Tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và chiều dài, cân nặng của trẻ sơ sinh tại tỉnh Bình Dương năm 2012-2013

Đặt vấn đề: Thiếu năng lượng trường diễn (TNLTD), thiếu máu ở phụ nữ có thai, trẻ sinh nhẹ cân, suy dinh dưỡng (SDD) là những vấn đề sức khỏe cộng đồng; Tình trạng dinh dưỡng (TTDD) của bà mẹ có liên quan chặt chẽ đến TTDD và sức khỏe của trẻ em không chỉ ở trước và sau khi sinh mà còn tiếp tục đến giai đoạn phát triển sau này. Các bà mẹ bị TNLTD, thiếu máu có nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân cao; bà mẹ có chiều cao thấp nguy cơ sinh trẻ có chiều dài khi sinh ngắn. Những trẻ khi sinh nhẹ cân và chiều dài sơ sinh ngắn có nguy cơ cao bị suy dinh dưỡng thấp còi và khi trưởng thành bị thiếu năng lượng trường diễn và chiều cao thấp. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng dinh dưỡng và tìm hiểu mối liên quan giữa TTDD của mẹ với chiều dài, cân nặng của trẻ khi sinh tại tỉnh Bình Dương năm 2012. Phương pháp: Nghiên cứu thuần tập tiến cứu thực hiện trên 945 phụ nữ mang thai tại huyện Thuận An,Tân Uyên và thị xã Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương. Kết quả: Tuổi trung bình (TB) của bà mẹ có thai là 28,3, có khoảng 6,4% bà mẹ có chiều cao dưới 145cm và 44,6% bà mẹ có cân nặng dưới 45kg. Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân là 9,7% và 6,9% trẻ sinh thiếu tháng. Cân nặng sơ sinh TB của con các bà mẹ bị TNLTD thấp hơn cân nặng TB của con các bà mẹ không bị TNLTD (3.046 và 3.119gr (p<0,05). các="" bà="" mẹ="" bị="" tnltd="" có="" nguy="" cơ="" bị="" thiếu="" máu="" (gấp1,5="" lần,=""><0,05), sinh="" trẻ="" nhẹ="" cân="" (="" gấp="" 3,39="" lần,=""><0,0001) và="" sinh="" trẻ="" có="" chiều="" dài="" dưới="" 50cm="" (gấp="" 1,8="" lần;="" p="">< 0,05)="" so="" với="" các="" bà="" mẹ="" không="" bị="">

pdf 6 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và chiều dài, cân nặng của trẻ sơ sinh tại tỉnh Bình Dương năm 2012-2013", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và chiều dài, cân nặng của trẻ sơ sinh tại tỉnh Bình Dương năm 2012-2013

Tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và chiều dài, cân nặng của trẻ sơ sinh tại tỉnh Bình Dương năm 2012-2013
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
SỐ 37- Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn26
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BÀ MẸ VÀ CHIỀU DÀI, 
CÂN NẶNG CỦA TRẺ SƠ SINH TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG 
NĂM 2012 - 2013
 Văn Quang Tân1, Phạm Ngọc Thủy2, Trần Văn Hưởng3
TÓM TẮT:
Đặt vấn đề: Thiếu năng lượng trường diễn (TNLTD), 
thiếu máu ở phụ nữ có thai, trẻ sinh nhẹ cân, suy dinh dưỡng 
(SDD) là những vấn đề sức khỏe cộng đồng; Tình trạng dinh 
dưỡng (TTDD) của bà mẹ có liên quan chặt chẽ đến TTDD 
và sức khỏe của trẻ em không chỉ ở trước và sau khi sinh mà 
còn tiếp tục đến giai đoạn phát triển sau này. Các bà mẹ bị 
TNLTD, thiếu máu có nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân cao; bà mẹ 
có chiều cao thấp nguy cơ sinh trẻ có chiều dài khi sinh ngắn. 
