Tình hình sức khỏe chung của thanh thiếu niên Việt Nam: một số kết quả từ điều tra quốc gia

Gánh nặng bệnh tật và các vấn đề sức khỏe của vị thành niên đang ngày càng gây sự quan tâm từ chính phủ

cũng như từ cộng đồng.

Mục tiêu Nghiên cứu này nhằm: mô tả sơ bộ sức khỏe và một số bệnh tật của vị thành niên và thanh niên Việt

Nam.

Phương pháp: Nghiên cứu dựa trên phân tích số liệu của cuộc điều tra quốc gia về sức khỏe vị thành niên và

thanh niên 2003 với thiết kế điều tra cắt ngang trên cộng đồng. Tổng số 7.584 thanh thiếu niên độ tuổi 14-25 đã

tham gia trả lời phiếu phát vấn.

pdf 5 trang phuongnguyen 180
Bạn đang xem tài liệu "Tình hình sức khỏe chung của thanh thiếu niên Việt Nam: một số kết quả từ điều tra quốc gia", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình hình sức khỏe chung của thanh thiếu niên Việt Nam: một số kết quả từ điều tra quốc gia

Tình hình sức khỏe chung của thanh thiếu niên Việt Nam: một số kết quả từ điều tra quốc gia
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học 
1 
TÌNH HÌNH SỨC KHỎE CHUNG CỦA THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAM: 
MỘT SỐ KẾT QUẢ TỪ ĐIỀU TRA QUỐC GIA 
Lê Cự Linh 
TÓM TẮT 
Gánh nặng bệnh tật và các vấn đề sức khỏe của vị thành niên đang ngày càng gây sự quan tâm từ chính phủ 
cũng như từ cộng đồng. 
Mục tiêu Nghiên cứu này nhằm: mô tả sơ bộ sức khỏe và một số bệnh tật của vị thành niên và thanh niên Việt 
Nam. 
Phương pháp: Nghiên cứu dựa trên phân tích số liệu của cuộc điều tra quốc gia về sức khỏe vị thành niên và 
thanh niên 2003 với thiết kế điều tra cắt ngang trên cộng đồng. Tổng số 7.584 thanh thiếu niên độ tuổi 14-25 đã 
tham gia trả lời phiếu phát vấn. 
Kết quả cho thấy tỷ lệ ốm trong 12 tháng trước cuộc điều tra ở nông thôn cao hơn thành thị, giảm dần khi tình 
trạng kinh tế hộ tốt hơn, và có liên quan đến việc hút thuốc lá, từng say rượu bia. Các bệnh tật mạn tính phổ biến 
nhất ở thanh thiếu niên là đường tiêu hóa (5,6%), cận/loạn/viễn thị (4,8%), bướu cổ (3,2%). Một số yếu tố liên 
quan tới bệnh mắt và bướu cổ được mô tả. Các khuyến nghị tập trung vào vấn đề an toàn thực phẩm, dành ưu tiên 
phòng chống thiếu Iod và phòng chống các tật về mắt, đặc biệt ở đô thị. 
Từ khóa: Điều tra Quốc gia Vị thành niên và Thanh niên, bệnh tật, vị thành niên. 
ABSTRACT 
HEALTH STATUS OF VIETNAMESE YOUTH: FINDINGS FROM THE SURVEY ASSESSEMENT OF 
VIETNAMESE YOUTH DATA 
Le Cu Linh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - No 1 - 2008: 19 - 
Objective: To provide key descriptive information about the illness of adolescents and youth in Vietnam as well 
as the related factors with regard to common diseases patterns, chronic diseases. 
Methods: Cross-sectional survey data from Survey Assessement of Vietnamese Adolescents and Youth 2003. 
Binary and multivariate analysis was performed. In total 7,584 young people aged 14-25 completed the 
questionnaire. 
Results: About 39.7% of the sampled youth reported an illness in the period twelve months prior to the survey. 
Of the diseases and disabilities listed in the study, digestive problems were the most commonly reported disease 
among youth with the proportion of 5.6%, followed by vision problems (4.8%), goiter (3.2%). Several related factors 
were described, particularly related to socio-economic status, ethnicity, gender. The policy implications focused on 
food safety, iodine defficiency and vision problems preventio especially in urban area. 
Key word: Survey Assessement of Vietnamese Youth, health problems, adolescents. 
