Tình trạng dinh dưỡng của trẻ 6 - 36 tháng tuổi khám tư vấn dinh dưỡng tại viện dinh dưỡng năm 2018

Nghiên cứu mô tả cắt ngang để xác định tình trạng dinh dưỡng trên 144 trẻ 6 - 36 tháng và bà mẹ/

người chăm sóc trẻ. Kết quả cho thấy suy dinh dưỡng (SDD) thể thấp còi cao nhất là 15,3%, nhẹ cân chiếm

13,9% và gầy còm chiếm 5,6%. Đa số các trẻ SDD thể nhẹ cân và gầy còm nằm trong độ tuổi 6 - 11 tháng.

Tỷ lệ SDD thấp còi tập trung ở nhóm tuổi 12 - 23 tháng. Phần lớn trẻ hiện đang bị SDD phối hợp giữa thể

nhẹ cân và thể thấp còi. Tình hình thiếu vi chất dinh dưỡng: còi xương chiếm 53,5%, thiếu Canxi: 46,5%,

thiếu vitamin D: 25,7%, biếng ăn: 33,3%, thiếu kẽm: 41,7%, đe dọa SDD: 35,4%, SDD: 20,8%, thiếu máu:

13,2%. Do đó, cần thường xuyên theo dõi, đánh giá, khám và điều trị thiếu hụt vi chất dinh dưỡng ở trẻ.

pdf 7 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Tình trạng dinh dưỡng của trẻ 6 - 36 tháng tuổi khám tư vấn dinh dưỡng tại viện dinh dưỡng năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình trạng dinh dưỡng của trẻ 6 - 36 tháng tuổi khám tư vấn dinh dưỡng tại viện dinh dưỡng năm 2018

Tình trạng dinh dưỡng của trẻ 6 - 36 tháng tuổi khám tư vấn dinh dưỡng tại viện dinh dưỡng năm 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
270 TCNCYH 129 (5) - 2020
Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Khánh Huyền, 
Viện ĐT YHDP &YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 07/02/2020
Ngày được chấp nhận: 09/06/2020
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ 6 - 36 THÁNG TUỔI 
KHÁM TƯ VẤN DINH DƯỠNG TẠI VIỆN DINH DƯỠNG
 NĂM 2018
Nguyễn Thị Khánh Huyền1, , Nguyễn Trọng Hưng2, 
Nguyễn Thị Hương Lan1
 1Viện Đào tạo YHDP&YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội
2Viện Dinh dưỡng Quốc Gia
 Nghiên cứu mô tả cắt ngang để xác định tình trạng dinh dưỡng trên 144 trẻ 6 - 36 tháng và bà mẹ/
người chăm sóc trẻ. Kết quả cho thấy suy dinh dưỡng (SDD) thể thấp còi cao nhất là 15,3%, nhẹ cân chiếm 
13,9% và gầy còm chiếm 5,6%. Đa số các trẻ SDD thể nhẹ cân và gầy còm nằm trong độ tuổi 6 - 11 tháng. 
Tỷ lệ SDD thấp còi tập trung ở nhóm tuổi 12 - 23 tháng. Phần lớn trẻ hiện đang bị SDD phối hợp giữa thể 
nhẹ cân và thể thấp còi. Tình hình thiếu vi chất dinh dưỡng: còi xương chiếm 53,5%, thiếu Canxi: 46,5%, 
thiếu vitamin D: 25,7%, biếng ăn: 33,3%, thiếu kẽm: 41,7%, đe dọa SDD: 35,4%, SDD: 20,8%, thiếu máu: 
13,2%. Do đó, cần thường xuyên theo dõi, đánh giá, khám và điều trị thiếu hụt vi chất dinh dưỡng ở trẻ.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dinh dưỡng chiếm một vị trí quan trọng đối 
với sức khỏe con người, đặc biệt là ở trẻ em 
6 - 36 tháng. Cùng với sự phát triển của khoa 
học, ngành dinh dưỡng học hiện đại ngày càng 
được coi trọng và đã chứng minh được vai 
trò to lớn của dinh dưỡng trong việc phòng và 
điều trị bệnh đặc biệt ở phụ nữ và trẻ em. Dinh 
dưỡng là yếu tố quyết định cho sự phát triển 
khỏe mạnh của một thế hệ. Dinh dưỡng không 
hợp lí là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới tình trạng 
suy dinh dưỡng (SDD). Việt Nam là một quốc 
gia đã được Thế giới ghi nhận đạt tốc độ nhanh 
trong việc giảm tỷ lệ SDD cụ thể là năm 1985 
tỷ lệ SDD là 51,5%, năm 1999 còn 36,7%, năm 
2015 chỉ còn 14,1% . Tuy nhiên, theo phân loại 
của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì ở nước ta 
tỷ lệ SDD thấp còi còn khá cao, chiếm 24,6%.1 
Điều đó cho thấy rằng, SDD ở trẻ em vẫn còn 
là vấn đề cần được quan tâm lâu dài hơn nữa. 
