Tình trạng dinh dưỡng của sinh viên khoa y dược - Đại học Quốc gia Hà Nội

Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm tìm hiểu tình trạng dinh dưỡng của sinh viên tại Khoa Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội. Tổng cộng 322 sinh viên của hai ngành Y Đa khoa và Dược học được tuyển vào nghiên cứu. Các thông tin về chiều cao, cân nặng, chỉ số khối cơ thể (BMI) và một số thông tin cá nhân được thu thập. Kết quả cho thấy sinh viên Khoa Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội có BMI trung bình là 20,0 ± 2,2 (kg/m2). Tỷ lệ sinh viên thiếu năng lượng trường diễn (21.9%), thừa cân (5,9%) và béo phì (5,3%). BMI của sinh viên ngành dược và sinh viên sống ở nhà riêng có xu hướng cao hơn của sinh viên Y đa khoa, và sinh viên sống trong kí túc xá

pdf 5 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Tình trạng dinh dưỡng của sinh viên khoa y dược - Đại học Quốc gia Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình trạng dinh dưỡng của sinh viên khoa y dược - Đại học Quốc gia Hà Nội

Tình trạng dinh dưỡng của sinh viên khoa y dược - Đại học Quốc gia Hà Nội
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
SỐ 37- Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn192
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA SINH VIÊN KHOA 
Y DƯỢC - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Nguyễn Thành Trung1, Nguyễn Ngô Quang2, Nguyễn Hoàng Long1
TÓM TẮT
Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm tìm hiểu tình trạng 
dinh dưỡng của sinh viên tại Khoa Y Dược – Đại học Quốc 
gia Hà Nội. Tổng cộng 322 sinh viên của hai ngành Y Đa 
khoa và Dược học được tuyển vào nghiên cứu. Các thông 
tin về chiều cao, cân nặng, chỉ số khối cơ thể (BMI) và một 
số thông tin cá nhân được thu thập. Kết quả cho thấy sinh 
viên Khoa Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội có BMI trung 
bình là 20,0 ± 2,2 (kg/m2). Tỷ lệ sinh viên thiếu năng lượng 
trường diễn (21.9%), thừa cân (5,9%) và béo phì (5,3%). 
BMI của sinh viên ngành dược và sinh viên sống ở nhà riêng 
có xu hướng cao hơn của sinh viên Y đa khoa, và sinh viên 
sống trong kí túc xá.
Từ khóa: Tình trạng dinh dưỡng, sinh viên, thiếu năng 
lượng trường diễn, thừa cân, béo phì
ABSTRACT:
NUTRITION STATUS AMONG STUDENTS AT 
SCHOOL OF MEDICINE AND PHARMACY, VIETNAM 
NATIONAL UNIVERSITY
A cross-sectional study was conducted to investigate the 
nutrition status of students at School of Medicine and 
Pharmacy, Vietnam National University. A total of 322 students 
of both General Practitioner and Pharmacy programs were 
recruited into the study. Information about height, weight, 
body mass index and several general personal variables were 
collected. The results show that the mean BMI of students 
were 20.0 ± 2.2 (kg/m2). The proportion of students having 
chronic energy deficiency, overweight and obesity were 
21.9%, 5.9% and 5.3%, respectively. BMI of people who 
were Pharmacy students and living in their house were more 
likely to be higher than those are General Practitioner 
students and living in the dormintory.
