Tình hình sức khỏe người lao động trong các cơ sở chế biến thủy sản khu vực miền Trung do phơi nhiễm với khí clo trong môi trường lao động

Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng sức khỏe của 401 người lao động phơi nhiễm với

khí Clo trong môi trường làm việc tại 4 cơ sở chế biến thủy sản khu vực miền Trung. Kết quả

nghiên cứu cho thấy có 34,2% trường hợp bị rối loạn thông khí hạn chế; 1,2% bị rối loạn thông

khí tắc nghẽn và 4% có biến đổi chức năng hô hấp. Có mối tương quan giữa nồng độ Clo phơi

nhiễm tại nơi làm việc và sức khỏe của đối tượng nghiên cứu (lâm sàng bệnh nghề nghiệp và

chức năng hô hấp) (p<0,05, t="1,97)," mối="" tương="" quan="" này="" là="" tương="" quan="" thuận="" chiều="" (r="">0). Do

vậy, việc thực hiện các giải pháp nhằm giảm thiểu sự phơi nhiễm với khí Clo ở người lao động

tại các cơ sở chế biến thủy sản thực sự cần thiết nhằm bảo vệ sức khỏe của người lao động

pdf 7 trang phuongnguyen 300
Bạn đang xem tài liệu "Tình hình sức khỏe người lao động trong các cơ sở chế biến thủy sản khu vực miền Trung do phơi nhiễm với khí clo trong môi trường lao động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình hình sức khỏe người lao động trong các cơ sở chế biến thủy sản khu vực miền Trung do phơi nhiễm với khí clo trong môi trường lao động