Những trẻ khi sinh nhẹ cân và chiều dài sơ sinh ngắn có nguy 
cơ cao bị suy dinh dưỡng thấp còi và khi trưởng thành bị 
thiếu năng lượng trường diễn và chiều cao thấp. Mục tiêu 
nghiên cứu: Mô tả thực trạng dinh dưỡng và tìm hiểu mối 
liên quan giữa TTDD của mẹ với chiều dài, cân nặng của 
trẻ khi sinh tại tỉnh Bình Dương năm 2012. Phương pháp: 
Nghiên cứu thuần tập tiến cứu thực hiện trên 945 phụ nữ 
mang thai tại huyện Thuận An,Tân Uyên và thị xã Thủ Dầu 
Một tỉnh Bình Dương. Kết quả: Tuổi trung bình (TB) của 
bà mẹ có thai là 28,3, có khoảng 6,4% bà mẹ có chiều cao 
dưới 145cm và 44,6% bà mẹ có cân nặng dưới 45kg. Tỷ lệ 
trẻ sơ sinh nhẹ cân là 9,7% và 6,9% trẻ sinh thiếu tháng. 
Cân nặng sơ sinh TB của con các bà mẹ bị TNLTD thấp hơn 
cân nặng TB của con các bà mẹ không bị TNLTD (3.046 và 
3.119gr (p<0,05). Các bà mẹ bị TNLTD có nguy cơ bị thiếu 
máu (gấp1,5 lần, p<0,05), sinh trẻ nhẹ cân ( gấp 3,39 lần, 
p<0,0001) và sinh trẻ có chiều dài dưới 50cm (gấp 1,8 lần; p 
< 0,05) so với các bà mẹ không bị TNLTD. 
Kết luận: Các bà mẹ bị thiếu máu, có chiều cao dưới 
145cm, nặng dưới 45kg trước khi có thai, tăng cân < 9kg trong 
thai kỳ, cân nặng dưới 45kg trước khi sinh có nguy cơ sinh trẻ 
sơ sinh nhẹ cân và chiều dài sơ sinh ngắn cao hơn (p<0,05).
Từ khóa: BMI, thiếu năng lượng trường diễn (CED), 
tình trạng dinh dưỡng (TTDD) thiếu máu, bà mẹ có thai, trẻ 
sơ sinh nhẹ cân, chiều dài sơ sinh.
SUMMARY: THE NUTRITIONAL STATUS OF 
PREGNANT WOMEN ANH BIRTHWEIGHT AND 
BIRTH LENGHT OF BINH DUONG PROVINCE IN 
2012 - 2013
Background: Chronic energy Deficiency (CED), anemia 
of pregnant women, low birthweight, child malnutrition are 
matters of public health. There was closely relationship 
between the maternal health and neonate health.. The morther 
with CED, anemia is likely to have consequences, bad risk 
for themselves and offspring. Research Objective: To 
describe the relationship between the nutritional status of 
pregnant women and the birth weight and birth length of 
neonate in Binh Duong province. Methods: A longitudinal 
study was performed on 965 pregnant women in three 
districts of Binh Duong Province in 2012. Result: The mean 
age of pregnat women was 28 years and 6,4% of pregnant 
woman who was shorter than 145cm and about 44,6% of 
pregnant women with the weight <45kg before pregnancy. 
The rate of the low birthweight was 9,7 % and preterm birth 
was 6,9%.The morthers with CED have a higher risk of 
anemia, low birth weight, short birth length, and preterm 
birth than the others. 
Conclusion: Anemia, short stature (<145cm) and low 
weigth (<45kg) before pregnancy, weight gain less than 9kg 
and under 45kg in weight before birth were the risks of low 
bierthweight anh short birth length (p<0,05).
Keywords: Body Mass Index (BMI), Chronic Energy 
Deficiency (CED), Nutritioanal status, Anemia, Pregnant 
women, Low birthweight, Birth length.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ có ảnh hưởng trực tiếp 
và lâu dài đến sự phát triển của thai nhi và trẻ sau sinh. Các 
bà mẹ có thai có tình trạng dinh dưỡng kém, người thấp bé sẽ 
1.Sở Y tế Bình Dương
2. Trung tâm Chăm sóc SKSS
3. Bệnh viện đa khoa Nam Anh
Ngày nhận bài: 01/02/2017 Ngày phản biện: 10/02/2017 Ngày duyệt đăng: 15/02/2017
SỐ 37 - Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn 27
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
là nguyên nhân làm thai nhi chậm phát triển, trẻ khi sinh có 
cân nặng thấp, làm tăng tỉ lệ trẻ em SDD, trẻ chậm phát triển 
cả tinh thần và vận động; giảm khả năng sinh sản, giảm trí 
tuệ và năng lực làm việc khi trưởng thành [9]. Thiếu NLTD 
và thiếu máu ở Việt Nam vẫn còn ở mức có ý nghĩa của sức 
khỏe cộng đồng [3].