Keyword: The nutritional status, student, Chronic Energy 
Deficiency (CED), overweight, obesity.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tình trạng dinh dưỡng (TTDD) không phù hợp là yếu tố 
nguy cơ của nhiều bệnh mãn tính, cũng là nguyên nhân làm 
giảm hiệu quả làm việc, học tập. Đây là vấn đề đặc biệt quan 
trọng, cần được quan tâm đối với các đối tượng nói chung và 
sinh viên Y Dược - nhóm đối tượng có nhiều thay đổi về môi 
trường sống, sinh hoạt cùng những áp lực trong học tập và 
cuộc sống, nói riêng. Tuy nhiên, tình trạng dinh dưỡng sinh 
viên, đặc biệt là sinh viên Y Dược tại Việt Nam đến nay vẫn 
còn nhiều tồn tại. Theo Nguyễn Duy Tân và cộng sự nghiên 
cứu trên 180 sinh viên năm 2013 cho thấy mức năng lượng 
cung cấp hằng ngày của họ chỉ đạt 83,6% so với nhu cầu, tỷ 
lệ thiếu năng lượng trường diễn (TNLTD) là 35% và 3% số 
sinh viên thừa cân [1]. Một nghiên cứu thực hiện trên 1070 
sinh viên Y khoa tại một số trường Y phía Bắc cho thấy tỷ 
lệ TNLTD ở nam là 39,2%, ở nữ là 47,9% [2]. Năm 2011, 
trong một nghiên cứu khác về dinh dưỡng ở sinh viên y khoa 
Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương, tác giả Nguyễn 
Thị Mai cho thấy: Tỷ lệ TNLTD của sinh viên là 27,4%; ở 
nữ cao hơn nam; tỷ lệ thừa cân, béo phì chung là 4,4% [3]. 
Nghiên cứu của Bùi Thị Thúy Quyên (2011) trên sinh viên 
trường Đại học Y Hà Nội cho thấy kết quả là 24,9% sinh 
viên TNLTD và 4,7% số sinh viên thừa cân, béo phì [4].
Khoa Y là một đơn vị mới thành lập thuộc Đại học Quốc 
gia Hà Nội với khoảng 400 sinh viên đang theo học. Việc 
cung cấp bằng chứng về TTDD của sinh viên trong Khoa 
là cần thiết nhằm đưa ra những khuyến cáo, giải pháp giúp 
nâng cao đời sống, sức khỏe thể chất và tinh thần cho thế hệ 
nòng cốt trong tương lai. Do đó chúng tôi thực hiện nghiên 
cứu này nhằm mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng của 
sinh viên Khoa Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội năm 
2016 và xác định một số yếu tố liên quan.
1. Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội . Email: [email protected]
2. Bộ Y tế
Ngày nhận bài: 05/02/2017 Ngày phản biện: 10/02/2017 Ngày duyệt đăng: 16/02/2017
SỐ 37 - Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn 193
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên Khoa Y Dược, Đại 
học Quốc Gia Hà Nội. Tiêu chuẩn lựa chọn bao gồm: 1) Sinh 
viên hiện đang học tại Khoa Y Dược; 2) Đồng ý tham gia 
nghiên cứu; 3) Có khả năng trả lời câu hỏi.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu 
được tiến hành tại Khoa Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội 
từ 15/3 đến 31/5 năm 2016. 
2.3 Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt 
ngang.
2.4 Cỡ mẫu và chọn mẫu:
Cỡ mẫu được tính dựa trên công thức tính cỡ mẫu cho 
việc ước tính một tỷ lệ:
 (p ×(1-p)
 n = Z2 
(1-α/2))
 ˉˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ 
 ∆2 
Với n là cỡ mẫu nghiên cứu; α = 0.05 => Z
(1-α/2) 
= 1.96; 
p là tỷ lệ sinh viên thiếu năng lượng trường diễn (p = 0,274 
theo một nghiên cứu dinh dưỡng ở sinh viên y khoa Việt 
Nam năm 2011 của Nguyễn Thị Mai [3].Δ là sai lệch mong 
muốn, Δ = 0,05.
Từ đó tình được n = 306, cộng với dự trù 5% sinh viên từ 
chối tham gia nghiên cứu. Tổng cộng có 322 sinh viên.
Phương pháp chọn mẫu: Nhóm tiến hành chọn mẫu ngẫu 
nhiên theo danh sách sinh viên các lớp thuộc hai ngành học y đa 
khoa và dược học từ năm 1 đến năm 4 trong năm học 2015-2016.
2.5. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn, phỏng vấn trực tiếp 
các sinh viên thông tin cá nhân và các chỉ số nhân trắc học. 
