Giới
< 60
n = 21
≥ 60
n = 18
OR
p value
Nam 
n = 21
Nữ
n = 18
OR
P value
Biến chứng
12
57,14%
13
72,22% OR = 0,51
p = 0,328
16
76,19%
9
50,00% OR=3,2
p = 0,089Không biến 
chứng
9
42,86%
5
27,78%
5
23,81%
9
50,00%
Chi-square test 
Tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật ở bệnh nhân trên 60 tuổi là 72,22% cao hơn nhóm 
bệnh nhân dưới 60 tuổi (57,14%). Tỷ lệ biến chứng ở nam cao hơn nữ (76,19% so với 
50%).
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016
90
Bảng 5. Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng trước phẫu thuật và các biến 
chứng sau phẫu thuật
Biến 
chứng
BMI SGA 
CED 
(BMI<18.5)
(n = 11)
Bình thường
(BMI ≥18.5)
(n = 28)
OR
p value
SGA A
(n = 17)
SGA B,C
(n = 22)
OR
p value
Biến 
chứng
7
63.64%
18
64.29%
OR=0.97
p=0.624
11
64.71%
14
63.64%
OR=1.04 
p=0.945
Không 
4
36.36%
10
35.71%
6
35.29%
8
36.36%
(Fisher’s exact test & Chi-square test)
Bảng 5 cho thấy bệnh nhân có BMI 
<18,5 và SGA B, C có tỷ lệ biến chứng sau 
phẫu thuật cao hơn những bệnh nhân có 
BMI bình thường và SGA mức độ A. Tuy 
nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa 
thống kê với p>0,05
BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, suy 
dinh dưỡng là tình trạng phổ biến của bệnh 
nhân trước phẫu thuật. Có tới 28,21% bệnh 
nhân có BMI <18,5, trong đó 33,33% là 
nam và 22,22% là nữ. Theo nghiên cứu 
của bệnh viện Bạch Mai năm 2013, tỷ lệ 
bệnh nhân nhập viện với BMI <18,5 có 
39,2% là nam và 33,9% là nữ [3]. Nghiên 
cứu của Wu (2005) tại Trung Quốc cho 
thấy, 21,3% bệnh nhân trước phẫu thuật có 
BMI< 18.5 [5]. Một nghiên cứu khác tại 
bệnh viện Chợ Rẫy chỉ ra rằng 25,8% có 
suy dinh dưỡng trước phẫu thuật [6]. 
Bên cạnh đánh giá BMI, bệnh nhân 
được đánh giá PG-SGA. Trong nghiên cứu 
này, tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ suy dinh 
dưỡng PG-SGA B và C là 56,41%. Kết 
quả này tương tự kết quả nghiên cứu của 
Phạm Văn Năng, 56,7% bệnh nhân trước 
phẫu thuật ổ bụng có nguy cơ suy dinh 
dưỡng [7]. Nghiên cứu của Chu Thi Tuyết 
tai bệnh viên Bạch Mai có 46% bệnh nhân 
trước phẫu thuật đường tiêu hóa có SGA B 
và C [8]. 
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
10,26% bệnh nhân giảm Albumin huyết 
thanh (<35g/l). Theo nghiên cứu của Chu 
Thị Tuyết, 28,3% bệnh nhân trước phẫu 
thuật có giảm Albumin huyết thanh [8]. 
Nghiên cứu của Putwatana, Tỷ lệ này là 
18,6% [9]. Giảm Albumin huyết thanh 
không chỉ liên quan đến tình trạng kém 
dinh dưỡng mà còn đóng vai trò quan 
trọng trong các biến chứng sau phẫu thuật 
và làm tăng nguy cơ tử vong. 
Kết quả cho thấy tỷ lệ giảm cân sau 
phẫu thuật là 87,18%. Đa số bệnh nhân 
giảm dưới 5% cân nặng (56,41%). Tỷ lệ 
giảm cân ở nam và nữ khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê với p>0,05. Tỷ lệ giảm cân 
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016
91
trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn 
trong nghiên cứu của Chu Thị Tuyết với 
65% bệnh nhân giảm dưới 5% và 18,3% 
bệnh nhân giảm trên 5 % trọng lượng cơ 
thể [8].
Theo đánh giá, 64% bệnh nhân có các 
biến chứng sau phẫu thuật. Biến chứng 
gặp phổ biến là sốt với 48,72%. Các biến 
chứng đầy hơi, chướng bụng, tiêu chảy 
lần lượt là 17,95%, 15,38% và 10,26%. 
So với nghiên cứu của Chu Thi Tuyết [8], 
tỷ lệ tiêu chảy sau phẫu thuật cao hơn 
(31,70%), tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ cũng 
cao hơn (20%). Nghiên cứu tại Australia 
(2010) cho thấy, sau phẫu thuật, tỷ lệ chậm 
liền vết mổ là 11%, tắc ruột (10%), nhiễm 
trùng (8%), nhiễm khuẩn tiết niệu (6%) và 
viêm phổi (5%) [10].
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên 
quan giữa tình trạng dinh dưỡng trước phẫu 
thuật và các biến chứng sau phẫu thuật. 
Nghiên cứu Schiesser đã chỉ ra những 
bệnh nhân có suy dinh dưỡng trước phẫu 
thuật thì có tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật 
là 40% cao hơn so với 15% biến chứng ở 
nhóm không suy dinh dưỡng trước phẫu 
thuật có ý nghĩa thống kê với p<0,0001 
[11]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 
bệnh nhân thiếu năng lượng trường diễn 
và SGA B, C có tỷ lệ biến chứng sau phẫu 
thuật cao hơn những bệnh nhân có BMI 
bình thường và SGA mức độ A. Tuy nhiên 
sự khác biệt này không có ý nghĩa thống 
kê với p>0,05 do cỡ mẫu trong nghiên cứu 
của chúng tôi nhỏ. 