Viện Dinh dưỡng là một trong những cơ 
quan đầu ngành phụ trách việc chăm sóc sức 
khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống của 
người dân Việt Nam. Sự ra đời khoa khám tư 
vấn dinh dưỡng trẻ em được xây dựng trên cơ 
sở của trung tâm tư vấn phục hồi và kiểm soát 
béo phì. Mỗi năm đón tiếp một số lượng lớn trẻ 
em đến khám và tư vấn dinh dưỡng. Chính vì 
vậy, chúng tôi tiến của trẻ 6 - 36 tháng tuổi đến 
khám tại khoa khám tư vấn dinh dưỡng Viện 
Dinh dưỡng năm 2018 nhằm khảo sát thực 
trạng và từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện 
tình trạng dinh dưỡng của trẻ trong thời gian 
tới.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng
Trẻ độ tuổi 6 – 36 tháng tuổi và bà mẹ/người 
chăm sóc.
2. Phương pháp
 - Thời gian: từ tháng 1/2018 đến tháng 
Từ khóa: Suy dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
271TCNCYH 129 (5) - 2020
5/2018.
 - Địa điểm: nghiên cứu được tiến hành tại 
khoa khám Tư vấn dinh dưỡng số 2, Viện Dinh 
dưỡng.
 - Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phương 
pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
 - Cỡ mẫu: dùng công thức ước lượng 1 tỷ 
lệ để tính cỡ mẫu
n: cỡ mẫu.
Z: hệ số tin cậy tính theo α , chọn α = 0,05. 
Với α = 0,05 thì Z1 - α/2 = 1,96 .
p = 0,246 là tỷ lệ SDD thấp còi toàn quốc 
năm 2015 theo số liệu báo cáo của Viện Dinh 
dưỡng.1
 : khoảng sai lệch tương đối, chọn ℇ = 0,3.
Lấy thêm 10% dự phòng trong trường hợp 
không trả lời. Cỡ mẫu cho nghiên cứu: 144 trẻ 
trong độ tuổi từ 6 – 36 tháng tuổi.
Phương pháp thu thập số liệu và đánh giá 
+ Thu thập số liệu nhân trắc: Sử dụng cân 
đồng hồ Nhơn Hòa có độ chính xác tới 0,1 kg để 
xác định cân nặng. Sử dụng thước gỗ 2 mảnh/3 
mảnh của UNICEF để đo chiều dài nằm/chiều 
cao đứng của trẻ. Tuổi các đối tượng được tính 
theo năm theo quy định của WHO 2005. Xác 
định tình trạng dinh dưỡng của trẻ dựa vào các 
chỉ số nhân trắc: cân nặng theo tuổi (CN/T), 
chiều cao theo tuổi (CC/T), cân nặng theo chiều 
cao (CN/CC) theo phân loại của WHO. Dùng 
phần mềm Anthro WHO 2007 để phân loại tình 
trạng dinh dưỡng:
+ Khi CN/T Z - score < - 2SD: SDD thể nhẹ cân
+ Khi CC/T Z - score < - 2SD: SDD thể thấp còi
+ Khi CN/CC Z - score < - 2SD: SDD thể gầy 
còm 
+ CN/T, CC/T, CN/CC - 2 < Z - score < - 1: Đe 
dọa SDD
 Phỏng vấn trực tiếp đối tượng bằng bộ câu 
hỏi thiết kế sẵn nhằm thu thập thông tin chung 
của trẻ thông qua bà mẹ/người chăm sóc (tên, 
tuổi, giới tính, )
+ Phương pháp xét nghiệm: Được thực hiện 
ngay sau khi khám lâm sàng và được sự đồng 
ý của cha mẹ trẻ khi đến tư vấn dinh dưỡng.