Tình hình sức khỏe người lao động trong các cơ sở chế biến thủy sản khu vực miền Trung do phơi nhiễm với khí clo trong môi trường lao động
72
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020
TÌNH HÌNH SỨC KHỎE NGƯỜI LAO ĐỘNG
TRONG CÁC CƠ SỞ CHẾ BIẾN THỦY SẢN KHU VỰC
MIỀN TRUNG DO PHƠI NHIỄM VỚI KHÍ CLO
TRONG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Ths. Nguyễn Thị Thùy Trang1, Bs. Phạm Thị Nhật Giang1, Bs. Võ Nam Sơn2
1. Phân viện Khoa học An toàn Vệ sinh lao động và Bảo vệ môi trường miền Trung,
2. Bệnh viện Gia Đình
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vùng duyên hải ven biển miền Trung vớilợi thế đường bờ biển dài và nguồn tàinguyên biển phong phú, đây là nơi tập
trung số lượng lớn các cơ sở chế biến thủy sản
xuất khẩu. Người lao động ở các cơ sở này phải
làm việc trong môi trường chứa đựng nhiều yếu
tố bất lợi do quy trình sản xuất, đặc thù lao động,
gánh nặng và căng thẳng lao động. Môi trường
lao động ngoài điều kiện vi khí hậu không thuận
lợi như độ ẩm lớn, nhiệt độ thấp và kém thông
thoáng do tốc độ lưu thông không khí thấp,
người lao động còn tiếp xúc với các hóa chất
độc hại thoát ra từ dung dịch sát trùng
(Chlorine), trong đó nguy cơ phơi nhiễm với khí
Clo là rất lớn. Theo phân loại độc tính của Clo về
các mức tiếp xúc thì công nhân chế biến thủy
sản chỉ phơi nhiễm với Clo ở nồng độ thấp và
chịu những ảnh hưởng về sức khỏe của tiếp xúc
mạn tính.
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, khí
Clo xâm nhập vào đường hô hấp, sẽ tiếp xúc với
bề mặt dịch nhầy trong đường hô hấp, sau đó bị
hidrat hóa thành HCl và HClO. Khí HCl và HClO
sẽ phản ứng với các tế bào thượng bì đường hô
hấp. Các gốc hydroxyl có thể hình thành thông
qua các bạch cầu trung tính và thông qua sự rối
loạn thứ cấp hoạt động của ty lạp thể. Cộng
thêm sự xuất hiện của các gốc oxit nitrit (NO),
peroxynitrite(ONOO-). Tất cả các phản ứng trên
đã gây ra các tổn thương đường hô hấp như
phù, viêm, co thắt đường thở. Các tổn thương
đường hô hấp do khí Clo gây ra thì không hồi
Tóm tắt:
Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng sức khỏe của 401 người lao động phơi nhiễm với
khí Clo trong môi trường làm việc tại 4 cơ sở chế biến thủy sản khu vực miền Trung. Kết quả
nghiên cứu cho thấy có 34,2% trường hợp bị rối loạn thông khí hạn chế; 1,2% bị rối loạn thông
khí tắc nghẽn và 4% có biến đổi chức năng hô hấp. Có mối tương quan giữa nồng độ Clo phơi
nhiễm tại nơi làm việc và sức khỏe của đối tượng nghiên cứu (lâm sàng bệnh nghề nghiệp và
chức năng hô hấp) (p0). Do
vậy, việc thực hiện các giải pháp nhằm giảm thiểu sự phơi nhiễm với khí Clo ở người lao động
tại các cơ sở chế biến thủy sản thực sự cần thiết nhằm bảo vệ sức khỏe của người lao động.
73
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020
phục lại trạng thái và chức năng ban đầu sau
điều trị [1]. Tiếp xúc nghề nghiệp với khí Clo có
liên quan đến sự suy giảm có ý nghĩa thống kê
trong các thông số của chức năng hô hấp cũng
như tăng tỷ lệ mắc các triệu chứng hô hấp [3].
Ở nghiên cứu này, chúng tôi tập trung đánh
giá kết quả khám lâm sàng nghề nghiệp và đo
chức năng hô hấp của người lao động, đánh giá
mối liên quan giữa phơi nhiễm khí Clo ở môi
trường các cơ sở chế biến thủy sản ảnh hưởng
đến sức khỏe người lao động. Qua đó, góp phần
giúp cho người lao động và người sử dụng lao
động các cơ sở chế biến thủy sản biết được
những tác hại của tiếp xúc khí Clo đối với sức