Tỉnh Bình Dương thuộc khu vực miền Đông Nam bộ, 
nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía Nam có tốc độ tăng 
trưởng kinh tế cao và phát triển công nghiệp năng động, 
nhiều khu công nghiệp đã thu hút khoảng 800.000 lao động 
nhập cư từ các tỉnh thành trong cả nước. Tuy nhiên, bên cạnh 
thành quả phát triển kinh tế, nhiều vấn đề trong xã hội, đặc 
biệt là về y tế, chăm sóc sức khỏe cho người lao động, nhất là 
công nhân với sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ trẻ em rất 
cần được quan tâm giải quyết. Khoảng 80% lao động nhập 
cưu là nữ trong đó hơn 70%[1],[2] là nữ diện tuổi sinh đẻ, 
36,5% phụ nữ tuổi sinh đẻ bị TNLTD và 24,6% thiếu máu 
[7], trẻ em SDD là 10,6% với thể thấp còi là 24,6% [10].
 Để có cơ sở khoa học đưa ra các giải pháp/hoạt động can 
thiệp tăng cường chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, 
giảm tỉ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân, giảm tỉ lệ trẻ SDD thể thấp còi, 
thúc đẩy tăng trưởng chiều cao của trẻ và người trưởng thành 
trong tương lai, chúng tôi thực hiện nghiên cứu tìm hiểu thực 
trạng dinh dưỡng của bà mẹ, chiều dài và cân nặng sơ sinh 
tại 3 huyện thị của tỉnh Bình Dương.
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng và mối liên quan 
giữa dinh dưỡng của mẹ và chiều dài, cân nặng của trẻ khi sinh.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Đối tượng: Phụ nữ có thai đang sống tại 3 huyện thị 
thành phố Thuận An, Tân Uyên và thị xã Thủ Dầu Một tại 
tỉnh Bình Dương năm 2012 - 2013.
2.Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thuần tập tiến cứu
3.Tiêu chuẩn chọn đối tượng vào nghiên cứu:
- Phụ nữ có thai, biết rõ ngày kinh cuối
- Có địa chỉ ở rõ ràng, dễ tiếp cận
- Dự kiến sinh tại tỉnh Bình Dương
- Đồng ý tham gia nghiên cứu
- Không mắc bệnh tâm thần và bệnh mạn tính
- Không có khuyết tật về hình thể như: dị tật chân, cột 
sống có ảnh hưởng đến chiều cao.
4. Tiêu chuẩn loại khỏi nghiên cứu: Phát hiện có thai 
đôi trở lên, sẩy thai, thai chết lưu, sanh non dưới 28 tuần, thai 
có dị tật bẩm sinh, trẻ có dị tật bẩm sinh phát hiện ngay sau 
đẻ, từ chối không tiếp tục tham gia nghiên cứu.
5. Áp dụng theo công thức kiểm định nguy cơ tương đối 
trong nghiên cứu đoàn hệ để điều tra tỉ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân [6]:
[ ] [ ]{ }2(1 / 2) (1 ) 1 1 2 2
2
1 2
2 *(1 *) (1 ) (1 )
( )
Z P P Z P P P P
n
P P
α β− −− + − + −
=
−
P1= 5% ước tỉ lệ trẻ sinh nhẹ cân ở nhóm thai phụ có tình 
trạng dinh dưỡng tốt (BMI≥18,5 hoặc trong kỳ mang thai 
tăng cân đủ từ 9kg trở lên). 
 P2=10% ước tỉ lệ trẻ sinh nhẹ cân ở nhóm thai phụ có 
thiếu năng lượng trường diễn (BMI < 18,5 hoặc tăng cân 
không đầy đủ <9kg). Giả thuyết nhóm này có nguy cơ sinh 
con nhẹ cân cao gấp 2 lần nhóm có dinh dưỡng bình thường.
P*=(P1+P2)/2; P*= (5% + 10%)/ 2= 7,5%.
 Chọn: α = 0,05 ; 1- α/2 = 0,975 ; Z
0,975
 = 1,96 ; β = 0, 
2 ;1 – β = 0,8 ; Z
0,8
 = 0,84. 