 Cách lấy máu: các đối tượng được lấy 3 
ml đường tĩnh mạch do các điều dưỡng của 
khoa xét nghiệm DrLabo thực hiện. Lấy máu 
tĩnh mạch lúc đói, xét nghiệm công thức máu 
sử dụng ống chống đông bằng EDTA; không li 
tâm; sử dụng máy đo công thức máu Sysmex 
XS 1000i của hãng Sysmex . Với các chỉ số 
hóa sinh, miễn dịch sử dụng ống chống đông 
bằng Heparin (lấy huyết tương), không chống 
đông (lấy huyết thanh). Sau đó mẫu bệnh phẩm 
được li tâm với tốc độ 4,000 vòng/phút trong 2 
phút, tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương; sử 
dụng máy sinh hóa miễn dịch tự động Architect 
Ci 4100 của hàng Abbott. (Cả máy xét nghiệm 
công thức máu và hóa sinh miễn dịch đều được 
kiểm tra chất lượng định kỳ).
Các mẫu máu được làm xét nghiệm ngay tại 
91 Nguyễn Ngọc Vũ, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà 
Nội để định lượng các chỉ số lâm sàng:
Thiếu máu khi Hb < 110 g/l
Thiếu máu thiếu sắt khi Hb < 110 g/l và sắt 
huyết thanh < 7,2 µmol/l
Thiếu kẽm khi kẽm huyết thanh < 12 µmol/l
Thiếu vitamin D khi vitamin D < 30 ng/ml
Thiếu Canxi khi Canxi toàn phần < 2,25 
mmol/l và/hoặc canxi ion < 1,03 mmol/l
3. Xử lý số liệu
Tất cả số liệu được làm sạch, sau đó nhập 
số liệu bằng phần mềm EPI DATA 3.1. Số liệu 
nhân trắc được nhập và xử lý bằng phần mềm 
Who Anthro. Phân tích số liệu theo chương 
trình STATA 12.0. tình trạng dinh dưỡng của trẻ 
được phân loại dựa theo WHO 2007.
4. Đạo đức nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu được cung cấp đầy 
đủ thông tin về nghiên cứu. Đối tượng tham gia 
n = Z(1-α/2)
2 p(1-p)
(ε.p)2
ℇ 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
272 TCNCYH 129 (5) - 2020
nghiên cứu hoàn toàn tự nguyện.
III. KẾT QUẢ
1. Thông tin chung về đối tượng nghiên 
cứu
Trong 144 trẻ có độ tuổi 6 - 36 tháng đến 
khám cho thấy tỷ lệ trẻ nam và nữ tương đương 
nhau (nam chiếm 51,4%, nữ chiếm 48,6%), độ 
tuổi đến khám chủ yếu từ 6 - 11 tháng và 12 - 
23 tháng (đều chiếm 41,7%), sau đó đến nhóm 
trẻ từ 24 - 36 tháng (16,6%). Nghiên cứu cũng 
chỉ ra có 63% số trẻ sống ở khu vực nội thành 
đến khám chiếm tỷ lệ cao nhất, ở các tỉnh thành 
chiếm 24% và thấp nhất là khu vực ngoại thành 
chiếm 13%. Lý do đưa trẻ đến khám chủ yếu 
là do biếng ăn và chậm tăng cân chiếm tỷ lệ 
lần lượt là 43,8% và 40,9%, sau đó là do ra 
nhiều mồ hôi (21,5%), hay quấy khóc và ngủ ít 
(19,4%), kiểm tra sức khỏe (14,6%), khám lại 
theo hẹn (12,5%). Độ tuổi phổ biến của bà mẹ 
trong nghiên cứu là 35 tuổi trở xuống (90,3%) 
và 71,5% số bà mẹ có trình độ cao đẳng/đại 
học, nghề nghiệp chính của bà mẹ chủ yếu 
là cán bộ, công chức (51,4%), buôn bán/kinh 
doanh chiếm 17,3%, nội trợ chiếm 13,9%. Đa 
số trẻ đến khám là con thứ nhất trong gia đình 
chiếm 61,8%. Người chăm sóc trẻ chính ở nhà 
là ông/bà (52,1%), tỷ lệ bà mẹ chăm sóc trẻ ở 
nhà chiếm 31,2%, còn lại là người giúp việc và 
các ông bố chăm trẻ.