khỏe của con người.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
401 Người lao động nhóm thường xuyên tiếp
xúc trực tiếp với khí Clo trong môi trường lao
động tại 4 cơ sở chế biến thủy sản khu vực miền
Trung, được khám lâm sàng bệnh nghề nghiệp
và đo chức năng hô hấp.
Môi trường lao động ở 4 cơ sở chế biến thủy
sản ở khu vực miền Trung, được đo đạc khí Clo
ở các vị trí công việc gồm: tiếp nhận nguyên liệu;
sơ chế, tinh chế (Phân cỡ; Cân và xếp khuôn),
vệ sinh, pha chế và KCS.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Khám lâm sàng bệnh nghề nghiệp theo
hướng dẫn của các Thông tư số 15/2016/TT-
BYT và 28/2016/TT-BYT của Bộ Y tế.
- Phương pháp đánh giá chức năng hoạt
động của hệ hô hấp theo Thường quy kỹ thuật
Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường – Viện
Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường (Bộ Y tế)
năm 2015 và Bảng phân loại của Sáng kiến toàn
cầu về Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (GOLD)
cập nhật năm 2015.
Chức năng hô hấp được chia làm nhóm 4
nhóm: bình thường, rối loạn thông khí hạn chế,
rối loạn thông khí tắc nghẽn và biến đổi chức
năng hô hấp. Rối loạn thông khí hạn chế được
chia làm 3 nhóm: nhẹ, vừa, nặng. Rối loạn thông
khí tắc nghẽn được chia làm 4 nhóm: nhẹ, vừa,
nặng, rất nặng.
- Phương pháp khảo sát, đo đạc lấy mẫu và
phân tích mẫu khí Clo trong không khí: Theo
Thường quy kỹ thuật Sức khỏe nghề nhiệp và
môi trường tập 1.
- Phương pháp đánh giá mối liên quan giữa
phơi nhiễm khí Clo, đặc điểm cá nhân (tuổi đời,
tuổi nghề) và sức khỏe người lao động:
Đánh giá mối liên quan giữa phơi nhiễm khí
Clo, đặc điểm cá nhân (tuổi đời, tuổi nghề) và
sức khỏe người lao động theo hệ số tương quan
Pearson:
r: Hệ số tương quan Pearson
x,y: Biến số (nồng độ khí Clo bị phơi
nhiễm/tuổi đời/tuổi nghề, kết quả đo chức năng
hô hấp/ lâm sàng hệ hô hấp)
n: Số lượng mẫu
Hệ số tương quan pearson (r) có ý nghĩa khi
và chỉ khi mức ý nghĩa quan sát (sig.) nhỏ hơn
mức ý nghĩa α = 5% (p < 0,05).
Biến số sức khỏe người lao động bao gồm:
lâm sàng bệnh nghề nghiệp và chức năng hô
hấp. Trong đó:
Biến lâm sàng BNN được chia làm 2 nhóm:
bình thường và bất thường (có các triệu
chứng/bệnh về hô hấp).
Biến chức năng hô hấp được chia làm 5 mức
độ: bình thường, nhẹ, vừa, nặng và biến đổi
chức năng hô hấp (Dựa vào tiêu chuẩn của Viện
Y học lao động và Vệ sinh môi trường 2002 và
Bảng phân loại của Sáng kiến toàn cầu về Bệnh
phổi tắc nghẽn mãn tính (GOLD) cập nhật năm
2015).
74
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020
Biến nồng độ Clo được chia làm 2 nhóm:
nhóm 1 (≤1,5mg/m3) và nhóm 2 (>1,5mg/m3)
(Theo QCVN 03:2019/BYT của Bộ Y tế).
- Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được
phân tích trên phần mềm Excel 2010 và SPSS
20.0 theo số lượng, tỷ lệ (%) và sử dụng phép
kiểm định Chi Square để tìm mối liên quan giữa
các biến số.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Theo số liệu tại Bảng 1: 20,4% đối tượng
nghiên cứu là nam và 79,6% là nữ. Tỷ lệ giới
tính ở nhóm tiếp xúc cũng khá phù hợp với tình
hình thực tế khi phần lớn công nhân chế biến
thủy sản là nữ. Tuổi đời của đối tượng nghiên
cứu đều từ 18 tuổi trở lên, đều này hoàn toàn
phù hợp với quy định về độ tuổi làm việc của
Luật Lao động Việt Nam. Độ tuổi có tỷ lệ cao
nhất là từ 40-49 với 38,9%. Phần lớn đối
tượng có tuổi nghề từ 10-<15 năm (29,9%),
thấp nhất là nhóm tuổi nghề từ 15->20 năm
