Tình trạng dinh dưỡng của sinh viên khoa y dược - Đại học Quốc gia Hà Nội
Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm tìm hiểu tình trạng dinh dưỡng của sinh viên tại Khoa Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội. Tổng cộng 322 sinh viên của hai ngành Y Đa khoa và Dược học được tuyển vào nghiên cứu. Các thông tin về chiều cao, cân nặng, chỉ số khối cơ thể (BMI) và một số thông tin cá nhân được thu thập. Kết quả cho thấy sinh viên Khoa Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội có BMI trung bình là 20,0 ± 2,2 (kg/m2). Tỷ lệ sinh viên thiếu năng lượng trường diễn (21.9%), thừa cân (5,9%) và béo phì (5,3%). BMI của sinh viên ngành dược và sinh viên sống ở nhà riêng có xu hướng cao hơn của sinh viên Y đa khoa, và sinh viên sống trong kí túc xá
Bạn đang xem tài liệu "Tình trạng dinh dưỡng của sinh viên khoa y dược - Đại học Quốc gia Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình trạng dinh dưỡng của sinh viên khoa y dược - Đại học Quốc gia Hà Nội
V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒ NG SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn192 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA SINH VIÊN KHOA Y DƯỢC - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Nguyễn Thành Trung1, Nguyễn Ngô Quang2, Nguyễn Hoàng Long1 TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm tìm hiểu tình trạng dinh dưỡng của sinh viên tại Khoa Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội. Tổng cộng 322 sinh viên của hai ngành Y Đa khoa và Dược học được tuyển vào nghiên cứu. Các thông tin về chiều cao, cân nặng, chỉ số khối cơ thể (BMI) và một số thông tin cá nhân được thu thập. Kết quả cho thấy sinh viên Khoa Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội có BMI trung bình là 20,0 ± 2,2 (kg/m2). Tỷ lệ sinh viên thiếu năng lượng trường diễn (21.9%), thừa cân (5,9%) và béo phì (5,3%). BMI của sinh viên ngành dược và sinh viên sống ở nhà riêng có xu hướng cao hơn của sinh viên Y đa khoa, và sinh viên sống trong kí túc xá. Từ khóa: Tình trạng dinh dưỡng, sinh viên, thiếu năng lượng trường diễn, thừa cân, béo phì ABSTRACT: NUTRITION STATUS AMONG STUDENTS AT SCHOOL OF MEDICINE AND PHARMACY, VIETNAM NATIONAL UNIVERSITY A cross-sectional study was conducted to investigate the nutrition status of students at School of Medicine and Pharmacy, Vietnam National University. A total of 322 students of both General Practitioner and Pharmacy programs were recruited into the study. Information about height, weight, body mass index and several general personal variables were collected. The results show that the mean BMI of students were 20.0 ± 2.2 (kg/m2). The proportion of students having chronic energy deficiency, overweight and obesity were 21.9%, 5.9% and 5.3%, respectively. BMI of people who were Pharmacy students and living in their house were more likely to be higher than those are General Practitioner students and living in the dormintory. Keyword: The nutritional status, student, Chronic Energy Deficiency (CED), overweight, obesity. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tình trạng dinh dưỡng (TTDD) không phù hợp là yếu tố nguy cơ của nhiều bệnh mãn tính, cũng là nguyên nhân làm giảm hiệu quả làm việc, học tập. Đây là vấn đề đặc biệt quan trọng, cần được quan tâm đối với các đối tượng nói chung và sinh viên Y Dược - nhóm đối tượng có nhiều thay đổi về môi trường sống, sinh hoạt cùng những áp lực trong học tập và cuộc sống, nói riêng. Tuy nhiên, tình trạng dinh dưỡng sinh viên, đặc biệt là sinh viên Y Dược tại Việt Nam đến nay vẫn còn nhiều tồn tại. Theo Nguyễn Duy Tân và cộng sự nghiên cứu trên 180 sinh viên năm 2013 cho thấy mức năng lượng cung cấp hằng ngày của họ chỉ đạt 83,6% so với nhu cầu, tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (TNLTD) là 35% và 3% số sinh viên thừa cân [1]. Một nghiên cứu thực hiện trên 1070 sinh viên Y khoa tại một số trường Y phía Bắc cho thấy tỷ lệ TNLTD ở nam là 39,2%, ở nữ là 47,9% [2]. Năm 2011, trong một nghiên cứu khác về dinh dưỡng ở sinh viên y khoa Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương, tác giả Nguyễn Thị Mai cho thấy: Tỷ lệ TNLTD của sinh viên là 27,4%; ở nữ cao hơn nam; tỷ lệ thừa cân, béo phì chung là 4,4% [3]. Nghiên cứu của Bùi Thị Thúy Quyên (2011) trên sinh viên trường Đại học Y Hà Nội cho thấy kết quả là 24,9% sinh viên TNLTD và 4,7% số sinh viên thừa cân, béo phì [4]. Khoa Y là một đơn vị mới thành lập thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội với khoảng 400 sinh viên đang theo học. Việc cung cấp bằng chứng về TTDD của sinh viên trong Khoa là cần thiết nhằm đưa ra những khuyến cáo, giải pháp giúp nâng cao đời sống, sức khỏe thể chất và tinh thần cho thế hệ nòng cốt trong tương lai. Do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng của sinh viên Khoa Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2016 và xác định một số yếu tố liên quan. 1. Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội . Email: [email protected] 2. Bộ Y tế Ngày nhận bài: 05/02/2017 Ngày phản biện: 10/02/2017 Ngày duyệt đăng: 16/02/2017 SỐ 37 - Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn 193 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên Khoa Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Tiêu chuẩn lựa chọn bao gồm: 1) Sinh viên hiện đang học tại Khoa Y Dược; 2) Đồng ý tham gia nghiên cứu; 3) Có khả năng trả lời câu hỏi. 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại Khoa Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội từ 15/3 đến 31/5 năm 2016. 2.3 Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. 2.4 Cỡ mẫu và chọn mẫu: Cỡ mẫu được tính dựa trên công thức tính cỡ mẫu cho việc ước tính một tỷ lệ: (p ×(1-p) n = Z2 (1-α/2)) ˉˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ˉ ∆2 Với n là cỡ mẫu nghiên cứu; α = 0.05 => Z (1-α/2) = 1.96; p là tỷ lệ sinh viên thiếu năng lượng trường diễn (p = 0,274 theo một nghiên cứu dinh dưỡng ở sinh viên y khoa Việt Nam năm 2011 của Nguyễn Thị Mai [3].Δ là sai lệch mong muốn, Δ = 0,05. Từ đó tình được n = 306, cộng với dự trù 5% sinh viên từ chối tham gia nghiên cứu. Tổng cộng có 322 sinh viên. Phương pháp chọn mẫu: Nhóm tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên theo danh sách sinh viên các lớp thuộc hai ngành học y đa khoa và dược học từ năm 1 đến năm 4 trong năm học 2015-2016. 2.5. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu Sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn, phỏng vấn trực tiếp các sinh viên thông tin cá nhân và các chỉ số nhân trắc học. Tình trạng dinh dưỡng được đánh giá theo ngưỡng phân loại của WPRO – 2000 dành cho người châu Á, bao gồm: Thiếu năng lượng trường diễn độ III: BMI < 16. Thiếu năng lượng trường diễn độ II: 16 ≤ BMI < 17. Thiếu năng lượng trường diễn độ I: 17 ≤ BMI < 18.5. Bình thường: 18,5 ≤ BMI < 23. Thừa cân: 23 ≤ BMI < 25. Béo phì: BMI ≥ 25 [5]. 