Qua nghiên cứu cho thấy trẻ bị còi xương, 
thiếu kẽm, đe dọa SDD, biếng ăn, SDD, thiếu 
máu ở tất cả lứa tuổi, chiếm tỷ lệ chung lần 
lượt là 53,5%, 35,4%, 33,3%, 20,8% và 13,2%. 
Trong số những trẻ bị còi xương thì tỷ lệ thiếu 
canxi chiếm cao nhất là 46,5% và tăng dần 
qua các nhóm tuổi (40%, 48,3%, 58,3%), tỷ lệ 
thiếu vitamin D cao nhất là 25,7% ở nhóm 6 
- 23 tháng.Tình trạng thiếu máu 18,7%, thiếu 
máu và thiếu sắt chiếm 1,4%. Tỷ lệ trẻ bị đe dọa 
SDD hay gặp nhất ở nhóm tuổi 24 - 36 tháng là 
45,8% và nhóm đối tượng SDD chiếm tỷ lệ cao 
nhất ở nhóm 6 - 11 tháng tuổi (23,3%), trẻ có 
tình trạng dinh dưỡng bình thường chiếm tỷ lệ 
chung 9,1%.
2. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em 6 - 36 tháng tuổi
Bảng 1. Tình trạng SDD theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
SDD nhẹ cân 
(CN/T)
SDD thấp còi 
(CC/T)
SDD gầy còm 
(CN/CC)
n % n % n %
6 - 11 tháng tuổi (n = 60) 10 16,7 8 13,3 6 10,0
12 - 23 tháng tuổi (n = 60) 7 11,7 11 18,3 2 3,3
24 - 36 tháng tuổi (n = 24) 3 12,5 3 12,5 0 0
Tổng số (n = 144) 20 13,9 22 15,3 8 5,6
Phần lớn các trẻ SDD thể nhẹ cân trong độ tuổi từ 6 - 11 tháng (16,7%). Trẻ SDD thể thấp còi tập 
trung ở độ tuổi 12 - 23 tháng (18,3%) và trẻ SDD thể gầy còm chiếm tỷ lệ cao nhất ở độ tuổi 6 - 11 
tháng.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
273TCNCYH 129 (5) - 2020
Biểu đồ 1. Tình trạng SDD trẻ em theo giới tính
Biểu đồ 1 cho thấy trẻ bị SDD thể thấp còi chiếm tỷ lệ cao nhất 15,3%, tiếp theo là SDD thể nhẹ 
cân là 13,9%, SDD thể gầy còm chiếm tỷ lệ thấp nhất là 5,6%. Có sự chênh lệch giữa nam và nữ 
giữa các thể SDD.
Biểu đồ 2. Tình trạng SDD phối hợp giữa các thể
Đa số các trẻ hiện đang bị SDD phối hợp giữa SDD thể nhẹ cân và thể thấp còi chiếm 8,3%.