Tình trạng dinh dưỡng được đánh giá theo ngưỡng phân loại 
của WPRO – 2000 dành cho người châu Á, bao gồm: Thiếu 
năng lượng trường diễn độ III: BMI < 16. Thiếu năng lượng 
trường diễn độ II: 16 ≤ BMI < 17. Thiếu năng lượng trường 
diễn độ I: 17 ≤ BMI < 18.5. Bình thường: 18,5 ≤ BMI < 23. 
Thừa cân: 23 ≤ BMI < 25. Béo phì: BMI ≥ 25 [5].
2.6. Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu sẽ được quản lý bằng phần mềm thống kê 
EPIDATA 3.1 và phân tích bằng STATA 12.0. Thông kê mô 
tả bao gồm trung bình, trung vị và độ lệch chuẩn cho biến 
định lượng và tỷ lệ phần trăm cho các biến định tính. Kiểm 
định Khi bình phương để xác định sự khác biệt về tình trạng 
dinh dưỡng giữa các nhóm chia theo giới, tuổi, ngành học. 
Hồi quy tuyến tính đa biến được sử dụng để xem xét mối liên 
quan giữa tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố ảnh hưởng. 
Giá trị p<0.05 được xem xét có ý nghĩa thống kê.
2.7. Đạo đức nghiên cứu
Các sinh viên được cung cấp cụ thể thông tin về mục 
đích, mục tiêu của nghiên cứu, quyền lợi khi được tham 
gia và quyền chấp thuận hoặc từ chối tham gia nghiên cứu. 
Thông tin sinh viên cung cấp đảm bảo được giữ bí mật và chỉ 
dùng cho mục đích nghiên cứu. 
III. KẾT QUẢ
Bảng 1: Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
Thông tin chung
Nam Nữ Cộng 
n % n % n %
Ngành
Y đa khoa 61 65,6 93 42,5 154 49,4
Dược học 32 34,4 126 57,5 158 50,6
Khóa
K57 25 26,9 42 19,2 67 21,5
K58 20 21,5 60 27,4 80 25,6
K59 19 20,4 54 24,7 73 23,4
K60 29 31,2 63 28,7 92 29,5
Nơi ở hiện tại
Nhà riêng 19 204 30 13,7 49 15,7
Kí túc xá 32 34,4 70 32,0 102 32,7
Nhà trọ 38 40,9 108 49,3 146 46,8
Khác 4 4,3 11 5,0 14 4,8
Tổng 93 29,8 219 70,2 312 100,0
Bảng 1 cho thấy số lượng sinh viên nữ chiếm hơn 70% 
tổng số sinh viên, gấp 2,4 lần số sinh viên nam. Tỷ lệ sinh 
viên theo ngành học, khóa học khá tương đồng. Ngoài ra, đa 
phần sinh viên khoa y dược hiện đang ở kí túc xá hoặc ở trọ 
bên ngoài (32,7% và 46,8%).
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
SỐ 37- Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn194
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Biểu đồ 1 cho thấy khoảng 21,9 % sinh viên TNLTD, 
trong đó chủ yếu là TNLTD độ I (18,4%). Tỷ lệ sinh viên 
thừa cân và béo phì lần lượt là 5,9 % và 5,3%.
Kết quả bảng 2 cho thấy chiều cao trung bình của sinh 
viên nam là 169,2 cm cao hơn sinh viên nữ là 156,4 cm. Cân 
nặng trung bình của sinh viên nam là 51,4 kg cao hơn so với 
sinh viên nữ là 48., kg. BMI trung bình của sinh viên là 20,0 
± 2,2. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chiều cao, cân 
nặng và BMI giữa nam và nữ với p<0,05.