(khoảng 12%).
3.2. Tình hình sức khỏe của đối tượng
nghiên cứu
3.2.1. Kết quả khám lâm sàng nghề nghiệp
Bảng 2 cho thấy: Trong 401 người được
khám lâm sàng bệnh nghề nghiệp, có 354 người
có kết quả bình thường (88,3%); 47 người có
các triệu chứng bất thường về đường hô hấp
(47%); trong đó: 4 người có các triệu chứng hô
hấp do thời tiết (1%); 7 người có triệu chứng khó
thở hoặc thỉnh thoảng khó thở (1,7%); 2 người
có triệu chứng tức ngực (0,5%); 28 người có tiền
sử viêm phổi, viêm phế quản (7%); 3 người hen
phế quản (0,7%); 3 người ho nhiều hơn 2
đợt/năm và bị 2 năm liên tục (0,7%). Các triệu
chứng bất thường này cũng tương ứng với các
kết quả nghiên cứu của một số nhà khoa học
trong nước ở người lao động chế biến thủy sản
tại Cần Thơ (2000-2007) [6], Huế (2010) [5], và
Đà Nẵng (2015) [4].
Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
KӃt quҧ
ĈһF ÿLӇm
Nhóm tiӃp xúc 
Sӕ Oѭӧng (n) Tӹ lӋ (%) 
Giӟi tính Nam 82 20,4 
Nӳ 319 79,6 
TuәL ÿӡi
18-29 88 21,9 
30-39 117 29,2 
40-49 156 38,9 
•  40 10,0 
Tuәi nghӅ
  QăP 111 27,7 
5 -   QăP 73 18,2 
10 -   QăP 120 29,9 
15 -   QăP 48 12,0 
• QăP 49 12,2 
75
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020
lượng người lao động làm việc đông nhất trong
tất cả các cơ sở chế biến thủy sản đã được khảo
sát, đây cũng là các bộ phận mà người lao động
thường xuyên tiếp xúc với khí Clo trong quá trình
sản xuất. Trong các trường hợp bị rối loạn thông
khí hạn chế ở bộ phận sơ chế: 18/40 người bị rối
loạn thông khí ở mức độ nhẹ, 21/40 ở mức độ
vừa và 1/40 ở mức độ nặng. Đối với bộ phận
tinh chế: các trường hợp bị rối loạn thông khí
hạn chế ở mức độ vừa và nhẹ đều là 35/70. 1/2
trường hợp bị rối loạn thông khí tắc nghẽn ở bộ
phận sơ chế ở mức độ vừa, các trường hợp còn
lại bị rối loạn thông khí tắc nghẽn ở bộ phận sơ
chế và tinh chế đều ở mức độ nhẹ.
3.3. Mối liên quan giữa sức khỏe đối tượng
nghiên cứu và đặc điểm cá nhân
Kết quả (Bảng 7) cho thấy có sự tương quan
giữa lâm sàng bệnh hô hấp với tuổi đời và tuổi
nghề của đối tượng nghiên cứu nhóm tiếp xúc
(p0, ta
có mối tương quan này là tương quan thuận
chiều, có nghĩa là khi tuổi đời với tuổi nghề tăng
lên thì các triệu chứng lâm sàng bệnh hô hấp
nghề nghiệp cũng tăng theo và ngược lại. Tuy
nhiên, không nhận thấy mối tương quan giữa kết
quả đo chức năng hô hấp của đối tượng nghiên
cứu ở nhóm tiếp xúc và các đặc điểm cá nhân (p
> 0,05). Như vậy sự suy giảm chức năng hô hấp
thông qua kết quả đo chức năng hô hấp của
người lao động không phụ thuộc vào tuổi đời và
tuổi nghề của người lao động cao hay thấp.
3.2.2. Kết quả đo chức năng hô hấp
Bảng 3 cho thấy có 60,6% đối tượng nghiên
cứu có kết quả đo chức năng hô hấp bình
thường, tiếp theo là 34,2% đối tượng rối loạn
thông khí hạn chế, 4% đối tượng có biến đổi
chức năng hô hấp và 1,2% đối tượng rối loạn
thông khí tắc nghẽn.
Nhóm tuổi đời có kết quả rối loạn thông khí
lớn nhất là 40-49 tuổi chiếm tỷ lệ 37,2%; nhóm
độ tuổi ≥ 50 có kết quả rối loạn thông khí tắc
nghẽn lớn nhất với tỷ lệ 40%; 2 nhóm tuổi 18-29
và 40-49 có bị biến đổi chức năng hô hấp lớn
nhất với tỷ lệ lần lượt là 50% và 43,7% (Bảng 4).
Nhóm tuổi nghề <5 năm có kết quả bị rối loạn
thông khí hạn chế và biến đổi chức năng hô hấp
lớn nhất chiếm tỷ lệ lần lượt là 32,2% và 43,8%
(Bảng 5). Đây là một trong hai nhóm tuổi nghề
có số lượng lao động lớn nhất được khảo sát.
Trong số những đối tượng rối loạn thông khí
hạn chế (Bảng 6) thì phần lớn là ở mức độ nhẹ