Cộng thêm tỉ lệ 20% các trường hợp mất theo dõi, sẩy 
thai, thai lưu, thai dị tật. Như vậy, cở mẫu cho mỗi nhóm bà 
mẹ theo BMI là 500 (500 bà mẹ có thai BMI<18,5 và 500 bà 
mẹ có BMI≥18,5).
Cách chọn mẫu và thu thập số liệu: Chọn có chủ đích 
3 trong 7 huyện thị của tỉnh, lập danh sách phụ nữ mong đợi 
có thai và thực hiện điều ra cắt ngang (giai đoạn I), chọn vào 
nghiên cứu các phụ nữ thỏa mãn tiêu chí và phân thành 2 
nhóm theo BMI (nhóm BMI<18,5 và nhóm BMI≥ 18,5). Các 
phụ nữ được theo dõi, đưa vào nghiên cứu khi phát hiện có 
thai (giai đoạn II). Chọn theo nhóm và theo xuất hiện có thai 
để đủ 500 cho mỗi nhóm.
Thực hiện đo chiều cao, cân nặng, xét nghiệm máu máu 
để đánh giá TTDD (2 lần khi phát hiện có thai và khi thai đủ 
tháng hoặc trước khi sinh), theo dõi mức tăng cân, đo cân 
nặng và chiều dài của trẻ trong 24 giờ đầu sau sinh.
Tiêu chuẩn chẩn đoán và đánh giá:
- Thai đủ tháng là thai có tuần tuổi thai đủ từ 37- 42 tuần.
- Phân loại TTDD của bà mẹ khi có thai theo chỉ số khối 
cơ thể BMI [12]:
 BMI < 16 :Thiếu năng lượng trường 
 diễn (TNLTD) độ III
 BMI : 16 -16,99 : TNLTD độ II
 BMI : 17 -1 8,49 : TNLTD độ I
 BMI : 18,5 - 24,99 : Bình thường
 BMI : 25 - 29,99 : Tiền béo phì
 BMI : >30 : Béo phì. 
- Đánh giá thiếu máu ở phụ nữ có thai: Thiếu máu khi 
nồng độ hemoglobin dưới 110g/l và phân chia thiếu máu có 
3 mức độ [11]:
 Thiếu máu nhẹ: Có Hb từ 100 - <110g/l
 Thiếu máu trung bình: Có Hb từ 70-≤90g/l
 Thiếu máu nặng: Có Hb ≤70g/l
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
SỐ 37- Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn28
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Xử lý và phân tích số liệu:
Nhập số liệu và xử lý bằng phần mềm Stata 12.0, so sánh 
các tỉ lệ bằng χ2 và so sánh các giá trị trung bình bằng t-test. 
Giá trị p<0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN:
Tổng số 945 phụ nữ mang thai được theo dõi đến khi 
sinh. Gồm 472 bà mẹ thuộc nhóm TNLTD (BMI <18,5) và 
473 bà mẹ không bị TNLTD (BMI ≥18,5 ). Kết quả nghiên 
cứu như sau:
 3.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu
- Tuổi trung bình của các bà mẹ khi có thai là 28,3 tuổi, 
tuổi trung bình ở nhóm bà mẹ TNLTD thấp hơn nhóm không 
TNLTD (27,1 tuổi và 29,4 tuổi). Khoảng 52,6% các bà mẹ 
có nghề nghiệp là công nhân. 
- Cân nặng trung bình khi có thai của nhóm bà mẹ TN-
LTD thấp hơn cân nặng trung bình của nhóm không TNLTD 
và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (41,9kg và 50,1kg 
với p<0,001). Chiếu cao trung bình của các bà mẹ có thai là 
154,2cm , không có sự khác nhau về chiều cao giữa 2 nhóm 
bà mẹ.
- Các bà mẹ bị TNLTD có nguy cơ sinh thiếu tháng cao 
gấp 2 lần các bà mẹ không TNLTD (RR =1,958, p<0,01).
Bảng 1. Cân nặng của mẹ trước khi sinh, mức tăng cân trong thời kỳ mang 
thai, tình hình thiếu máu của bà mẹ thai 3 tháng đầu và trước khi sinh.