Bảng 2: Chiều cao, cân nặng và BMI trung bình
Thông tin chung
Chiều cao 
trung bình
Cân nặng 
trung bình
BMI 
trung bình
N
X (cm) ± SD P X (kg) 
± SD
P X ± SD P
Chung 160,3 ± 7,8 51,4 ± 7,8 20,0 ± 2,2 312
Giới
Nam 169,2 ± 5,0
<0,05
58,9 ± 7,1
<0,05
20,6 ± 2,2
<0,05
93
Nữ 156,4 ± 5,2 48,1 ± 5,5 19,7 ± 2,2 218
Ngành
Y đa khoa 161,8 ± 8,4
<0,05
51,8 ± 7,7
>0,05
19,7 ± 1,9
>0,05
154
Dược học 158,8 ± 6,9 51,0 ± 8,0 20,2 ± 2,5 158
Năm học
Năm 4 162,0 ± 8,1
<0,05
52,1 ± 9,2
>0,05
19,7 ± 2,1
>0,05
67
Năm 3 157,8 ± 6,7 49,8 ± 7,0 19,9 ± 1,6 80
Năm 2 159,3 ± 8,1 52,1 ± 8,2 20,5 ± 3,0 73
Năm 1 161,9 ± 7,8 51,7 ± 6,9 19,7 ± 2,1 92
Nơi ở
Nhà riêng 162,0 ± 9,9
>0,05
53,7 ± 9,8
>0,05
20,4 ± 2,8
>0,05
49
Kí túc xá 159,5 ± 7,3 50,2 ± 5,6 19,7 ± 1,6 102
Nhà trọ 160,1 ± 7,3 51,6 ± 8,3 20,1 ± 2,4 147
Khác 160,8 ± 8,0 49,8 ± 6,7 19,2 ± 1,5 14
Biểu đồ 1: Tình trạng dinh dưỡng của sinh viên khoa Y Dược
1,6% 1,9%
18,4%
66,9%
5,9% 5,3%
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Thiếu năng 
lượng trường 
diễn độ III
Thiếu năng 
lượng trường 
diễn độ II
Thiếu năng 
lượng trường 
diễn độ I
Bình thường Thừa cân Béo phì
SỐ 37 - Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn 195
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Nhận xét: 21,9 % sinh viên TNLTD, tỷ lệ TNLTD ở nữ 
cao hơn nhiều ở nam ( 26,5% và 12,9%); tỷ lệ sinh viên thừa 
cân, béo phì là 11,2%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
về tỷ lệ CED và tỷ lệ thừa cân, béo phì giữa nam và nữ với 
p<0,05 (test Khi bình phương).
Mô hình hồi quy đa biến cho thấy, nam giới, sinh viên 
năm thứ 2 và học ngành Dược học có xu hướng có BMI 
cao hơn so với các nhóm còn lại. Trong khi đó, nhóm sinh 
viên ở ký túc xá có xu hướng có BMI thấp hơn. Các mối 
quan hệ có ý nghĩa thống kê với p< 0.05.
V. BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu thấy chiều cao trung bình của sinh viên 
khoa Y dược là 160,2 cm, của sinh viên nam là 169,2cm 
và sinh viên nữ là 156,4 cm; cao hơn so với chiều cao đạt 
được của thanh niên Việt Nam ở nhóm 22-26 tuổi ở cả 
nam và nữ theo tổng điều tra dinh dưỡng năm 2009 - 2010 
với mức đạt được trung bình của nam là 164,4 cm và nữ là 
153,4 cm [6]. Tuy nhiên, kết quả này khá tương đồng với 
nghiên cứu của Bùi Thị Thúy Quyên trên đối tượng sinh 
viên năm 2 trường đại học Y Hà Nội (2011), theo đó sinh 
viên nam có chiều cao trung bình là 168 cm, sinh viên nữ 
là 154,5 cm [4]. Bảng 2 cũng cho thấy, cân nặng trung 
bình của sinh viên khoa Y Dược là 51,4kg, trong đó nam 
là 58,9kg và nữ là 48,1kg, cao hơn so với kết quả nghiên 
cứu tổng điều tra dinh dưỡng năm 2009 -2010 (cân nặng 
người trưởng thành: nam là 54kg; nữ là 46kg) [6]. Từ kết 
Bảng 3: Tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố liêu quan
Bảng 4: Một số yếu tố liên quan đến BMI trong nhóm đối tượng nghiên cứu theo mô hình hồi quy đa biến