Mặc dù nghiên cứu không chỉ ra được 
mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa 
tình trạng dinh dưỡng trước phẫu thuật với 
các biến chứng sau phẫu thuật. Tuy nhiên, 
nghiên cứu đã chỉ ra sự cần thiết triển khai 
và áp dụng bộ công cụ sàng lọc, chăm sóc 
chẩn đoán và theo dõi dinh dưỡng trong 
suốt thời gian nằm viện cho bệnh nhân. 
Kết quả đánh giá từ bộ công cụ giúp lập 
kế hoạch chăm sóc dinh dưỡng nhằm nâng 
cao chất lượng điều trị cho bệnh nhân.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn 
trước phẫu thuật là 28,21%, tăng lên sau 
phẫu thuật là 51,28%. 
Nguy cơ suy dinh dưỡng của bệnh 
nhân trước phẫu thuật cao với 30,77% 
bệnh nhân có SGA độ B và 25,64% bệnh 
nhân SGA độ C.
Tỷ lệ bệnh nhân giảm cân sau phẫu 
thuật cao (87,18%). Bệnh nhân giảm dưới 
5% cân nặng chiếm 56,41%, số bệnh nhân 
giảm trên 5% cân nặng là 30,77%
Nồng độ Albumin huyết thanh thấp 
trước phẫu thuật là 10,26%, tăng lên sau 
phẫu thuật là 61,54% 
Nồng độ Protein huyết thanh dưới 
mức bình thường trước phẫu thuật là 
2,56%, tăng lên sau phẫu thuật là 17,59%. 
Tỷ lệ cao bệnh nhân có các biến 
chứng sau phẫu thuật với 64% bao gồm 
sốt (48,72%), đầy hơi (17,95%), chướng 
bụng (15,38%), các biến chứng như tiêu 
chảy, nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm trùng 
vết mổ và nhiễm trùng hô hấp lần lượt là 
10,26%, 5,13%, 5,13% và 2,56%.
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016
92
Chưa tìm thấy mối liên quan giữa tuổi, 
giới, tình trạng dinh dưỡng trước phẫu 
thuật với các biến chứng sau phẫu thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kisan G., Ali G., Henri Josserand, 
Ricardo Sibrian (ESS); and Andrew Marx, 
Jeff Marzilli, Josef Schmidhuber and 
Jakob Skoet (ESA). (2008). The State of 
Food Insecurity in the World 2008. Food 
and Agriculture Organization (FAO). 
2. Beattie A. H., Prach A. T., Baxter J. 
P., et al. (2000). A randomised controlled 
trial evaluating the use of enteral 
nutritional supplements postoperatively 
in malnourished surgical patients. Gut, 46 
(6), 813-818.
3. Phạm Thị Thu Hương, Nguyễn 
Quốc Anh, Đinh Thị Kim Liên, Nguyễn 
Thị Lâm. (2013). Tình trạng dinh dưỡng 
của bệnh nhân nội trú tại bệnh viện Bạch 
Mai năm 2013. Báo cáo nghiệm thu Hội 
đồng khoa học Viện dinh dưỡng 2013.
4. Correia M. I., Waitzberg D. L. 
(2003). The impact of malnutrition on 
morbidity, mortality, length of hospital stay 
and costs evaluated through a multivariate 
model analysis. Clin Nutr, 22 (3), 235-239.
5. Wu G. H., Liu Z. H., Zheng L. W., 
et al. (2005). [Prevalence of malnutrition 
in general surgical patients: evaluation of 
nutritional status and prognosis]. Zhonghua 
Wai Ke Za Zhi, 43 (11), 693-696.
6. Lưu Ngân Tâm (2011). Tình trạng 
dinh dưỡng bệnh nhân lúc nhập viện tại 
bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí Y học TP Hồ 
Chí Minh, 400-443.
7. Phạm Văn Năng (2008). Yếu tố 
nguy cơ suy dinh dưỡng của biến chứng 
nhiễm trùng sau mổ trên bệnh nhân phẫu 
thuật bụng. Tạp chí Y học TP Hồ Chí 
Minh, 87-93.
8. Chu Thị Tuyết (2013). Hiệu quả 
dinh dưỡng toàn diện cho bệnh nhân phẫu 
thuật ổ bụng – tiêu hóa mở có chuẩn bị 
tại khoa Ngoại bệnh viện Bạch Mai năm 
2013.
9. Putwatana P., Reodecha P., Sirapo-
ngam Y., e al. (2005). Nutrition screening 
tools and the prediction of postoperative 
infectious and wound complications: 
comparison of methods in presence of risk 
adjustment. Nutrition, 21 (6), 691-697.
10. Garth A. K., Newsome C. M., 
Simmance N., et al. (2010). Nutritional 
status, nutrition practices and post-
operative complications in patients with 
gastrointestinal cancer. J Hum Nutr Diet, 
23 (4), 393-401.
11. Schiesser M., Muller S., Kirchhoff 
P., et al. (2008). Assessment of a novel 
screening score for nutritional risk in 
predicting complications in gastro-intestinal 
surgery. Clin Nutr, 27 (4), 565-570.

File đính kèm:

  • pdftinh_trang_dinh_duong_truoc_sau_phau_thuat_va_mot_so_yeu_to.pdf