Bảng 2. Cân nặng và chiều dài sơ sinh của 2 nhóm bà mẹ TNLTD và không TNLTD
Cân nặng TB trước khi sinh 
Bà mẹ TNLTD 
SL(%)
Bà mẹ khôngTNLTD
SL (%)
Tổng
SL(%
p
CN TB ± SD (kg) 54,4 ± 4,6 60,6± 5,4 p<0,001
<45 17(3,6) 0 17(1,8) p<0,001
≥ 45 455(96,4) 473 (100) 928 (98,2) (c2=17,3481)
Mức tăng cân của mẹ 
Tăng cân TB ± SD (kg) 12,0± 3,4 10,5 ± 3,3 p<0,001
-<9 51 (10 134 (28 185 (19) p<0,001
-9-12 194 (41) 212 (44) 406 (43) (c2=66,2835)
-≥12 227 (48) 127 (26) 354 (36)
Hb thai 3 tháng đầu 
Hb TB ± SD (g/dl) 11,9 ± 1,1 12 ± 1 p>0,05
Thiếu máu 96 (20,3) 62(13) 158 (16,7) p>0,05
Không thiếu máu 376 (79,7) 411(87) 787 (83,3) (c2=8,88)
Hb trước sinh 
Hb TB ± SD g/dl 12,7 ± 1,1 12,6 ± 1,1 p>0,05
Thiếu máu 29 (6,1) 27 (5,7) 56 (5,9) p>0,05
Không thiếu máu 443 (93,9) 446 (94,3) 889 (94,1 (χ2=0,08)
Cân nặng sơ sinh 
Bà mẹ TNLTD
n= 472 (%)
Bà mẹ không
TNLTD
n= 473 (%)
Tổng
n= 945 (%)
p
CN TB ± SD (gr) 3046,2± 388,9 3118,9± 338 p<0,001
< 2500 71(15,0) 21 (4,4) 92(9,7) p<0,001
≥ 2500 401(85,0) 452 (95,6) 853 (90,3) (χ2=30,22)
Kết quả trong bảng 1 cho thấy: Có 16,7% phụ nữ có thai 
bị thiếu máu trong 3 tháng đầu và 5,9% thiếu máu trước khi 
sinh. Nhóm bà mẹ TNLTD có tỷ lệ thiếu máu cao hơn 20,3% 
và 13,1% (nhóm không TNLTD). Vào cuối thai kỳ thì nguy cơ 
thiếu máu ở nhóm TNLTD vẫn cao hơn nhóm không bị TNLTD 
(6,1% và 5,7%).
SỐ 37 - Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn 29
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
Kết quả trong bảng 2 cho thấy có khoảng 9,7% trẻ sinh nhẹ 
cân (<2.500gr) và nhóm bà mẹ TNLTD có tỷ lệ trẻ sinh nhẹ 
cân cao hơn nhóm bà mẹ TNLTD (P<0,001). Nhóm bà mẹ bi 
TNLTD có tỷ lệ trẻ sinh có chiều dài sơ sinh <50 cm là 49,8% 
và nhóm bà mẹ không bị TNLTD có tỷ lệ này là 45%, tuy 
nhiên có sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
3.2. Mối liên quan giữa TTDD của mẹ với chiều dài, 
cân nặng của trẻ 
Kết quả Bảng 3 cho thấy các bà mẹ trước khi có thai có 
cân nặng dưới 45kg có nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân và chiều dài 
sơ sinh dưới 50cm cao gấp 2 lần so với nhóm bà mẹ có cân 
nặng ≥ 45kg. Bà mẹ có chiều cao thấp dưới 145cm có nguy 
cơ sinh trẻ nhẹ cân và có chiều dài ngắn dưới 50 cm gấp 1,5 
lần các bà mẹ có chiều cao từ 145cm trở lên (p<0,05).
Bảng 3: Mối liên quan giữa cân nặng trước khi có thai của mẹ với cân nặng của trẻ
Bảng 4: Mối liên quan giữa cân nặng trước khi có thai, mức tăng cân, cân nặng 
trước khi sinh và tình trạng thiếu máu của mẹ với cân nặng sơ sinh. 