Thông tin chung
TNLTD Bình thường Thừa cân/Béo phì
P
n % n % n %
Chung 70 21,9 215 67,2 35 10,9
Giới tính
Nam 12 12,9 66 71,0 15 16,1
P<0,05
Nữ 58 26,5 148 67,6 13 5,9
Ngành
Y đa khoa 30 18,5 114 70,4 18 11,1
p>0,05
Dược học 40 25,3 101 63,9 17 10,8
Năm học
Năm 4 17 25,0 43 63,2 8 11,8
p>0,05
Năm 3 13 16,2 63 78,8 4 5,0
Năm 2 18 22,5 46 57,5 16 20,0
Năm 1 22 23,9 63 68,5 7 7,6
Nơi ở
Nhà riêng 7 14,3 36 73,5 6 12,2
p>0,05
Kí túc xá 24 23,5 73 71,6 5 4,9
Nhà trọ 34 23,1 97 66,7 16 10,2
khác 5 33,3 8 53,3 2 13,4
Các yếu tố Hệ số hồi quy 95% KTC p-value
Giới (Nam so với nữ) 1,07 0,52 1,62 0,00
Nơi ở (so với nhà riêng)
 . Kí túc xá -0,77 -1,53 -0,01 0,049
 . Nhà trọ -0,26 -0,97 0,45 0,47
 . khác -0,89 -2,20 0,43 0,19
Khối (so với năm 1)
 . Năm 2 0,91 0,22 1,60 0,01
 . Năm 3 0,41 -0,28 1,09 0,24
 . Năm 4 0,00 -0,70 0,70 1,00
Ngành (Dược học so với Y Đa khoa) 0,59 0,08 1,09 0,02
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
SỐ 37- Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn196
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
quả này có thể thấy chiều cao và cân nặng của sinh viên 
khoa Y Dược cao hơn so với chiều cao cân nặng của thanh 
niên Việt Nam nói chung trong vài năm trước đó. Điều 
này có thể được lý giải do có sự cải thiện về điều kiện 
sống, dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe trong những năm 
gần đây. Bên cạnh đó, trong nhóm thanh niên nói chung, 
sinh viên thường là nhóm có điều kiện kinh tế tốt hơn, 
được chăm sóc tốt hơn, đây cũng có thể được xem như là 
một nguyên nhân giải thích cho việc chiều cao cân nặng 
của sinh viên Khoa Y Dược cao hơn so với những báo cáo 
trước đó. Mặc dù vậy, sinh viên khoa Y – Dược có chiều 
cao và cân nặng thấp hơn so với nhóm sinh viên có độ tuổi 
tương đương tại Malaysia, cụ thể, cân nặng và chiều cao 
trung bình của 624 sinh viên là 55,65 ± 12,21 kg và 163,43 
± 8,89 cm [7]. Rõ ràng, khác biệt này là do sự khác biệt 
về thể trạng, chế độ ăn uống và điều kiện kinh tế của sinh 
viên nước ngoài so với sinh viên Việt Nam. 
Tình trạng dinh dưỡng được phân tích qua chỉ số BMI. 
Kết quả BMI trung bình của sinh viên khoa Y dược là 20,0, 
trong đó BMI của nam là 20,6 cao hơn BMI của nữ là 19,7. 
Tuy nhiên kết quả còn cho thấy một tỷ lệ khá cao sinh viên 
TNLTD (21,9%), thừa cân (5,9%)và béo phì (5,3%). Tỷ 
lệ TNLTD ở nữ cao hơn nhiều ở nam (26,5% và 12,9%); 
ngược lại, tỷ lệ sinh viên thừa cân, béo phì ở nam lại cao 
hơn ở nữ (16,1% so với 5,9%). So sánh với nghiên cứu của 
Bùi Thị Thúy Quyên (2011) thì cũng có sự tương đồng với 
tỷ lệ TNLTD ở nam là 20,2% thấp hơn nhiều so với nữ là 
32,6 %, còn tỷ lệ thừa cân thì chiếm 5,7% ở nam cao hơn so 
với 3,7% ở nữ [4]. Sự khác biệt về chỉ số BMI giữa nam và 
nữ có thể được giải thích do sự khác biệt về thói quen sinh 
hoạt hay vai trò của hoocmon sinh dục.