* Bộ môn Dân số Trường Đại học Y tế Công cộng 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học 
2 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Gánh nặng bệnh tật và các vấn đề sức khỏe của 
vị thành niên đang ngày càng gây sự quan tâm từ 
chính phủ cũng như từ cộng đồng. Về khía cạnh sức 
khỏe và bệnh tật toàn dân của Việt Nam, Điều tra Y 
tế Quốc gia 2001-2002 được xem là nghiên cứu hộ gia 
đình đầu tiên đặc biệt phân tích các vấn đề sức khỏe 
trên phạm vi toàn quốc. Các kết quả chính của 
nghiên cứu này chỉ ra rằng tỉ lệ ốm đau trong thời 
gian 4 tuần giữa hai cuộc phỏng vấn thấp nhất trong 
lứa tuổi 15-24 (7%) so với các nhóm tuổi khác (Bộ Y 
tế, 2003). Theo nghiên cứu này, giới trẻ là nhóm dân 
số khỏe mạnh nhất xét về các vấn đề sức khỏe nói 
chung. Chưa có chính sách hay chiến lược sức khỏe 
nào được xây dựng một cách cụ thể và dành riêng 
cho đối tượng thanh thiếu niên dựa trên các kết quả 
của Điều tra Y tế Quốc gia. Thủ tướng cũng đưa ra 
Quyết định 70/2003/QĐ-TTg phê chuẩn Chiến lược 
Phát triển Thanh niên Việt Nam đến năm 2010. Mục 
tiêu số 4 trong chiến lược này đề cập tới việc nâng 
cao sức khỏe, đời sống tinh thần, xây dựng nếp sống 
văn hóa, ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn xã hội và tình 
trạng phạm pháp trong thanh thiếu niên (Chính 
phủ, 2003). Tuy nhiên chiến lược này không hề đề 
cập trực tiếp đến những vấn đề sức khỏe quan trọng 
ở thanh thiếu niên Việt Nam. Có thể nói rằng cho 
đến lúc này chưa có nghiên cứu nào ở qui mô quốc 
gia có thể cho chúng ta sự hiểu biết toàn diện về 
gánh nặng bệnh tật chung của giới trẻ Việt Nam. Vì 
thế vấn đề sức khỏe của thanh thiếu niên đòi hỏi cần 
được chú ý cả ở lĩnh vực chính sách lẫn phạm vi các 
chương trình trên toàn toàn quốc. 
Cuộc Điều tra Quốc gia về Vị thành niên ở Việt 
Nam (gọi tắt là SAVY) là cuộc điều tra mang tính 
quốc gia đầu tiên trong lĩnh vực này nhằm cung cấp 
một mô tả toàn diện tình trạng hiện tại của cuộc sống 
cá nhân và xã hội cũng như các vấn đề sức khỏe của 
thanh thiếu niên Việt Nam. Mục tiêu cụ thể của 
nghiên cứu này nhằm: mô tả gánh nặng bệnh tật của 
vị thành niên và thanh niên Việt Nam cũng như các 
yếu tố liên quan trên cơ sở xem xét các loại hình 
bệnh tật phổ biến và các bệnh mạn tính. 
 ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU 
Nghiên cứu phân tích này sử dụng số liệu của 
cuộc Điều tra Quốc gia về vị thành niên và thanh 
niên Việt Nam năm 2003 (SAVY). Đối tượng nghiên 
cứu của SAVY là các vị thành niên và thanh niên từ 
14-25 tuổi. SAVY được thực hiện trên cơ sở chọn 
mẫu đại diện cho toàn bộ vị thành niên và thanh 
niên từ 14-25 tuổi sống trong hộ gia đình trên toàn 
quốc, theo 8 vùng kinh tế, khu vực thành thị/nông 
thôn. Đây là mẫu hệ thống được lựa chọn từ dàn 
mẫu 45.000 hộ của cuộc khảo sát mức sống hộ gia 
đình năm 2002 (VLSS 2002). Mẫu của cuộc điều tra 
SAVY bao gồm 42 tỉnh thuộc 61 tỉnh và thành phố 
trong mẫu của VLSS 2002, chọn theo xác suất tỷ lệ 
với qui mô dân số (PPS) để đảm bảo tính đại diện. 