Bảng 2. Tỷ lệ mắc bệnh ở đối tượng SDD và đe dọa SDD
Triệu chứng, bệnh
SDD (n = 30) Đe dọa SDD (n = 51)
n % n %
Còi xương 18 60,0 27 52,9
Thiếu Canxi 16 53,3 21 41,2
Thiếu Vitamin D 9 30 18 35,3
Thừa Vitamin D 0 0 1 2,0
Thiếu Kẽm 11 36,7 22 43,1
8,3
5,6
2,1 2,1
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Nhẹ cân và Thấp còi Nhẹ cân và Gầy còm Thấp còi và Gầy còm Cả 3 thể
14,9
18,9
5,4
12,9
11,4
5.,7
13,9
15,3
5,6
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
SDD nhẹ cân SDD thấp còi SDD gầy còm 
Nam Nữ Chung
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
274 TCNCYH 129 (5) - 2020
Triệu chứng, bệnh
SDD (n = 30) Đe dọa SDD (n = 51)
n % n %
Thiếu máu 0 0 8 15,7
Thiếu máu thiếu sắt 0 0 0 0
Thiếu máu 0 0 16 21,1
Biếng ăn 9 30,0 17 33,3
Bảng trên chỉ ra rằng khi trẻ bị SDD thì 
thường kèm theo còi xương, biếng ăn chiếm tỷ 
lệ lần lượt là 60% và 30%. SDD thường kết hợp 
với thiếu hụt vi chất dinh dưỡng như thiếu canxi 
chiếm 53,3%, thiếu kẽm chiếm 36,7% và thiếu 
vitamin D chiếm 30%. 
Qua nghiên cứu cũng chỉ rõ trẻ bị đe dọa 
SDD cũng thường mắc kèm bệnh còi xương, 
biếng ăn, thiếu máu chiếm tỷ lệ lần lượt là 
52,9%, 33,3%, 15,7% và tình trạng thiếu vi chất 
như Kẽm, Canxi, vitamin D (43,1%, 41,2%, 
35,3%).
IV. BÀN LUẬN 
Kết quả nghiên cứu cho thấy trẻ SDD thể 
thấp còi, thể nhẹ cân, thể gầy còm tương đương 
với số liệu đưa ra trong báo cáo thống kê của 
Viện Dinh dưỡng năm 2015.1 Tỷ lệ trẻ SDD thể 
nhẹ cân trong nghiên cứu này tuy có sự chênh 
lệch nhưng không nhiều lắm so với kết quả 
nghiên cứu của Phạm Văn Phong.2Tuy nhiên 
tỷ lệ này còn thấp hơn nhiều so với nghiên cứu 
của Lê Thị Hương và Vũ Thị Thu Nga tại một 
số tỉnh miền núi miền Trung Việt Nam (29,3%) 
do nghiên cứu được tiến hành trên đối tượng 
trẻ em dân tộc thiếu số của các huyện miền núi, 
điều kiện kinh tế gia đình khó khăn, trình độ học 
vấn của mẹ thấp hơn nhiều so với nghiên cứu 
này.3 Qua đây cho thấy điều kiện, nhận thức 
của bà mẹ rất quan trọng trong quá trình chăm 
sóc trẻ.
Số trẻ SDD thấp còi trong nghiên cứu lần 
này có giảm hơn so với nghiên cứu trước đây 
tại Bệnh viện Nhi Trung ương (22,5%)⁴ và kết 
quả từ cuộc điều tra đánh giá mục tiêu trẻ em 
phụ nữ năm 2011 với 23,3% trẻ SDD thấp còi.5 
Kết quả này cũng đang giảm so với các công 
trình nghiên cứu trước đây cho thấy trong quá 
trình mang thai và khi trẻ ra đời không được 
cung cấp đầy đủ dinh dưỡng hoặc thiếu điều 
kiện - kinh tế và môi trường sống bất lợi khiến 
trẻ bị thấp còi.5 Nhưng trong nghiên cứu này xu 
hướng SDD thấp còi đang giảm dần chứng tỏ 
trẻ được nuôi dưỡng bào thai và ra đời trong 
điều kiện tốt hơn so với trước đây. Tỷ lệ SDD 
gầy còm thấp hơn so với mức chung của toàn 
quốc (6,4%)¹ và nghiên cứu của Bùi Minh Thu 
(11,9%).6
Qua nghiên cứu, tỷ lệ SDD ở nam và nữ 
chênh lệch không đáng kể chứng tỏ rằng ở trẻ 
sự phát triển tương tự nhau ở cả 2 giới.