CN trẻ 
khi sinh
 (gr)
Cân nặng trước có thai Chiều cao của mẹ 
<45kg
SL(%)
≥45kg
SL(%)
p
<145cm
SL(%)
≥145cm
SL(%)
p
<2500 57(13,5) 35(6,7) p<0,05
χ2=12,5
9(19,6) 83(9,2) p < 0,05 
χ2= 6,31≥ 2500 364(86,5) 489(93,3) 37(80,4) 816(90,8)
RR(95%CI) =2,03(1,35-3,02) RR(95%)=2,11(1,139-3,942)
<50 14(82,4) 434(46,8) p<0,05
χ2 =4,84
32(82,4) 416(46,8) p< 0,05
χ2= 9,52≥ 50 03(17,6) 494(53,2) 14(17,6) 483(53,2)
RR(CI 95%) = 1,76 ( 1,398 – 2,217) RR(CI 95%) = 1,503 (1,226 – 1,843)
CN trẻ khi 
sinh (gr)
Cân nặng mẹ trước khi đẻ Mức tăng cân trong thai kỳ
<45kg
SL(%)
≥45kg
SL(%)
Tổng
SL(%)
p
<145cm
SL(%)
≥145cm
SL(%)
Tổng
SL(%)
P
< 2500 9(52,9) 83(8,9) 92(9,7)
p < 0,001
c2= 36,77
31(16,8) 61(8,0) 92(9,7)
p < 0,05
(c2= 6,31
≥ 2500 8(47,1) 845(92,6 853(90,3) 154(83,2) 699(92,0) 853(90,3)
 RR(95%)=5,9(3,615-9,690) RR(CI 95%) = 2,08 ( 1,39 – 3,11)
BMI của mẹ lúc bắt đầu có thai Thiếu máu của mẹ lúc bắt đầu có thai
CN trẻ khi 
sinh (gr)
<18,5
SL(%)
≥18,5
SL(%)
Tổng
SL(%)
p
Thiếu máu
SL(%)
Không 
thiếu máu 
SL(%)
Tổng
SL(%)
p
< 2500 71(15,0) 21(4,4) 92(9,7) p<0,001
c2=30,22
26(16,5) 66(8,4) 92(9,7) p < 0,05
(c2= 
9,752
≥ 2500 401(85,0) 451(95,6) 853(90,3) 132(83,5) 721(91,6) 853(90,3)
RR(CI 95%) = 3,388 ( 2,118 –5,420) RR(CI 95%) = 1,96 ( 1,288 – 2,988)
Cân nặng sơ sinh 
Bà mẹ TNLTD
n= 472 (%)
Bà mẹ không
TNLTD
n= 473 (%)
Tổng
n= 945 (%)
p
Chiều dài sơ sinh 
CD TB ± SD (cm) 49,2± 1,4 49,3 ± 1,4 p>0,05
 0,05
 ≥ 50 237(50,2) 260 (55,0) 497 (52,6) (χ2=2,14)
 V
IỆN
 SỨ
C K
HỎE CỘNG ĐỒ
NG
SỐ 37- Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn30
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Kết quả bảng 4 cho thấy, những bà mẹ trước khi sinh 
có cân nặng dưới 45kg có nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân cao 
gấp 5,9 lần các bà mẹ có cân nặng >45kg (p<0,05). Nhóm 
bà mẹ TNLTD trước khi có thai có nguy cơ sinh trẻ nhẹ 
cân cao gấp 3,4 lần nhóm không bị TNLTD trước khi có 
thai (RR= 3,388; p<0,0001). Con của nhóm bà mẹ không 
bị TNLTD có cân nặng sơ sinh trung bình cao hơn con 
của các bà mẹ thuộc nhóm bà mẹ bị TNLTD ( 3.119gr và 
3.046gr, p<0,05). Các bà mẹ tăng cân dưới 9 kg có nguy 
sinh trẻ nhẹ cân cao gấp 2 lần các bà mẹ có tăng cân ≥9kg. 
Bà mẹ thiếu máu khi bắt đầu có thai cũng có nguy cơ 
sinh trẻ nhẹ cân cao gấp 2 lần bà mẹ không thiếu máu 
(p<0,05).
IV. BÀN LUẬN:
Nghiên cứu được thực hiện qua chọn 2 nhóm bà mẹ có 
tình trạng dinh dưỡng là TNLTD và không TNLTD; tuổi 
trung bình có thai ở nhóm bà mẹ TNLTD thấp hơn nhóm 
bà mẹ nhóm không TNLTD. Trong nhóm bà mẹ TNLTD, 
nhóm độ tuổi dưới 24 chiếm tỉ lệ cao và trong nhóm bà mẹ 
không TNLTD có nhóm độ tuổi trên 30 chiếm tỉ lệ cao hơn 
(P<0,05). Cân nặng trung bình của bà mẹ nhóm TNLTD 
thấp hơn cân nặng trung bình nhóm không TNLTD (41,9kg 
và 50,1kg, p<0,001).