và vừa (50,4% và 48,9%). Rối loạn thông khí
hạn chế mức độ nặng chỉ chiếm 0,7%. Trong số
những trường hợp rối loạn thông khí tắc nghẽn,
có 80% trường hợp rối loạn ở mức độ nhẹ và
20% đối tượng rối loạn ở mức độ vừa.
Hơn 80% trường hợp rối loạn thông khí hạn
chế nằm ở hai bộ phận sơ chế, tinh chế và 100%
trường hợp bị rối loạn thông khí tắc nghẽn đều
thuộc các bộ phận này. Đây là hai bộ phận có số
Bảng 2. Kết quả khám lâm sàng nghề nghiệp
Lâm sàng BNN Sӕ Oѭӧng (n) Tӹ lӋ (%) 
Bình thѭӡng 354 88,3 
Có các triӋu chӭng hô hҩp do thӡi tiӃt 4 1,0 
Khó thӣ/ thӍnh thoҧng khó thӣ 7 1,7 
Tӭc ngӵc 2 0,5 
TiӅn sӱ viêm phәi, viêm phӃ quҧn 28 7,0 
Hen phӃ quҧn 3 0,7 
Ho nhiӅX KѫQ  ÿӧWQăP Yj Eӏ  QăP liên tөc 3 0,7 
Tәng 401 100 
76
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020
Bảng 4. Kết quả đo chức năng hô hấp theo nhóm tuổi đời
Nhóm tuәi 18-29 SL (%) 
30-39 
SL (%) 
40-49 
SL (%) 
• 
SL (%) 
Tәng cӝng
SL (%) 
Rӕi loҥn thông khí hҥn chӃ 37 (27,0%) 
32 
(23,4%) 
51 
(37,2%) 
17 
(12,4%) 
137 
(100%) 
Rӕi loҥn thông khí tҳc nghӁn 1(20%) 
1
(20%) 
1
(20%) 
2
(40%) 
5
(100%) 
Có biӃQ ÿәi chӭF QăQJ hô hҩp 8(50%) 
1
(6,3%) 
7
(43,7%) 
0
(0%) 
16 
(100%) 
* Ghi chú: SL: Sͩ Óͻng
Bảng 5. Kết quả đo chức năng hô hấp theo nhóm tuổi nghề
Nhóm tuәi <5 SL (%) 
5-<10 
SL (%) 
10-<15 
SL (%) 
15-<20 
SL (%) 
• 20
SL (%) 
Tәng cӝng
SL (%) 
Rӕi loҥn thông khí hҥn chӃ 44 
(32,2%)
26 
(18,9%) 
39 
(28,5%) 
14 
(10,2%)
14 
(10,2%)
137 
(100%) 
Rӕi loҥn thông khí tҳc nghӁn 1
(20%) 
1
(20%) 
1
(20%) 
1
(20%) 
1
(20%) 
5
(100%) 
Có biӃQ ÿәi chӭF QăQJ K{ Kҩp 7
(43,8%)
4
(25,0%) 
0
(0%) 
1
(6,2%) 
4
(25,0%)
16 
(100%) 
* Ghi chú: SL: Sͩ Óͻng
Bảng 3. Kết quả đo chức năng hô hấp
ChӭF QăQJ K{ Kҩp Sӕ Oѭӧng (n) Tӹ lӋ (%) 
Bình thѭӡng 243 60,6 
Rӕi loҥn thông khí hҥn chӃ 137 34,2 
Rӕi loҥn thông khí tҳc nghӁn 5 1,2 
Có biӃQ ÿәi chӭF QăQJ K{ Kҩp 16 4,0 
Tәng 401 100 
Bảng 6. Mức độ rối loạn thông khí hạn chế và rối loạn thông khí tắc nghẽn
MӭF ÿӝ rӕi loҥn thông khí 
hҥn chӃ
MӭF ÿӝ rӕi loҥn thông khí 
tҳc nghӁn
Nhҽ Vӯa Nһng Tәng Nhҽ Vӯa Tәng
Sӕ Oѭӧng (n) 69 67 1 137 4 1 5 
Tӹ lӋ (%) 50,4 48,9 0,7 100 80,0 20,0 100 
77
Kết quả nghiên cứu KHCN
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020
3.4. Mối liên quan giữa sức khỏe của đối
tượng nghiên cứu và nồng độ Clo phơi
nhiễm tại nơi làm việc
Qua phân tích nhận thấy có sự tương quan
giữa nồng độ Clo phơi nhiễm tại nơi làm việc và
sức khỏe của đối tượng nghiên cứu (lâm sàng
bệnh hô hấp nghề nghiệp và chức năng hô hấp),
mối tương quan này có giá trị thống kê với
(p<0,05, t=1,97). Với hệ số tương quan Pearson
r > 0, ta có mối tương quan này là tương quan
thuận chiều, có nghĩa khi nồng độ Clo phơi
nhiễm tại nơi làm việc càng cao thì những bệnh,
triệu chứng và rối loạn về chức năng hô hấp
càng cao. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên
cứu của Neghab M, Amiri F, Soleimani E và
Hosseini SY năm 2012.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
Người lao động có tiếp xúc với khí Clo ở các
cơ sở chế biến thủy sản bị mắc các triệu chứng
bất thường về hô hấp, bao gồm: khó thở hoặc
thỉnh thoảng khó thở (1,7%); tức ngực (0,5%);
viêm phổi, viêm phế quản (7%); hen phế quản
(0,7%); ho nhiều hơn 2 đợt/năm và bị 2 năm liên
tục (0,7%).
Người lao động có tiếp xúc với khí Clo ở các
cơ sở chế biến thủy sản: có 34,2% trường hợp
bị rối loạn thông khí hạn chế; 1,2% bị rối loạn