Xét về tình trạng SDD nhẹ cân trong nghiên 
cứu phần lớn xuất hiện ở nhóm tuổi 6 - 11 tháng 
(16,7%) khác với kết quả của nghiên cứu của 
Phạm Hương Mai, tỷ lệ cao nhất ở nhóm tuổi 
12 - 23 tháng (28,2%).7 Trẻ SDD thể thấp còi ở 
độ tuổi 12 - 23 tháng có tỷ lệ cao nhất là 18,3%, 
kết quả tương đồng với nghiên cứu Đinh Đạo. 
Trẻ SDD thể gầy còm tập trung chủ yếu ở nhóm 
tuổi 6 - 11 tháng (10,0%). Kết quả này khác với 
nghiên cứu của Phạm Hương Mai là SDD thể 
gầy còm phần lớn ở nhóm tuổi 24 - 36 tháng 
(10,3%).7
Về tình trạng dinh dưỡng phối hợp giữa các 
thể (biểu đồ 2), kết quả này tương tự nghiên 
cứu của Phạm Hương Mai năm 2014.7 Điều 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
275TCNCYH 129 (5) - 2020
này chứng tỏ nhận định của Viện Dinh dưỡng 
là nơi có tỷ lệ trẻ em nhẹ cân cao cũng là nơi có 
tỷ lệ thấp còi cao.9
Trong kết quả nghiên cứu trẻ bị SDD thường 
kèm theo còi xương, biếng ăn chiếm tỷ lệ lần 
lượt là 60% và 30%. Kết quả này tương đương 
với kết quả của tác giả Phạm Thị Thu Hương 
và Nguyễn Trọng Hưng.10 SDD thường kết 
hợp với thiếu hụt vi chất dinh dưỡng như thiếu 
canxi, thiếu kẽm và thiếu vitamin D. Điều này 
chứng minh khi trẻ bị SDD sẽ dẫn đến biếng 
ăn – thiếu vi chất – nguy cơ mắc bệnh – SDD 
tạo thành một vòng xoắn bệnh lý. Đối tượng 
bị đe dọa SDD cũng kèm theo các bệnh như 
còi xương, biếng ăn, thiếu máu và tình trạng 
thiếu vi chất. Chính vì vậy cần chỉ ra cho người 
chăm sóc trẻ biết được vòng xoắn bệnh lý đó 
và cách khắc phục để gia đình trẻ cùng bác sĩ 
tìm hướng xử lý phù hợp nhất cho trẻ, có như 
vậy mới hy vọng cải thiện sớm tình trạng của 
trẻ.10
V. KẾT LUẬN 
Tỷ lệ SDD thể thấp còi cao nhất là 15,3%, 
nhẹ cân chiếm 13,9% và gầy còm chiếm 5,6%. 
Đa số các trẻ SDD thể nhẹ cân và gầy còm 
nằm trong độ tuổi 6 - 11 tháng. Tỷ lệ SDD thấp 
còi tập trung ở nhóm tuổi 12 - 23 tháng. Phần 
lớn trẻ hiện đang bị SDD phối hợp giữa thể nhẹ 
cân và thể thấp còi chiếm 8,3%. Tình hình bệnh 
lý dinh dưỡng: còi xương chiếm 53,5%, thiếu 
Canxi: 46,5%, thiếu vitamin D: 25,7%, biếng ăn: 
33,3%, thiếu kẽm: 41,7%, đe dọa SDD: 35,4%, 
SDD: 20,8%, thiếu máu: 13,2%. Do đó cần 
tăng cường tuyên truyền giáo dục dinh dưỡng, 
hướng dẫn bà mẹ theo dõi cân nặng, chiều cao 
và chấm biểu đồ tăng trưởng theo tháng cho 
trẻ, thường xuyên đưa trẻ đi khám tư vấn dinh 
dưỡng để kịp thời bổ sung thiếu hụt vi chất dinh 
dưỡng, phòng và điều trị các bệnh thường gặp 
ở trẻ cũng như hậu quả của SDD.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Viện Dinh Dưỡng; Số liệu thống kê 
SDD trẻ em dưới 5 tuổi năm 2015. Viện Dinh 
Dưỡng, 2015.