Khi phân tích những yếu tố liên quan tới BMI của sinh 
viên, kết quả chỉ ra rằng sinh viên Dược có BMI cao hơn 
so với sinh viên Y, kết quả này có thể được giải thích do 
sinh viên Y có chương trình học nặng hơn, áp lực học tập, 
thi cử, đi lâm sàng (thực hành ở các bệnh viện) cao hơn, 
dẫn tới ít có thời gian chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho bản 
thân hơn. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy nhóm sinh 
viên ở ký túc xá có xu hướng có BMI thấp hơn so với sinh 
viên sống ở nhà riêng. Điều này có thể là kết quả của thói 
quen ăn uống bên ngoài với chế độ ăn không đủ chất của 
nhóm sinh viên sống ở ký túc xá; thêm vào đó, những sinh 
viên sống ở nhà riêng cùng gia đình thường được người 
thân chăm sóc tốt hơn.
Nghiên cứu này còn tồn tại nhiều hạn chế khi chưa xem 
xét đến các yếu tố kinh tế xã hội và mức độ tác động của 
các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của sinh 
viên. Nghiên cứu cũng chưa đánh giá được ảnh hưởng 
của tình trạng dinh dưỡng không khoa học đến chất lượng 
cuộc sống của sinh viên.
V. KẾT LUẬN
Sinh viên Khoa Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội 
năm 2016 có BMI trung bình là 20,0 ± 2,2, trong đó BMI 
trung bình của sinh viên nam là 20,6 ± 2,2, sinh viên nữ 
là 19,7 ± 2,2. Chỉ số này nằm trong giới hạn bình thường. 
Tuy nhiên vẫn có một tỷ lệ khá cao sinh viên TNLTD 
(21,9%), thừa cân (5,9%) và béo phì (5,3%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Nguyễn Duy Tân, Tô Thành Thắng và Vũ Thị Thanh Đào, "Khảo sát và đánh giá tình trạng dinh dưỡng của sinh viên 
trường Đại học An Giang thông qua khẩu phần ăn", Tạp chí DD&TP/Journal of Food and Nutrition Sciences, 9, 4, 2013.
2. Nguyễn Ái Châu, Phạm Văn Phú và Hà Huy Khôi, "Tình trạng dinh dưỡng của sinh viên một số trường Đại học Y khoa 
phía Bắc", Tạp chí Y học Dự phòng, 4, 34, 1997, tr. 54-60.
3. Nguyễn Thị Mai, Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của sinh viên Đại học 
Kỹ thuật Y tế Hải Dương năm 2011, Luận văn thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội 2011.
4. Bùi Thị Thúy Quyên, Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của sinh viên Y2 trường Đại học Y Hà Nội - năm 
2011, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ Y khoa, Đại học Y Hà Nội, 2011.
5. Nguyễn Thị Lâm, "Thống nhất phương pháp kỹ thuật sử dụng trong đánh giá thừa cân - béo phì của các nhóm tuổi khác 
nhau", Tạp chí DD&TP/Journal of Food and Nutrition Sciences, 1, 2013.
6. UNICEF Viện dinh dưỡng - Bộ Y tế, Báo cáo tóm tắt Tổng điều tra Dinh dưỡng 2009 - 2010, Hà Nội, 2012.
7. Nurul Huda và Ruzita Ahmad, "Preliminary Survey on Nutritional Status among University Students at Malaysia", 
Pakistan Journal of Nutrition, 9, 2, 2010.

File đính kèm:

  • pdftinh_trang_dinh_duong_cua_sinh_vien_khoa_y_duoc_dai_hoc_quoc.pdf