Tại mỗi tỉnh được chọn, tiến hành chọn các địa bàn 
điều tra. Đối tượng điều tra là tất cả các thanh niên 
độ tuổi từ 14 – 25 của 20 hộ điều tra thuộc địa bàn 
được chọn của VLSS 2002. Trong dàn mẫu 42 tỉnh 
điều tra của SAVY có 446 địa bàn được chọn để 
tham gia điều tra SAVY. Dân số tại 446 địa bàn này 
là 40.140 người, trong đó ước tỉnh 24.5% là thanh 
thiếu niên tuổi 14-25. SAVY có số thanh thiếu niên 
thực tế tham gia trả lời phỏng vấn là 7.584 người. 
Số liệu được Tổng cục Thống kê làm sạch và 
quản lý, sau đó kết xuất dưới dạng dành cho phần 
mềm SPSS, xử lý trên phiên bản SPSS 12.0. Trong 
quá trình phân tích có sử dụng phương pháp thống 
kê đơn biến và đa biến để kiểm soát các yếu tố gây 
nhiễu. 
KẾT QUẢ 
Tình hình bệnh tật chung ở thanh thiếu niên 
Trong cuộc điều tra SAVY, thanh thiếu niên Việt 
Nam được hỏi một số câu hỏi nhằm xác định xem: 
đối tượng có từng ốm đau trong 12 tháng qua hay 
không, đối tượng có những triệu chứng bệnh tật 
trong tháng ngay trước cuộc điều tra, đối tượng có 
một số bệnh tật mạn tính hay không, và việc đối 
tượng đã sử dụng dịch vụ y tế như thế nào trong lần 
chấn thương hoặc bệnh tật gần đây nhất. 
Hình 1 thể hiện tỷ lệ đã từng ốm đau trong vòng 
12 tháng trước cuộc điều tra dẫn tới việc phải nghỉ 
làm hoặc nghỉ học. Tỷ lệ này ở nông thôn nhìn 
chung cao hơn ở thành thị và ở nữ cao hơn ở nam 
giới. 
Khi so sánh theo nhóm dân tộc, tỷ lệ ốm đau ở 
các nhóm tuổi dân tộc khác đều cao hơn các nhóm 
người Kinh và người Hoa. Phân tích theo vùng địa 
lý cho thấy tỷ lệ này cao nhất ở vùng Tây Nguyên 
(50,6%) và thấp nhất ở vùng Bắc Trung bộ (35,2%) 
(χ2= 35,3, p<0,001). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học 
3 
 Hình 1. Tỷ lệ ốm trong 12 tháng qua 
45.3
35.5 35.0
48.2
39.1
30.6
53.7
39.4
31.6
47.9
37.2
32.9
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
Nghèo Trung bình Khá - Giàu
14-17 18-21 22-25 14-25
Hình 2. Tỷ lệ ốm trong 12 tháng qua theo tình trạng kinh 
tế hộ gia đình 
Phân tích theo các nhóm điều kiện kinh tế của hộ 
gia đình cho thấy tỷ lệ ốm trong 12 tháng trước cuộc 
điều tra giảm dần khi tình trạng kinh tế hộ tốt hơn 
(Hình 2). Nhìn chung, chỉ có 32,9% các thanh thiếu 
niên trong nhóm được phân loại là “khá – giàu” nói 
rằng họ từng bị ốm đau trong 12 tháng qua so với 
47,9% ở nhóm có tình trạng kinh tế hộ thuộc diện 
“nghèo” (χ2= 89,7, p<0,001). Sự khác biệt này cũng 
tồn tại trong tất cả các nhóm tuổi 14-17, 18-21 và 22-
25. 
Mô hình hồi qui logic cũng cho thấy những biến 
số sau có liên quan tới việc thanh thiếu niên bị ốm 
đau trong 12 tháng trước cuộc điều tra: dân tộc ít 
người (OR hay nguy cơ tăng thêm 1,5 lần, số biểu 
hiện bệnh tật hoặc tàn tật mạn tính (OR=1,53), hút 
thuốc lá (OR=1,20), thuộc gia đình nghèo (OR=1,39), 
từng bị say rượu bia ít nhất một lần trong tháng 
trước (OR=1,23). Những kết quả này một lần nữa 
khẳng định rằng dân tộc ít người và thanh thiếu niên 
nghèo là những nhóm có nguy cơ cao hơn. Đặc biệt, 
việc hút thuốc lá và say rượu có liên quan tới việc bị 
ốm đau của thanh thiếu niên. 