Có khoảng 19,6% bà mẹ tăng cân thấp hơn 9kg trong 
9 tháng, nhóm bà mẹ bị TNLTD có mức tăng cân trung 
bình cao hơn nóm bà mẹ không TNLTD ( 12 kg và10,5kg, 
p<0,05). So sánh với kết quả của tác giả Nguyễn Nhân 
Thành nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh (2007) là 
7,4kg thì mức tăng cân trong nghiên cứu chúng tôi cao 
hơn [5].
 Khi bắt đầu có thai tỉ lệ thiếu máu là 16,7%, tỉ lệ 
này cao hơn kết quả của Nguyễn Nhân Thành, tỉ lệ thiếu 
máu 3 tháng đầu là 6,9% [ 5]. Khi cuối thai kỳ, trước khi 
sinh tỉ lệ thiếu máu lả 5,9%, tỉ lệ này thấp hơn tác giả 
Nguyễn Nhân Thành là 17,5% và thấp hơn kết quả của 
Viện Dinh dưỡng ở khu vực Đông Nam bộ 36,5% (2010). 
Có 9,7 % trẻ sinh nhẹ cân, nhóm bà mẹ TNLTD trước khi 
có thai có nguy cơ sinh trẻ nhẹ cân cao gấp 3,4 lần nhóm 
không bị TNLTD (RR(95% CI) = 3,388; p<0,0001). Kết 
quả ghi nhận là cân nặng sơ sinh trung bình của nhóm bà 
mẹ không bị TNLTD lớn hơn cân nặng sơ sinh của nhóm 
bà mẹ bị TNLTD (3.119gr và 3.046gr, p<0,05).
Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi các bà mẹ khi 
bắt đầu có thai có cân nặng dưới 45kg thì có nguy cơ 
sinh trẻ nhẹ cân cao gấp 5,9 lần và có nguy cơ sinh trẻ có 
chiều dài dưới 50cm gấp 1,76 lần nhóm bà mẹ có câng 
nặng trên 45kg p<0,05). Trong nghiên cứu này cũng cho 
thấy có 16,7% bà mẹ bị thiếu máu khi bắt đầu có thai và 
những bà mẹ này có nguy cơ sinh trẻ nhẹ cao cao gấp 2 
lần (RR-1,96; p<0,05). Chiều cao thấp dưới 145cm của bà 
mẹ có nguy cơ sinh trẻ có chiều dài ngắn dưới 50cm gấp 
1,5 lần (RR= 1,503; p < 0,05). Mặc dù chưa có nhiều kết 
quả tương tự nhưng các tác giả đều ghi nhận là các bà mẹ 
có chiều cao thấp thì nguy cơ sinh con nhẹ cân nhỏ bé. 
Tác giả Nguyễn Đỗ Huy trong công trình của mình chưa 
thấy có mối liên quan giữa chiều cao của mẹ với các chỉ số 
nhân trắc của con; cần nghiên cứu thêm [3].
Tăng cân thấp chứng tỏ dinh dưỡng kém trong lúc 
mang thai và nhất là các bà mẹ đã TNLTD trước có thai 
vì vậy sẽ không cung cấp đủ nguồn dinh dưỡng cho trẻ 
và chắc chắn trẻ sẽ chậm phát triển trong tử cung và dẫn 
đến nhẹ cân khi sinh và nguy cơ sinh non cao. Tác giả Tô 
Thanh Hương (2004) thấy nếu bà mẹ tăng dưới 7 kg thì 
nguy cơ con bị nhẹ cân cao gấp 2,3 lần bà mẹ tăng đủ 
Vũ Thị Thanh Hương, năm 2007 thì gấp 4,9 lần nếu tăng 
không đủ 10kg [2]. Kết quả NC tại Bình Dương cũng cho 
thấy các bà mẹ mang thai nếu trong 9 tháng tăng < 9 kg sẽ 
có nguy sinh trẻ nhẹ cân cao gấp 2 lần bác bà mẹ có tăng 
cân ≥9kg với p<0,001. Bà mẹ có cân nặng dưới 45kg lúc 
sinh cũng là yếu tố nguy cơ cho việc sinh trẻ nhẹ cân và 
chiều dài con ngắn và các bà mẹ tăng không đủ cân sẽ làm 
bà mẹ có cân nặng thấp khi sinh.