2.6. Xử lý và phân tích số liệu Số liệu sẽ được quản lý bằng phần mềm thống kê EPIDATA 3.1 và phân tích bằng STATA 12.0. Thông kê mô tả bao gồm trung bình, trung vị và độ lệch chuẩn cho biến định lượng và tỷ lệ phần trăm cho các biến định tính. Kiểm định Khi bình phương để xác định sự khác biệt về tình trạng dinh dưỡng giữa các nhóm chia theo giới, tuổi, ngành học. Hồi quy tuyến tính đa biến được sử dụng để xem xét mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố ảnh hưởng. Giá trị p<0.05 được xem xét có ý nghĩa thống kê. 2.7. Đạo đức nghiên cứu Các sinh viên được cung cấp cụ thể thông tin về mục đích, mục tiêu của nghiên cứu, quyền lợi khi được tham gia và quyền chấp thuận hoặc từ chối tham gia nghiên cứu. Thông tin sinh viên cung cấp đảm bảo được giữ bí mật và chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu. III. KẾT QUẢ Bảng 1: Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu Thông tin chung Nam Nữ Cộng n % n % n % Ngành Y đa khoa 61 65,6 93 42,5 154 49,4 Dược học 32 34,4 126 57,5 158 50,6 Khóa K57 25 26,9 42 19,2 67 21,5 K58 20 21,5 60 27,4 80 25,6 K59 19 20,4 54 24,7 73 23,4 K60 29 31,2 63 28,7 92 29,5 Nơi ở hiện tại Nhà riêng 19 204 30 13,7 49 15,7 Kí túc xá 32 34,4 70 32,0 102 32,7 Nhà trọ 38 40,9 108 49,3 146 46,8 Khác 4 4,3 11 5,0 14 4,8 Tổng 93 29,8 219 70,2 312 100,0 Bảng 1 cho thấy số lượng sinh viên nữ chiếm hơn 70% tổng số sinh viên, gấp 2,4 lần số sinh viên nam. Tỷ lệ sinh viên theo ngành học, khóa học khá tương đồng. Ngoài ra, đa phần sinh viên khoa y dược hiện đang ở kí túc xá hoặc ở trọ bên ngoài (32,7% và 46,8%). V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒ NG SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn194 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Biểu đồ 1 cho thấy khoảng 21,9 % sinh viên TNLTD, trong đó chủ yếu là TNLTD độ I (18,4%). Tỷ lệ sinh viên thừa cân và béo phì lần lượt là 5,9 % và 5,3%. Kết quả bảng 2 cho thấy chiều cao trung bình của sinh viên nam là 169,2 cm cao hơn sinh viên nữ là 156,4 cm. Cân nặng trung bình của sinh viên nam là 51,4 kg cao hơn so với sinh viên nữ là 48., kg. BMI trung bình của sinh viên là 20,0 ± 2,2. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chiều cao, cân nặng và BMI giữa nam và nữ với p<0,05. Bảng 2: Chiều cao, cân nặng và BMI trung bình Thông tin chung Chiều cao trung bình Cân nặng trung bình BMI trung bình N X (cm) ± SD P X (kg) ± SD P X ± SD P Chung 160,3 ± 7,8 51,4 ± 7,8 20,0 ± 2,2 312 Giới Nam 169,2 ± 5,0 <0,05 58,9 ± 7,1 <0,05 20,6 ± 2,2 <0,05 93 Nữ 156,4 ± 5,2 48,1 ± 5,5 19,7 ± 2,2 218 Ngành Y đa khoa 161,8 ± 8,4 <0,05 51,8 ± 7,7 >0,05 19,7 ± 1,9 >0,05 154 Dược học 158,8 ± 6,9 51,0 ± 8,0 20,2 ± 2,5 158 Năm học Năm 4 162,0 ± 8,1 <0,05 52,1 ± 9,2 >0,05 19,7 ± 2,1 >0,05 67 Năm 3 157,8 ± 6,7 49,8 ± 7,0 19,9 ± 1,6 80 Năm 2 159,3 ± 8,1 52,1 ± 8,2 20,5 ± 3,0 73 Năm 1 161,9 ± 7,8 51,7 ± 6,9 19,7 ± 2,1 92 Nơi ở Nhà riêng 162,0 ± 9,9 >0,05 53,7 ± 9,8 >0,05 20,4 ± 2,8 >0,05 49 Kí túc xá 159,5 ± 7,3 50,2 ± 5,6 19,7 ± 1,6 102 Nhà trọ 160,1 ± 7,3 51,6 ± 8,3 20,1 ± 2,4 147 Khác 160,8 ± 8,0 49,8 ± 6,7 19,2 ± 1,5 14 Biểu đồ 1: Tình trạng dinh dưỡng của sinh viên khoa Y Dược 1,6% 1,9% 18,4% 66,9% 5,9% 5,3% 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Thiếu năng lượng trường diễn độ III Thiếu năng lượng trường diễn độ II Thiếu năng lượng trường diễn độ I Bình thường Thừa cân Béo phì SỐ 37 - Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn 195 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE Nhận xét: 21,9 % sinh viên TNLTD, tỷ lệ TNLTD ở nữ cao hơn nhiều ở nam ( 26,5% và 12,9%); tỷ lệ sinh viên thừa cân, béo phì là 11,2%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ CED và tỷ lệ thừa cân, béo phì giữa nam và nữ với p<0,05 (test Khi bình phương). Mô hình hồi quy đa biến cho thấy, nam giới, sinh viên năm thứ 2 và học ngành Dược học có xu hướng có BMI cao hơn so với các nhóm còn lại. Trong khi đó, nhóm sinh viên ở ký túc xá có xu hướng có BMI thấp hơn. Các mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với p< 0.05. V. BÀN LUẬN Qua nghiên cứu thấy chiều cao trung bình của sinh viên khoa Y dược là 160,2 cm, của sinh viên nam là 169,2cm và sinh viên nữ là 156,4 cm; cao hơn so với chiều cao đạt được của thanh niên Việt Nam ở nhóm 22-26 tuổi ở cả nam và nữ theo tổng điều tra dinh dưỡng năm 2009 - 2010 với mức đạt được trung bình của nam là 164,4 cm và nữ là 153,4 cm [6]. Tuy nhiên, kết quả này khá tương đồng với nghiên cứu của Bùi Thị Thúy Quyên trên đối tượng sinh viên năm 2 trường đại học Y Hà Nội (2011), theo đó sinh viên nam có chiều cao trung bình là 168 cm, sinh viên nữ là 154,5 cm [4]. Bảng 2 cũng cho thấy, cân nặng trung bình của sinh viên khoa Y Dược là 51,4kg, trong đó nam là 58,9kg và nữ là 48,1kg, cao hơn so với kết quả nghiên cứu tổng điều tra dinh dưỡng năm 2009 -2010 (cân nặng người trưởng thành: nam là 54kg; nữ là 46kg) [6]. Từ kết Bảng 3: Tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố liêu quan Bảng 4: Một số yếu tố liên quan đến BMI trong nhóm đối tượng nghiên cứu theo mô hình hồi quy đa biến Thông tin chung TNLTD Bình thường Thừa cân/Béo phì P n % n % n % Chung 70 21,9 215 67,2 35 10,9 Giới tính Nam 12 12,9 66 71,0 15 16,1 P<0,05 Nữ 58 26,5 148 67,6 13 5,9 Ngành Y đa khoa 30 18,5 114 70,4 18 11,1 p>0,05 Dược học 40 25,3 101 63,9 17 10,8 Năm học Năm 4 17 25,0 43 63,2 8 11,8 p>0,05 Năm 3 13 16,2 63 78,8 4 5,0 Năm 2 18 22,5 46 57,5 16 20,0 Năm 1 22 23,9 63 68,5 7 7,6 Nơi ở Nhà riêng 7 14,3 36 73,5 6 12,2 p>0,05 Kí túc xá 24 23,5 73 71,6 5 4,9 Nhà trọ 34 23,1 97 66,7 16 10,2 khác 5 33,3 8 53,3 2 13,4 Các yếu tố Hệ số hồi quy 95% KTC p-value Giới (Nam so với nữ) 1,07 0,52 1,62 0,00 Nơi ở (so với nhà riêng) . Kí túc xá -0,77 -1,53 -0,01 0,049 . Nhà trọ -0,26 -0,97 0,45 0,47 . khác -0,89 -2,20 0,43 0,19 Khối (so với năm 1) . Năm 2 0,91 0,22 1,60 0,01 . Năm 3 0,41 -0,28 1,09 0,24 . Năm 4 0,00 -0,70 0,70 1,00 Ngành (Dược học so với Y Đa khoa) 0,59 0,08 1,09 0,02 V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒ NG SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn196 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC quả này có thể thấy chiều cao và cân nặng của sinh viên khoa Y Dược cao hơn so với chiều cao cân nặng của thanh niên Việt Nam nói chung trong vài năm trước đó. Điều này có thể được lý giải do có sự cải thiện về điều kiện sống, dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe trong những năm gần đây. Bên cạnh đó, trong nhóm thanh niên nói chung, sinh viên thường là nhóm có điều kiện kinh tế tốt hơn, được chăm sóc tốt hơn, đây cũng có thể được xem như là một nguyên nhân giải thích cho việc chiều cao cân nặng của sinh viên Khoa Y Dược cao hơn so với những báo cáo trước đó. Mặc dù vậy, sinh viên khoa Y – Dược có chiều cao và cân nặng thấp hơn so với nhóm sinh viên có độ tuổi tương đương tại Malaysia, cụ thể, cân nặng và chiều cao trung bình của 624 sinh viên là 55,65 ± 12,21 kg và 163,43 ± 8,89 cm [7]. Rõ ràng, khác biệt này là do sự khác biệt về thể trạng, chế độ ăn uống và điều kiện kinh tế của sinh viên nước ngoài so với sinh viên Việt Nam. Tình trạng dinh dưỡng được phân tích qua chỉ số BMI. Kết quả BMI trung bình của sinh