2. Phạm Văn Phong và Nguyễn Thị Ngọc. 
Tỷ lệ suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan 
ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa Nhi – 
Bệnh viện đa khoa Đăk Lăk. Tạp chí Y học dự 
phòng. 2013.
3. Le Thi Huong và Vu Thi Nga. Nutrition 
Practices among Ethnic Minorities and Child 
Malnutrition in Mountainous Areas of Central 
Vietnam. Food and Nutrition Science. 2013;4:82 
- 89.
4. Chu Trọng Trang, Trần Như Dương và 
Lê Bạch Mai. Tình trạng dinh dưỡng và một số 
yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại vùng 
đồng bằng và ven biển tỉnh Nghệ An. Tạp chí Y 
học dự phòng. 2013.
5. Hoàng Khải Lập, Nguyễn Minh Tuấn và 
Lê Ngọc Bảo. Tình trạng dinh dưỡng và mối 
liên quan với tập quán nuôi dưỡng trẻ dưới 5 
tuổi dân tộc sán chay tại Thái Nguyên. Tạp chí 
Dinh dưỡng và thực phẩm. 2008;4:85 - 92.
6. Bùi Minh Thu và Nguyễn Tiến Dũng. 
Thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 
tuổi ở huyện Cao Lộc –Lạng Sơn. Tạp chí Khoa 
học & Công nghệ. 2011;89(1):215 - 220.
7. Phạm Hương Mai. Tình trạng dinh 
dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em đến 
khám tại khoa khám tư vấn dinh dưỡng, Viện 
Dinh Dưỡng năm 2014. Luận án thạc sỹ Y học, 
Đại học Y Hà Nội; 2015.
8. Đinh Đạo. Nghiên cứu thực trạng và kết 
quả can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ 
em dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số tại huyện 
Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam. Luận án tiến sỹ Y 
học, trường Đại học Y dược Huế; 2014.
9. Tran Thanh Tam, Do Hong Chien. Diets 
and Nutrition status of children under % years 
old of a population, livingon the boat in Phu Binh 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
276 TCNCYH 129 (5) - 2020
commune of Hue. J Food Nutr Sci. 2003;6:69 - 
79.
10. Phạm Thị Thu Hương và Nguyễn Trọng 
Hưng. Thực trạng tình trạng dinh dưỡng và mô 
hình bệnh tật của các đối tượng trẻ em đến 
khám tư vấn dinh dưỡng tại Khoa khám tư vấn 
dinh dưỡng số 2 Viện Dinh Dưỡng năm 2013. 
Báo cáo nghiệm thu đề tài cấp Viện; 2013.
Summary
NUTRITIONAL STATUS OF CHILDREN AGES 6-36 MONTHS AT 
THE NATIONAL INSTIUTE OF NUTRITION, 2018
This cross-sectional descriptive study aimed to determine the nutritional status of 144 children 
aged from 6 to 36 months and their mothers/caregivers. The results showed that the highest stunting 
rate was 15.3%, the underweight rate was 13.9% and the wasted rate was 5.6%. The prevalence of 
stunting was concentrated in the age group of 12 - 23 months. Most children were currently su ering from 
malnutrition in combination with low weight and stunting. Micronutrient deficiency status was as followed: 
rickets accounted for 53.5%, calcium de ciency: 46.5%, lack of vitamin D: 25.7%, anorexia: 33.3%, 
zinc de ciency: 41.7%, severe malnutrition: 35.4%, malnutrition: 20.8%, anemia: 13.2%. Therefore, it 
is necessary to regularly monitor, evaluate, examine and treat micronutrient deficiencies in children.
Keywords: Malnutrition, micronutrients, National Institute of Nutrition.

File đính kèm:

  • pdftinh_trang_dinh_duong_cua_tre_6_36_thang_tuoi_kham_tu_van_di.pdf