Tình trạng dinh dưỡng trước, sau phẫu thuật và một số yếu tố liên quan đến biến chứng sau phẫu thuật trên 39 bệnh nhân tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2015
Tình trạng dinh dưỡng trước phẫu thuật đóng vai trò rất quan trọng trong sự hồi
phục bệnh nhân sau phẫu thuật. Với mục tiêu đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh
nhân trước, sau phẫu thuật và mô tả mối liên quan giữa một số yếu tố với các biến chứng
sau phẫu thuật. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Kết quả: 28,21% bệnh
nhân có thiếu năng lượng trường diễn (CED) trước phẫu thuật, tăng lên 51,28% sau
phẫu thuật. 56,41% bệnh nhân có nguy cơ suy dinh dưỡng với SGA ở mức độ B và C.
Hầu hết bệnh nhân mất cân (87,18%), giảm Protein huyết thanh (17,59%) và Albumin
huyết thanh (61,54%) sau phẫu thuật. Tỷ lệ các biến chứng sau phẫu thuật bao gồm
sốt (48,72%), đầy hơi (17,95%), chướng bụng (15,38%), các biến chứng như tiêu chảy,
nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm trùng vết mổ và nhiễm trùng hô hấp lần lượt là 10,26%,
5,13%, 5,13% và 2,56%. Không có mối liên quan giữa tuổi, giới, tình trạng dinh dưỡng
trước phẫu thuật và một số biến chứng sau phẫu thuật.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình trạng dinh dưỡng trước, sau phẫu thuật và một số yếu tố liên quan đến biến chứng sau phẫu thuật trên 39 bệnh nhân tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2015
TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016 85 * Vụ hợp tác Quốc tế, Bộ Y tế ** Trường Đại học y Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Trần Thị Giáng Hương (Email: [email protected]) Ngày nhận bài: 23/3/2016. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/3/2016. Ngày bài báo được đăng: 30/3/2016 Tóm tắt Tình trạng dinh dưỡng trước phẫu thuật đóng vai trò rất quan trọng trong sự hồi phục bệnh nhân sau phẫu thuật. Với mục tiêu đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân trước, sau phẫu thuật và mô tả mối liên quan giữa một số yếu tố với các biến chứng sau phẫu thuật. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Kết quả: 28,21% bệnh nhân có thiếu năng lượng trường diễn (CED) trước phẫu thuật, tăng lên 51,28% sau phẫu thuật. 56,41% bệnh nhân có nguy cơ suy dinh dưỡng với SGA ở mức độ B và C. Hầu hết bệnh nhân mất cân (87,18%), giảm Protein huyết thanh (17,59%) và Albumin huyết thanh (61,54%) sau phẫu thuật. Tỷ lệ các biến chứng sau phẫu thuật bao gồm sốt (48,72%), đầy hơi (17,95%), chướng bụng (15,38%), các biến chứng như tiêu chảy, nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm trùng vết mổ và nhiễm trùng hô hấp lần lượt là 10,26%, 5,13%, 5,13% và 2,56%. Không có mối liên quan giữa tuổi, giới, tình trạng dinh dưỡng trước phẫu thuật và một số biến chứng sau phẫu thuật. Từ khóa: Tình trạng dinh dưỡng, bệnh nhân trước và sau phẫu thuật, biến chứng sau phẫu thuật THE NUTRITIONAL STATUS OF PRE-OPERATIVE AND POST- OPERATIVE AND THE RELATION WITH POST-OPERATIVE COMPLICATIONS ON 39 PATIENTS IN HANOI MEDICAL UNIVERSITY HOSPITAL 2015 Summary The pre-operative nutritional status plays a very important role in the post- TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG TRƯỚC, SAU PHẪU THUẬT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BIẾN CHỨNG SAU PHẪU THUẬT TRÊN 39 BỆNH NHÂN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2015 Trần Thị Giáng Hương* Nguyễn Thùy Linh** TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016 86 operative patient’s recovery. This study aimed to evaluate the nutritional status of pre- operative, post-operative on 