28.9
26.2
17.6
8.7
4.8
0
5
10
15
20
25
30
35
sốt - đau đầu cảm cúm đau bụng khó thở tiêu chảy
Hình 3. Tỷ lệ mắc các triệu chứng bệnh trong tháng trước 
Các đối tượng điều tra cũng được hỏi trong 
tháng trước cuộc điều tra có bị các triệu chứng ốm 
đau không. Tỷ lệ này nhìn chung ở nữ cao hơn ở 
nam, tỷ lệ ở nữ ở thành thị là 46,1% so với ở nông 
thôn là 45,7%; nam ở thành thị là 34,3% so với ở 
nông thôn là 37,2%. Trong số 3120 thanh thiếu niên 
có biểu hiện ốm đau trong tháng trước (chiếm 
41,1% mẫu nghiên cứu), 70,2% có biểu hiện sốt, đau 
đầu, 63,8% cảm cúm, 42,8% có đau bụng, 21,2% có 
biểu hiện khó thở và 11,8% bị tiêu chảy. Tỷ lệ xuất 
hiện các triệu chứng này trong toàn bộ mẫu nghiên 
cứu được mô tả trong hình 3. Trong số các trường 
hợp có triệu chứng bệnh, số triệu chứng trung bình 
ở thanh thiếu niên nông thôn là 2,21, cao hơn so với 
thanh thiếu niên ở thành thị là 2,06 (p<0,01). 
Bệnh tật mạn tính ở thanh thiếu niên 
Điều tra SAVY cũng tìm hiểu các thông tin về 
tình trạng bệnh tật mạn tính ở thanh thiếu niên 
thông qua một số câu hỏi về những biệu hiện bệnh 
mạn tính và tàn tật. Trong số các bệnh tật mạn tính, 
những biểu hiện sau đây là phổ biến nhất ở thanh 
thiếu niên: các biểu hiện đường tiêu hóa (5,6%), 
cận/loạn/viễn thị (4,8%), bướu cổ (3,2%). Ngoài ra 
những bệnh tật khác ít phổ biến hơn bao gồm: bệnh 
tim mạch 2,4%, hen 1,9%, các bệnh hô hấp khác 
1,9%, cong vẹo cột sống 0,5%, lao 0,3%, bại liệt 0,2%. 
Các biểu hiện bệnh tiêu hóa ghi nhận được ở nữ là 
6,0% so với nam là 5,3%, ở thành thị là 6,4% so với ở 
nông thôn là 5,4%, tuy nhiên những sự khác biệt này 
không có ý nghĩa thống kê. 
Khác với những biểu hiện bệnh đường tiêu hóa, 
các biểu hiện bệnh mắt thể hiện sự khác biệt rõ nét 
giữa thành thị và nông thôn cũng như giữa hai giới 
(hình 4). Tỷ lệ bị các bệnh về mắt nói chung ở nữ cao 
hơn ở nam một cách có ý nghĩa thống kê (5,6% ở nữ 
so với 3,9% ở nam, p<0,001), ở thành thị cao hơn ở 
nông thôn (13,9% so với 1,8%, p<0,001); và ở người 
Kinh-người Hoa cao hơn ở các nhóm dân tộc khác 
(5,4% so với 0,9%, p<0,001). Hình 4 cũng cho thấy tỷ 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học 
4 
lệ bệnh mắt khá cao ở nhóm nữ trong độ tuổi 14-17 ở 
thành thị (20,1%) so với các nhóm tuổi, giới và địa dư 
khác. Tỷ lệ này ở nhóm nữ cùng độ tuổi ở nông thôn 
chỉ là 2,4%. 