V. KẾT LUẬN:
Các bà mẹ bị thiếu máu, có chiều cao dưới 145cm, 
nặng dưới 45kg trước khi có thai, tăng cân < 9kg trong 
thai kỳ, cân nặng dưới 45kg trước khi sinh có nguy cơ 
sinh trẻ sơ sinh nhẹ cân và chiều dài sơ sinh ngắn cao hơn 
(p<0,05).
Khuyến nghị: Cần tập trung đẩy mạnh nâng cao sức 
khỏe và dinh dưỡng cho phụ nữ tuổi sinh đẻ, phụ nữ có 
thai nhằm cải thiện TTDD trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Đặc biệt 
là ở những tỉnh thành đang trong quá trình đô thị hóa, phát 
triển công nghiệp nhanh như tỉnh Bình Dương có đặc thù 
là nhiều lao động nhập cư từ nơi khác, việc tiếp cận các 
dịch vụ chăm sóc y tế còn nhiều bất cập, sức khỏe sinh sản 
và dinh dưỡng của bà mẹ, trẻ em vẫn còn có ý nghĩa trong 
sức khỏe cộng đồng.
SỐ 37 - Tháng 3+4/2017
Website: yhoccongdong.vn 31
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Cục Thống kê Bình Dương (2010), “Niên giám Thống kê tỉnh Bình Dương năm 2010” , tr. 12 -25. 
2. Cục Thống kê Bình Dương (2013), “Niên giám Thống kê tỉnh Bình Dương năm 2013” , tr. 12 -25.
3. Lê Thị Hợp, Hà Huy Khôi (2010), “Xu hướng tăng trưởng thế tục của người Việt Nam và định hướng của Chiến lược 
Quốc gia về dinh dưỡng trong giai đọan 2011-2020”, Tạp chí DD&TP(6), số 3+4, tr. 5.
4. Vũ Thị Thanh Hương, Phạm Văn Hoan ( 2007), “Một số yếu tố liên quan đến tử vong sơ sinh tại Hà Nội 2004” , Tạp 
chí DD & TP (3), số 1, tr.31.
5. Nguyễn Đỗ Huy (2004), Ảnh hưởng của tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng của người mẹ với cân nặng sơ sinh, phát 
triển thể lực, tâm-vận động của đứa con trong 12 tháng đầu - Luận án Tiến sĩ Y học, Viện VSDT TW.
6. Vũ Thị Hoàng Lan, Lã Ngọc Quang (2011), “Dịch tễ học”, Trường Đại học Y tế Công cộng Hà nội, Nhà xuất bản Y 
học, tr.155.
7. Văn Quang Tân (2007), “Liên hệ giữa các chỉ số khối cơ thể của thai phụ và cân nặng trẻ sơ sinh đủ tháng tại tỉnh Bình 
Dương năm 2004-2005”. Tạp chí Y học Thực hành, 3(566+567), tr. 64-66
8. Nguyễn Nhân Thành, trần Thị Minh Hạnh, Phan Nguyễn Thanh Bình (2010), “Tình trạng thiếu máu dinh dưỡng của 
phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú và trẻ <5tuổi tại TP. HCM.”, Tạp chí DD&TP(6), số 3+4, tr.56.3
9. Janet C. King,(2010), “Maternal Nutrition and health of the child”, Journal of food and Nutrition Sciences, volume 6, 
No. 3+4 October 2010, pp.10.
10. Viện Dinh dưỡng Việt Nam (2014),“Số liệu thống kê về tình hình dinh dưỡng qua các năm 2000 – 2013”, 
nutrition.org.vn/news/vi/106/61/0/a/so-lieu-thong-ke-ve-tinh-trang-dinh-duong-tre-em-qua-cac-nam.aspx
11. .WHO (2001), "Prevention strategies, Iron Deficiency Anemia Assessment,Prevention and Control, WHO/NHD/01.3. 
2001", pp. p. 46-56.
12. WHO/CDC (2007), "Assessing the iron status of populations. In: Report of a joint World Health Organization/
Centers for Disease Control and Prevention technical consultation on the assessment of iron status at the population 
level, 2nd ed." Geneva, World Health Organization and Centers for Disease Control and Prevention, , pp. 1–30. 

File đính kèm:

  • pdftinh_trang_dinh_duong_cua_ba_me_va_chieu_dai_can_nang_cua_tr.pdf