viên khoa Y dược là 20,0, trong đó BMI của nam là 20,6 cao hơn BMI của nữ là 19,7. Tuy nhiên kết quả còn cho thấy một tỷ lệ khá cao sinh viên TNLTD (21,9%), thừa cân (5,9%)và béo phì (5,3%). Tỷ lệ TNLTD ở nữ cao hơn nhiều ở nam (26,5% và 12,9%); ngược lại, tỷ lệ sinh viên thừa cân, béo phì ở nam lại cao hơn ở nữ (16,1% so với 5,9%). So sánh với nghiên cứu của Bùi Thị Thúy Quyên (2011) thì cũng có sự tương đồng với tỷ lệ TNLTD ở nam là 20,2% thấp hơn nhiều so với nữ là 32,6 %, còn tỷ lệ thừa cân thì chiếm 5,7% ở nam cao hơn so với 3,7% ở nữ [4]. Sự khác biệt về chỉ số BMI giữa nam và nữ có thể được giải thích do sự khác biệt về thói quen sinh hoạt hay vai trò của hoocmon sinh dục. Khi phân tích những yếu tố liên quan tới BMI của sinh viên, kết quả chỉ ra rằng sinh viên Dược có BMI cao hơn so với sinh viên Y, kết quả này có thể được giải thích do sinh viên Y có chương trình học nặng hơn, áp lực học tập, thi cử, đi lâm sàng (thực hành ở các bệnh viện) cao hơn, dẫn tới ít có thời gian chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho bản thân hơn. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy nhóm sinh viên ở ký túc xá có xu hướng có BMI thấp hơn so với sinh viên sống ở nhà riêng. Điều này có thể là kết quả của thói quen ăn uống bên ngoài với chế độ ăn không đủ chất của nhóm sinh viên sống ở ký túc xá; thêm vào đó, những sinh viên sống ở nhà riêng cùng gia đình thường được người thân chăm sóc tốt hơn. Nghiên cứu này còn tồn tại nhiều hạn chế khi chưa xem xét đến các yếu tố kinh tế xã hội và mức độ tác động của các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của sinh viên. Nghiên cứu cũng chưa đánh giá được ảnh hưởng của tình trạng dinh dưỡng không khoa học đến chất lượng cuộc sống của sinh viên. V. KẾT LUẬN Sinh viên Khoa Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2016 có BMI trung bình là 20,0 ± 2,2, trong đó BMI trung bình của sinh viên nam là 20,6 ± 2,2, sinh viên nữ là 19,7 ± 2,2. Chỉ số này nằm trong giới hạn bình thường. Tuy nhiên vẫn có một tỷ lệ khá cao sinh viên TNLTD (21,9%), thừa cân (5,9%) và béo phì (5,3%). TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Nguyễn Duy Tân, Tô Thành Thắng và Vũ Thị Thanh Đào, "Khảo sát và đánh giá tình trạng dinh dưỡng của sinh viên trường Đại học An Giang thông qua khẩu phần ăn", Tạp chí DD&TP/Journal of Food and Nutrition Sciences, 9, 4, 2013. 2. Nguyễn Ái Châu, Phạm Văn Phú và Hà Huy Khôi, "Tình trạng dinh dưỡng của sinh viên một số trường Đại học Y khoa phía Bắc", Tạp chí Y học Dự phòng, 4, 34, 1997, tr. 54-60. 3. Nguyễn Thị Mai, Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của sinh viên Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương năm 2011, Luận văn thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội 2011. 4. Bùi Thị Thúy Quyên, Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của sinh viên Y2 trường Đại học Y Hà Nội - năm 2011, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ Y khoa, Đại học Y Hà Nội, 2011. 5. Nguyễn Thị Lâm, "Thống nhất phương pháp kỹ thuật sử dụng trong đánh giá thừa cân - béo phì của các nhóm tuổi khác nhau", Tạp chí DD&TP/Journal of Food and Nutrition Sciences, 1, 2013. 6. UNICEF Viện dinh dưỡng - Bộ Y tế, Báo cáo tóm tắt Tổng điều tra Dinh dưỡng 2009 - 2010, Hà Nội, 2012. 7. Nurul Huda và Ruzita Ahmad, "Preliminary Survey on Nutritional Status among University Students at Malaysia", Pakistan Journal of Nutrition, 9, 2, 2010.
File đính kèm:
tinh_trang_dinh_duong_cua_sinh_vien_khoa_y_duoc_dai_hoc_quoc.pdf