13.6
20.1
1.7
2.4
13.1
14.3
0.9
3.5
7.9
10.7
0.8 0.6
12.1
15.8
1.2
2.4
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
Thành thị - Nam Thành thị - Nữ Nông thôn - Nam Nông thôn - Nữ
14-17 18-21 22-25 14-25
Hình 4. Tỷ lệ mắc các bệnh mắt ở hai giới theo thành thị / 
nông thôn 
Nhằm hiểu rõ hơn về các yếu tố liên quan tới 
bệnh mắt ở thanh thiếu niên, phương pháp phân tích 
đa biến (multivariate analysis) sử dụng hồi qui logic 
đã được sử dụng. Mô hình hồi qui (logistic model) 
đã được xây dựng nhằm dự đoán nguy cơ bị các tật 
ở mắt (thông qua tính toán tỷ suất chênh – odds 
ratios), dựa trên một loạt các biến số độc lập như: độ 
tuổi, giới tính, thành thị/nông thôn, dân tộc, tình 
trạng giàu nghèo, thời gian tiếp xúc với TV, tần suất 
xem các chương trình video hàng ngày, sử dụng 
Internet, v.v. Mô hình hồi qui thể hiện rõ một số yếu 
tố liên quan tới tình trạng bệnh mắt: so sánh với 
nhóm tuổi từ 22-25 nhóm tuổi học trung học (14-17) 
có nguy cơ bệnh mắt cao gấp 2 lần, nhóm tuổi 18-21 
có nguy cơ cao gấp 1,7 lần. Nữ giới có nguy cơ cao 
gấp 1,57 lần so với nam giới. Thanh thiếu niên nông 
thôn có ít nguy cơ bị bệnh mắt hơn thanh thiếu niên 
thành thị khoảng 70% (OR=0,32). Trong 3 nhóm tình 
trạng kinh tế, nhóm thanh thiếu niên thuộc các hộ 
trung bình có khả năng bị bệnh mắt cao gấp 1,8 lần 
các thanh thiếu niên trong các hộ nghèo. Nguy cơ 
này còn cao hơn ở nhóm kinh tế khá-giàu (4,5 lần). 
Tần suất xem TV không có mối liên quan có ý nghĩa 
thống kê với tỷ lệ bệnh mắt. Tuy nhiên, tần suất xem 
các chương trình video (có thể là băng đĩa, phim 
ảnh) có liên quan tới tình trạng bệnh mắt. Cụ thể, 
những thanh thiếu niên xem không nhiều quá hoặc 
ít quá có nguy cơ bệnh mắt thấp hơn những người 
không xem video trong tháng qua. Kết quả tuy vậy 
chưa chỉ ra rằng những người xem nhiều (hàng 
ngày) có nguy cơ cao hơn so với những người không 
xem. Đặc biệt, việc sử dụng Internet có liên quan rõ 
rệt với tình trạng bệnh mắt: những người đã từng 
dùng Internet có nguy cơ mắc các bệnh mắt cao gấp 
3,2 lần so với những người chưa từng dùng. Tuy 
nhiên tất cả các phát hiện này có thể bi ảnh hưởng 
bởi tình trạng kinh tế chung từng nhóm vì thanh 
thiếu niên trong nhóm thu nhập cao có điều kiện tiếp 
cận nhiều hơn với các phương tiện điện tử cũng như 
điều kiện khám thị lực. 
Vấn đề sức khỏe mạn tính phổ biến khác ở 
thanh thiếu niên mà SAVY quan tâm là bệnh bướu 
cổ. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự khác biệt 
rõ nét giữa thành thị và nông thôn, giữa nhóm dân 
tộc ít người so với người Kinh, người Hoa, cũng 
như giữa hai giới. So sánh hai biến cho thấy tỷ lệ bị 
bướu cổ ở nữ cao hơn ở nam một cách có ý nghĩa 
thống kê (5,4% ở nữ so với 1,1% ở nam, p<0,001), ở 
nông thôn cao hơn ở thành thị (3,5% so với 2,5%, 
p<0,05); và các nhóm dân tộc ít người có tỷ lệ mắc 
cao hơn ở người Kinh-người Hoa (6,8% so với 2,6%, 
p<0,001). 
Nghiên cứu cho thấy nhóm nữ người dân tộc ít 
người có tỷ lệ mắc bướu cổ cao nhất, đặc biệt trong 
độ tuổi 18-21(13,2%), tiếp đó là nhóm tuổi 14-17 
(11,3%). Các tỷ lệ này chứng tỏ bướu cổ do thiếu Iod 
vẫn còn là một vấn đề sức khỏe đáng quan tâm đối 
với nữ thanh thiếu niên, đặc biệt ở những vùng dân 
tộc ít người. Phân tích theo giới ở các vùng địa lý 
sinh thái (hình 5) cũng cho thấy tỷ lệ mắc bướu cổ ở 
nữ luôn luôn cao hơn ở nam trên cả nước và cao 
nhất ở những vùng miền núi: miền núi Đông bắc: 
12,1%, Tây bắc: 8,4%, và Tây nguyên: 9,1%. 