thông khí tắc nghẽn và 4% có biến đổi chức
năng hô hấp; có 80% trường hợp bị rối loạn
thông khí hạn chế và 100% trường hợp bị rối
loạn thông khí tắc nghẽn đều ở 2 bộ phận sơ
chế và tinh chế.
Có mối tương quan giữa triệu chứng lâm
sàng bệnh đường hô hấp của đối tượng nghiên
cứu và tuổi nghề (p<0,05). Không nhận thấy mối
tương quan giữa kết quả đo chức năng hô hấp
của đối tượng nghiên cứu và các đặc điểm cá
nhân (p>0,05).
Có mối tương quan giữa nồng độ Clo phơi
nhiễm tại nơi làm việc và sức khỏe của đối
tượng nghiên cứu (triệu chứng lâm sàng bệnh
đường hô hấp và chức năng hô hấp) (p<0,05;
t=1,97), mối tương quan này là tương quan
thuận chiều.
4.2 Kiến nghị
Tại nơi làm việc của người lao động tiếp xúc
trực tiếp với khí Clo: cần thực hiện các giải pháp
nhằm giảm thiểu sự tiếp xúc của người lao động
với khí Clo như sau:
- Tập huấn cho người lao động, đặc biệt là
những người pha chế dung dịch Clo khử trùng
tại các cơ sở về các quy trình thao tác chuẩn
Bảng 7. Mối liên quan giữa sức khỏe đối tượng nghiên cứu ở nhóm tiếp xúc và đặc điểm cá nhân
ĈһF ÿLӇm cá nhân
Sӭc khӓe
TuәL ÿӡi Tuәi nghӅ
r p r p
TriӋu chӭng lâm sàng BӋnh
hô hҩp 0,138 0,006 0,173 0,001 
ChӭF QăQJ K{ Kҩp -0,085 0,088 -0,087 0,082 
Bảng 8. Mối liên quan giữa sức khỏe của đối
tượng nghiên cứu và nồng độ Clo phơi nhiễm tại
nơi làm việc
Sӭc khӓe NӗQJ ÿӝ Clo 
r p
TriӋu chӭng lâm sàng 
BӋnh hô hҩp 0,12 0,007 
ChӭF QăQJ K{ Kҩp 0,11 0,035 
(SOP), về những kiến thức và tác động có hại
của khí Clo trong môi trường làm việc đến sức
khỏe. Từ đó, giúp người lao động hiểu biết và
thực hành đúng trong việc pha chế.
- Sử dụng đầy đủ phương tiện bảo vệ cá
nhân trong khi làm việc để hạn chế sự tiếp xúc
với khí Clo như mặt nạ phòng độc, khẩu trang,
kính mắt, găng tayY
- Hằng năm tổ chức khám sức khỏe định kỳ
và khám sức khỏe nghề nghiệp nhằm phát hiện
sớm các biểu hiện và triệu chứng bất thường, từ
đó giúp theo dõi, điều trị và bố trí công việc hợp
lý hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Carl W. White, James G. Martin (2010),
“Chlorine Gas Inhalation. Human clinical evi-
dence of toxicity and experience in Animal
Models”, Proceedings of the American thoracic
society, Vol 7, Page 257-263
[2]. Musah, Sadiatu (2013), “Repair of the airway
epithelium after chlorineinduced injury”,
Electronic Theses and Dissertations, Paper 1031.
[3]. Neghab M, Amiri F, Soleimani E, Hosseini SY
(2016), “The effect of exposure to low levels of
chlorine gas on the pulmonary function and
symptoms in a Chloralkali Uni”, J Res Health
Sci., Winter, 16(1):41-5.
[4]. Phan Thị Thúy Chinh, Nguyễn Thúy Quỳnh,
Trần Thị Thu Thủy, Phạm Công Tuấn (2015),
“Thực trạng sức khỏe công nhân nữ của một nhà
máy chế biến thủy sản, Đà Nẵng năm 2015”,
Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXVI, số 11 (184)
2016, Trang 50.
[5]. Lê Văn Hoàn, Nguyễn Đình Sơn, Hồ Xuân
Vũ, Hà Văn Hoàng, Hoàng Trọng Dạ Thảo, Trần
Văn Khởi, Nguyễn Khoa Diệu Ny, “Nghiên cứu
điều kiện lao động và tình hình sức khỏe bệnh
tật của lao động nữ tại công ty cổ phần phát triển
thủy sản Huế năm 2010”, Trung tâm Y tế Dự
phòng Thừa Thiên Huế.
[6]. “Công nhân chế biến thủy sản với nỗi lo bệnh
tật”, 
/id/2067/Cong-nhan-che-bien-thuy-hai-san-voi-
noi-lo-benh-tat.
Ảnh sưu tầm. Nguồn: Internet
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2020
Kết quả nghiên cứu KHCN
78

File đính kèm:

  • pdftinh_hinh_suc_khoe_nguoi_lao_dong_trong_cac_co_so_che_bien_t.pdf