39 gastrointestinal patients and describe the relations between some factors with postoperative complications. Method: Descriptive study uses the longitudinal design. Results: there were 28.21% of participants got chronic energy deficiency, increasing to 51.28% post-operative; 56.41% of participants were in SGA category B&C. Almost patients had lost weigh post-operative (87.18%). Before operation, there were 10.26% participants got serum albumin level at risk and increased 61.54% post-operative; protein level at risk was 2.56% and growed up 17.59%. The rate of post-operative complications include: fever (48.72%), abdominal bloating (17.95%), abdominal distension (15.38%), other complications as diarrhea, urinary tract infection, infection of incision và respiratory tract infection were 10.26%, 5.13%, 5.13% and 2.56%, respectively. There is no relation between the age, sex, pre-operative nutrition status with the prevalence of post-operative complication in this study. Key words: Nutrition status, preoperative, postoperative, some relation to complications ĐẶT VẤN ĐỀ Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo rằng suy dinh dưỡng là mối đe dọa nguy hiểm nhất đến sức khỏe toàn cầu – đặc biệt nó ảnh hưởng có ý nghĩa đến cả thể chất và tinh thần. Năm 2007, số người suy dinh dưỡng trên toàn cầu là 923 triệu người [1]. Theo thống kê của Viện Dinh dưỡng quốc gia, 20,9% người Việt nam từ 25 đến 64 tuổi bị thiếu năng lượng trường diễn (BMI < 18,5). Suy dinh dưỡng cũng là một vấn đề quan trọng trong lĩnh vực phẫu thuật đặc biệt trong phẫu thuật đường tiêu hóa. Các nghiên cứu gần đây cho thấy 40-50% bệnh nhân ngoại khoa bị suy dinh dưỡng lúc nhập viện, trong đó bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư đường tiêu hóa trên hoặc phẫu thuật đại trực tràng có nguy cơ suy dinh dưỡng cao [2]. Ở Bệnh viện Bạch Mai, tỷ lệ suy dinh dưỡng của bệnh nhân phẫu thuật đường tiêu hóa khoảng 50% [3]. Bệnh nhân suy dinh dưỡng có nguy cơ nhiễm trùng và các biến chứng sau phẫu thuật cao, thời gian nằm viện kéo dài, thậm chí tử vong. Xấp xỉ 50% bệnh nhân suy dinh dưỡng bị nhiễm trùng bệnh viện [4]. Hiện nay, ở Việt Nam có ít nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân phẫu thuật đường tiêu hóa. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tình trạng dinh dưỡng trước phẫu thuật và các biến chứng sau phẫu thuật ở bệnh nhân tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2015” với mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân trước và sau phẫu thuật đường tiêu hóa tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2015. Mô tả một số yếu tố liên quan đến các biến chứng sau phẫu thuật của bệnh nhân TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016 87 phẫu thuật đường tiêu hóa tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả 2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên các bệnh nhân trước và sau phẫu thuật đường tiêu hóa tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 8 đến tháng 11 năm 2015 3. Cỡ mẫu, chọn mẫu: Do thời gian nghiên cứu có hạn nên chúng tôi áp dụng chọn mẫu thuận tiện, bao gồm tất cả những bệnh nhân phẫu thuật đường tiêu hóa ở khoa Ngoại và khoa Ung bướu từ tháng 8 đến tháng 11 năm 2015. 4. Phương pháp thu thập số liệu và đánh giá: Bệnh nhân đã có chỉ định phẫu thuật đường tiêu hóa được đánh giá tình trạng dinh dưỡng trước phẫu thuật 24 giờ với các chỉ số: cân nặng, chiều cao, BMI, SGA, Albumin, protein huyết thanh; bệnh nhân được theo dõi suốt thời gian hậu phẫu để đánh giá các biến chứng sau phẫu thuật và đánh giá tình trạng dinh dưỡng sau phẫu thuật với các chỉ số như trước phẫu thuật. 5. Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được làm sạch và nhập bằng phần mềm Epidata 3.0 và được xử lý bằng phần mềm Stata 8.1. KẾT QUẢ Nghiên cứu được tiến hành trên 39 bệnh nhân: 21 nam và 18 nữ. Tuổi trung bình là 59,4 ± 13,3 năm. 46,15% bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư dạ dày, 36,46% bệnh nhân ung thư đại trực tràng và 17,39% bệnh nhân ung thư các loại khác. 1. Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân trước và sau phẫu thuật: Bảng 1. BMI trước và sau phẫu thuật Tình trạng dinh dưỡng Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật Nam n = 21 Nữ n = 18 Tổng n = 39 Nam n = 21 Nữ n = 18 Tổng n = 39 BMI BMI < 18,5 7 33,33% 4 22,22% 11 28,21% 14 66,67% 6 33,33% 20 51,28% BMI ≥ 18,5 14 66,67% 14 77,78% 28 71,79% 7 33,33% 12 66,67% 19 48,72% Chi-square test Tỷ lệ suy dinh dưỡng (BMI <18,5) trước phẫu thuật là 28,21%, tăng lên sau phẫu thuật là 51,28%. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016 88 Bảng 2. Đánh giá PG-SGA trước phẫu thuật PG-SGA Nam n = 21 Nữ n = 18 Tổng n =39 P value PG-SGA PG-SGA A 8 38,10% 9 50,00% 17 43,59% 0.557 PG-SGA B 6 28,57% 6 33,33% 12 30,77% PG-SGA C 7 33,33% 3 16,67% 10 25,64% Fisher’exact test 43,59% bệnh nhân có PG-SGA mức độ A; 30,77% bệnh nhân mức độ B và 25,64% bệnh nhân ở mức độ C. Bảng 3. Tỷ lệ giảm cân sau phẫu thuật Giảm cân Nam n = 21 Nữ n = 18 Tổng n = 39 OR p value < 5% 12 57,14% 10 55,55% 22 56,41% OR = 0,85 p = 0,832 ≥ 5% 7 33,34% 5 27,78% 12 30,77% Không giảm cân 2 9,52% 3 16,67% 5 12,82% Chi-square test Hầu hết bệnh nhân giảm cân sau phẫu thuật (87,18%). Đa số bệnh nhân giảm dưới 5% cân nặng (56,41%), số bệnh nhân giảm trên 5% cân nặng là 30,77%. Ở nam, 63,16% bệnh nhân mất < 5% và nữ là 66,67% Biểu đồ 1. Kết quả một số xét nghiệm cận lâm sàng trước và sau phẫu thuật TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016 89 Trước phẫu thuật, 10,26% bệnh nhân có nồng độ Albumin huyết thanh và 2,56% có nồng độ protein huyết thanh dưới mức bình thường. Sau phẫu thuật, tỷ lệ bệnh nhân có Albumin và protein huyết thanh giảm tăng lên tương ứng là 61,54% và 17,59%. 2. Một số yếu tố liên quan đến các biến chứng sau phẫu thuật Biểu đồ 2. Tỷ lê các biến chứng sau phẫu thuật Tỷ lệ bênh nhân có biến chứng sau phẫu thuật là 64%. Hầu hết các biến chứng liên quan đến sốt 48,72%. Ít gặp biến chứng đường hô hấp (2,56%). Các biến chứng đường tiêu hóa xảy ra thường gặp là đầy hơi, chướng bụng, và tiêu chảy tương ứng là 17.95%, 15.38% và 10,26%. Bảng 4. Mối liên quan giữa tuổi, giới và biến chứng sau phẫu thuật Biến chứng Tuổi Giới < 60 n = 21 ≥ 60 n = 18 OR p value Nam n = 21 Nữ n = 18 OR P value Biến chứng 12 57,14% 13 72,22% OR = 0,51 p = 0,328 16 76,19% 9 50,00% OR=3,2 p = 0,089Không biến chứng 9 42,86% 5 27,78% 5 23,81% 9 50,00% Chi-square test Tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật ở bệnh nhân trên 60 tuổi là 72,22% cao hơn nhóm bệnh nhân dưới 60 tuổi (57,14%). Tỷ lệ biến chứng ở nam cao hơn nữ (76,19% so với 50%). TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016 90 Bảng 5. Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng trước phẫu thuật và các biến chứng sau phẫu thuật Biến chứng BMI SGA CED (BMI<18.5) (n = 11) Bình thường (BMI ≥18.5) (n = 28) OR p value SGA A (n = 17) SGA B,C (n = 22) OR p value Biến chứng 7 63.64% 18 64.29% OR=0.97 p=0.624 11 64.71% 14 63.64% OR=1.04 p=0.945 Không 4 36.36% 10 35.71% 6 35.29% 8 36.36% (Fisher’s exact test & Chi-square test) Bảng 5 cho thấy bệnh nhân có BMI <18,5 và SGA B, C có tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật cao hơn những bệnh nhân có BMI bình thường và SGA mức độ A. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 BÀN LUẬN Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, suy dinh dưỡng là tình trạng phổ biến của bệnh nhân trước phẫu thuật. Có tới 28,21% bệnh nhân có BMI <18,5, trong đó 33,33% là nam và 22,22% là nữ. Theo nghiên cứu của bệnh viện Bạch Mai năm 2013, tỷ lệ bệnh nhân nhập viện với BMI <18,5 có 39,2% là nam và 33,9% là nữ [3]. Nghiên cứu của Wu (2005) tại Trung Quốc cho thấy, 21,3% bệnh nhân trước phẫu thuật có BMI< 18.5 [5]. Một nghiên cứu khác tại bệnh viện Chợ Rẫy chỉ ra rằng 25,8% có suy dinh dưỡng trước phẫu thuật [6]. Bên cạnh đánh giá BMI, bệnh nhân được đánh giá PG-SGA. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ suy dinh dưỡng PG-SGA B và C là 56,41%. Kết quả này tương tự kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Năng, 56,7% bệnh nhân trước phẫu thuật ổ bụng có nguy cơ suy dinh dưỡng [7]. Nghiên cứu của Chu Thi Tuyết tai bệnh viên Bạch Mai có 46% bệnh nhân trước phẫu thuật đường tiêu hóa có SGA B và C [8]. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 10,26% bệnh nhân giảm Albumin huyết thanh (<35g/l). Theo nghiên cứu của Chu Thị Tuyết, 28,3% bệnh nhân trước phẫu thuật có giảm Albumin huyết thanh [8]. Nghiên cứu của Putwatana, Tỷ lệ này là 18,6% [9]. Giảm Albumin huyết thanh không chỉ liên quan đến tình trạng kém dinh dưỡng mà còn đóng vai trò quan trọng trong các biến chứng sau phẫu thuật và làm tăng nguy cơ tử vong. Kết quả cho thấy tỷ lệ giảm cân sau phẫu thuật là 87,18%. Đa số bệnh nhân giảm dưới 5% cân nặng (56,41%). Tỷ lệ giảm cân ở nam và nữ khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Tỷ lệ giảm cân TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016 91 trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn trong nghiên cứu của Chu Thị Tuyết với 65% bệnh nhân giảm dưới 5% và 18,3% bệnh nhân giảm trên 5 % trọng lượng cơ thể [8]. Theo đánh giá, 64% bệnh nhân có các biến chứng sau phẫu thuật. Biến chứng gặp phổ biến là sốt với 48,72%. Các biến chứng đầy hơi, chướng bụng, tiêu chảy lần lượt là 17,95%, 15,38% và 10,26%. So với nghiên cứu của Chu Thi Tuyết [8], tỷ lệ tiêu chảy sau phẫu thuật cao hơn (31,70%), tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ cũng cao hơn (20%). Nghiên cứu tại Australia (2010) cho thấy, sau phẫu thuật, tỷ lệ chậm liền vết mổ là 11%, tắc ruột (10%), nhiễm trùng (8%), nhiễm khuẩn tiết niệu (6%) và viêm phổi (5%) [10]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng trước phẫu thuật và các biến chứng sau phẫu thuật. Nghiên cứu Schiesser đã chỉ ra những bệnh nhân có suy dinh dưỡng trước phẫu thuật thì có tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật là 40% cao hơn so với 15% biến chứng ở nhóm không suy dinh dưỡng trước phẫu thuật có ý nghĩa thống kê với p<0,0001 [11]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân thiếu năng lượng trường diễn và SGA B, C có tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật cao hơn những bệnh nhân có BMI bình thường và SGA mức độ A. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 do cỡ mẫu trong nghiên cứu của chúng tôi nhỏ. Mặc dù nghiên cứu không chỉ ra được mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng dinh dưỡng trước phẫu thuật với các biến chứng sau phẫu thuật. Tuy nhiên, nghiên cứu đã chỉ ra sự cần thiết triển khai và áp dụng bộ công cụ sàng lọc, chăm sóc chẩn đoán và theo dõi dinh dưỡng trong suốt thời gian nằm viện cho bệnh nhân. Kết quả đánh giá từ bộ công cụ giúp lập kế hoạch chăm sóc dinh dưỡng nhằm nâng cao chất lượng điều trị cho bệnh nhân. KẾT LUẬN Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn trước phẫu thuật là 28,21%, tăng lên sau phẫu thuật là 51,28%. Nguy cơ suy dinh dưỡng của bệnh nhân trước phẫu thuật cao với 30,77% bệnh nhân có SGA độ B và 25,64% bệnh nhân SGA độ C. Tỷ lệ bệnh nhân giảm cân sau phẫu thuật cao (87,18%). Bệnh nhân giảm dưới 5% cân nặng chiếm 56,41%, số bệnh nhân giảm trên 5% cân nặng là 30,77% Nồng độ Albumin huyết thanh thấp trước phẫu thuật là 10,26%, tăng lên sau phẫu thuật là 61,54% Nồng độ Protein huyết thanh dưới mức bình thường trước phẫu thuật là 2,56%, tăng lên sau phẫu thuật là 17,59%. Tỷ lệ cao bệnh nhân có các biến chứng sau phẫu thuật với 64% bao gồm sốt (48,72%), đầy hơi (17,95%), chướng bụng (15,38%), các biến chứng như tiêu chảy, nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm trùng vết mổ và nhiễm trùng hô hấp lần lượt là 10,26%, 5,13%, 5,13% và 2,56%. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175 - SOÁ 5 - 3/2016 92 Chưa tìm thấy mối liên quan giữa tuổi, giới, tình trạng dinh dưỡng trước phẫu thuật với các biến chứng sau phẫu thuật. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kisan G., Ali G., Henri Josserand, Ricardo Sibrian (ESS); and Andrew Marx, Jeff Marzilli, Josef Schmidhuber and Jakob Skoet (ESA). (2008). The State of Food Insecurity in the World 2008. Food and Agriculture Organization (FAO). 2. Beattie A. H., Prach A. T., Baxter J. P., et al. (2000). A randomised controlled trial evaluating the use of enteral nutritional supplements postoperatively in malnourished surgical patients. Gut, 46 (6), 813-818. 3. Phạm Thị Thu Hương, Nguyễn Quốc Anh, Đinh Thị Kim Liên, Nguyễn Thị Lâm. (2013). Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nội trú tại bệnh viện Bạch Mai năm 2013. Báo cáo nghiệm thu Hội đồng khoa học Viện dinh dưỡng 2013. 4. Correia M. I., Waitzberg D. L. (2003). The impact of malnutrition on morbidity, mortality, length of hospital stay and costs evaluated through a multivariate model analysis. Clin Nutr, 22 (3), 235-239. 5. Wu G. H., Liu Z. H., Zheng L. W., et al. (2005). [Prevalence of malnutrition in general surgical patients: evaluation of nutritional status and prognosis]. Zhonghua Wai Ke Za Zhi, 43 (11), 693-696. 6. Lưu Ngân Tâm (2011). Tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân lúc nhập viện tại bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, 400-443. 7. Phạm Văn Năng (2008). Yếu tố nguy cơ suy dinh dưỡng của biến chứng nhiễm trùng sau mổ trên bệnh nhân phẫu thuật bụng. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, 87-93. 8. Chu Thị Tuyết (2013). Hiệu quả dinh dưỡng toàn diện cho bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng – tiêu hóa mở có chuẩn bị tại khoa Ngoại bệnh viện Bạch Mai năm 2013. 9. Putwatana P., Reodecha P., Sirapo- ngam Y., e al. (2005). Nutrition screening tools and the prediction of postoperative infectious and wound complications: comparison of methods in presence of risk adjustment. Nutrition, 21 (6), 691-697. 10. Garth A. K., Newsome C. M., Simmance N., et al. (2010). Nutritional status, nutrition practices and post- operative complications in patients with gastrointestinal cancer. J Hum Nutr Diet, 23 (4), 393-401. 11. Schiesser M., Muller S., Kirchhoff P., et al. (2008). Assessment of a novel screening score for nutritional risk in predicting complications in gastro-intestinal surgery. Clin Nutr, 27 (4), 565-570.
File đính kèm:
tinh_trang_dinh_duong_truoc_sau_phau_thuat_va_mot_so_yeu_to.pdf