1.5
3.9
2.6
0.2 0.0 0.0
1.0
0.1
4.1
12.1
8.4
4.4
3.4
9.1
5.1
3.02.8
8.2
5.6
2.3
1.5
4.5
3.1
1.5
0.0
2.0
4.0
6.0
8.0
10.0
12.0
14.0
Đồng bằng
sông Hồng
Đông bắc Tây bắc Bắc Trung
bộ
Duyên hải
miền
Trung
Tây
nguyên
Đông nam
bộ
Đồng bằng
sông Cửu
long
Nam Nữ Chung
Hình 5. Tỷ lệ mắc mắc bướu cổ ở hai giới theo vùng sinh 
thái 
Mô hình hồi qui logic tìm ra một số các yếu tố 
liên quan tới bướu cổ (p<0,05): dân tộc ít người có 
nguy cơ cao hơn dân tộc Kinh/Hoa là 1,7 lần; ở mức 
ý nghĩa p<0,001: nữ có nguy cơ cao hơn nam giới 8,7 
lần; thanh thiếu niên các gia đình kinh tế ở mức 
trung bình và nghèo có nguy cơ cao hơn những 
người ở các hộ khá-giàu là 4,8 và 3,7 lần. Như vậy, 
cũng tương tự như các vấn đề sức khỏe khác, thanh 
thiểu niên trong các hộ gia đình không thuận lợi về 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học 
5 
kinh tế có nguy cơ bi bướu cổ cao hơn. Điều này đặc 
biệt đúng đối với nữ thanh thiếu niên. 
BÀN LUẬN 
Nghiên cứu SAVY chỉ ra rằng 39,7% của thanh 
thiếu niên được nghiên cứu báo cáo có bệnh khiến 
phải nghỉ làm, nghỉ học trong vòng 12 tháng trước 
cuộc phỏng vấn. Tỉ lệ ốm đau này cao hơn ở nhóm 
nông thôn so với thành thị, ở các nhóm thiểu số hơn 
là Kinh/Hoa. Quan trọng là càng nghèo thì thanh 
thiếu niên càng dễ đau ốm trong tháng trước hoặc 12 
tháng trước cuộc khảo sát. Các kết quả này cũng cho 
thấy tình hình bệnh tật nói chung cao hơn báo cáo 
điều tra Y tế quốc gia (Bộ Y tế, 2003). 
Trong số 12 bệnh tật và tình trạng tàn tật liệt kê 
trong nghiên cứu, bệnh về đường tiêu hoá được coi 
là bệnh phổ biến nhất trong thanh thiểu niên (5,6%), 
tiếp theo là bệnh về mắt (4,8%), bướu cổ (3,2%). Các 
vấn đề về đường tiêu hoá trong thanh thiếu niên 
thành thị và nông thôn có tỉ lệ tương đương – các kết 
quả này chỉ ra một số khác biệt về mô hình bệnh tật 
so với một số nghiên cứu cộng đồng khác (Lê và cs, 
2002; Bộ Y tế, 2003). Điều này nói lên rằng vấn đề 
này là chung toàn quốc và có thể là do vấn đề an 
toàn thực phẩm. Không giống như vấn đề tiêu hóa, 
nhóm thanh niên thành thị có tỷ lệ gặp phải những 
bệnh về mẳt cao hơn những người cùng lứa ở nông 
thôn (13,9% so với 1,8%), đặc biệt là đối với nữ. Có 
tới 1/5 số em gái ở thành thị có vấn đề về mắt so với 
2,4% ở các vùng nông thôn. Sau khi đã kiểm soát 
những yếu tố nhiễu, một số yếu tố được xác nhận là 
có liên quan đến nguy cơ bệnh mắt cao. Nhóm học 
sinh cấp 3 (14-17 tuổi) có tỉ lệ về bệnh mắt cao gấp 
hai lần so với nhóm 22-25 tuổi. Phụ nữ có nguy cơ 
cao hơn nam giới 1,6 lần. Thanh thiếu niên từ các gia 
đình giàu dễ có bệnh mắt hơn 4,5 lần các bạn từ các 
gia đình nghèo. SAVY cũng cho thấy rằng những 
người có sử dụng Internet có nguy cơ mắc phải các 
vấn đề về thị lực cao hơn 3,2 lần so với những người 
khác. Tình hình bệnh mắt ở trên cho thấy thanh 
thiếu niên ở thành thị, nhóm dân tộc Kinh, Hoa có 
nguy cơ bị cận/viễn/loạn thị cao hơn hẳn các bạn 
cùng lứa ở nông thôn và các nhóm dân tộc ít người. 
Điều này có thể liên quan tới nhiều yếu tố kinh tế xã 
hội khác nhau, chẳng hạn như các bạn trẻ ở thành thị 
tiếp cận nhiều hơn với các chương trình TV, các sản 
phẩm video, cũng như các trò chơi điện tử, dùng 
Internet sử dụng màn hình TV và màn hình máy 
tính, cũng như có thể dành nhiều thời gian cho việc 
học tập ở trường, ở nhà, học thêm hơn các bạn cùng 
lứa ở nông thôn. Mặt khác, cũng có thể dịch vụ y tế 
và việc khám sàng lọc, chẩn đoán các tật ở mắt chưa 
được phổ biến ở nông thôn và các vùng dân tộc ít 
người so với ở thành thị, do vậy một tỷ lệ nhất định 
thanh thiếu niên ở những khu vực này chưa được 
phát hiện và chẩn đoán. 
Ngược lại với các bệnh mắt, bướu cổ tỏ ra là vấn 
đề của thanh thiếu niên khu vực nông thôn và dân 
tộc thiểu số, những người sinh sống ở vùng núi, đặc 
biệt là nữ giới. Sau khi khống chế các yếu tố nhiễu, 
nguy cơ bị bướu cổ ở nữ cao hơn gần 9 lần so với 
nam. Thanh thiếu niên nghèo cũng có nguy cơ mắc 
cao hơn thanh thiếu niên khá giả. 
Những ý nghĩa về mặt chính sách 
1. Tình hình chung về sức khỏe của thanh thiếu 
niên sẽ được cải thiện nếu chính phủ, đặc biệt là 
ngành y tế cải thiện vấn đề an toàn thực phẩm và 
dành nhiều ưu tiên hơn cho vấn đề này. 
2. Các chương trình truyền thông thay đổi hành 
vi (Behavior change communication - BBC) nhằm 
vào việc giảm tỷ lệ mắc các bệnh về thị lực sẽ có hiệu 
quả hơn nếu chúng ta nhằm vào các nhóm nguy cơ 
cao như là học sinh nữ, trẻ em ở những khu vực 
thành thị, trẻ em ở tầng lớp kinh tế-xã hội cao). 
3. Chương trình tuyên truyền về phòng tránh 
bướu cổ và thiếu i-ốt sẽ đạt tỉ lệ thành công cao hơn 
nếu chúng ta tập trung vào các vùng núi và các vùng 
khó khăn; nếu chúng ta tạo điều kiện thuận tiện hơn 
trong việc tiếp nhận muốn i-ốt và các sản phẩm 
tương tự cho người nghèo kết hợp với các chương 
trình truyền thông thay đổi hành vi tốt hơn để nâng 
cao tỉ lệ sử dụng các sản phẩm này. Đặc biệt, chương 
trình cần ưu tiên nhắm tới đối tượng đích là nữ vị 
thành niên vì họ đang là nhóm có nguy cơ cao và sẽ 
làm mẹ sau này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế - Tổng cục Thống kê. Báo cáo kết quả Điều tra Y tế Quốc gia 
2001-2002. Nhà xuất bản y học, Hà Nội, 2003. 
2. Bộ Y tế - Ban chỉ đạo Quốc gia Phòng, Chống Tai nạn Thương tích. 
Chính sách Quốc gia Phòng, Chống Tai nạn, Thương tích, Giai đoạn 
2002-2010. Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, 2003. 
3. Chính phủ Việt Nam. Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam 
đến năm 2010 (ban hành kèm theo Quyết đinh số 70/2003/QĐ-TTg 
của Thủ tướng Chính phủ). Hà Nội, tháng 4 năm 2003. 
4. Lê Cự Linh, Lê Vũ Anh, Linnan M. Đánh giá gánh nặng bệnh tật tại 
huyện Chí Linh - tỉnh Hải Dương thông qua phân tích một số số 
liệu tử vong năm 1997 – 1998. Tạp chí Y học Thực hành, Việt Nam, 5/ 
2002. 

File đính kèm:

  • pdftinh_hinh_suc_khoe_chung_cua_thanh_thieu_nien_viet_nam_mot_s.pdf