Tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton cho bệnh nhân nội trú tại khoa nội Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng

Đặt vấn đề: Thuốc ức chế bơm proton có hiệu quả

cao trong việc làm giảm các triệu chứng gây ra do tăng

tiết acid dịch vị và nhìn chung được dung nạp khá tốt nên

thường bị lạm dụng trong một số trường hợp. Mục tiêu

nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm sử dụng thuốc ức chế

bơm proton; xác định tỷ lệ tương tác thuốc và sử dụng

thuốc ức chế bơm proton hợp lý cho bệnh nhân nội trú tại

khoa Nội Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2019-

2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên

cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện trên 400 hồ sơ bệnh

án có sử dụng thuốc ức chế bơm proton; phân tích và xử

lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 và Microsoft Excel

2013. Kết quả: Tỷ lệ tương tác thuốc ức chế bơm proton

với các thuốc khác là 6,5%, tỷ lệ sử dụng thuốc hợp lý

chung trên các hồ sơ bệnh án là 96%. Kết luận: Sử dụng

các thuốc ức chế bơm proton hợp lý là hết sức quan trọng,

nhằm đảm bảo sức khỏe của người bệnh và giảm bớt chi

phí trong điều trị

pdf 4 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton cho bệnh nhân nội trú tại khoa nội Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton cho bệnh nhân nội trú tại khoa nội Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng

Tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton cho bệnh nhân nội trú tại khoa nội Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn14
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ỨC CHẾ BƠM PROTON CHO 
BỆNH NHÂN NỘI TRÚ TẠI KHOA NỘI BỆNH VIỆN ĐA KHOA 
TỈNH SÓC TRĂNG 
Phạm Huỳnh Thanh Trâm1, Phạm Thị Tố Liên2, Trần Trúc Linh3
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thuốc ức chế bơm proton có hiệu quả 
cao trong việc làm giảm các triệu chứng gây ra do tăng 
tiết acid dịch vị và nhìn chung được dung nạp khá tốt nên 
thường bị lạm dụng trong một số trường hợp. Mục tiêu 
nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm sử dụng thuốc ức chế 
bơm proton; xác định tỷ lệ tương tác thuốc và sử dụng 
thuốc ức chế bơm proton hợp lý cho bệnh nhân nội trú tại 
khoa Nội Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2019-
2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên 
cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện trên 400 hồ sơ bệnh 
án có sử dụng thuốc ức chế bơm proton; phân tích và xử 
lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 và Microsoft Excel 
2013. Kết quả: Tỷ lệ tương tác thuốc ức chế bơm proton 
với các thuốc khác là 6,5%, tỷ lệ sử dụng thuốc hợp lý 
chung trên các hồ sơ bệnh án là 96%. Kết luận: Sử dụng 
các thuốc ức chế bơm proton hợp lý là hết sức quan trọng, 
nhằm đảm bảo sức khỏe của người bệnh và giảm bớt chi 
phí trong điều trị.
Từ khóa: Thuốc ức chế bơm proton, sử dụng thuốc 
hợp lý.
SUMMARY:
RESEARCH SITUATION OF USING PROTON 
PUMP DRUGS IN INTERIOR PATIENTS IN SOC 
TRANG GENERAL HOSPITAL
Baclground: Proton pump inhibitors are highly 
effective in relieving symptoms which caused by increased 
gastric secretion, it’s generally quite well tolerated, so they 
are often overused in some cases. Objectives: Describe the 
characteristics of proton pump inhibitors; determine drug 
interactions and use appropriatly proton pump inhibitors 
rates for inpatients at the General Medicine Department 
of Soc Trang General Hospital’s in 2019-2020. Materials 
and methods: A cross-sectional descriptive study, which 
researches on 400 medical records using proton pump 
inhibitors, is analyzing and processes data using SPSS 
20.0 and Microsoft Excel 2013 software. Results: The 
rate of interaction of proton pump inhibitors with other 
drugs is 6.5%, the overall rate of prescription is 96%. 
Conclusion: The reasonable indication of proton pump 
inhibitors is extremely important to ensure the health of 
patients and reduce the cost of treatment. 
Keywords: Proton pump inhibitors, rational use.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thuốc ức chế bơm proton có hiệu quả cao trong việc 
làm giảm các triệu chứng gây ra do tăng tiết acid dịch 
vị, với các chỉ định phổ biến như loét dạ dày - tá tràng, 
nhiễm Helicobacter pylori, trào ngược dạ dày thực quản, 
dự phòng loét do sử dụng thốc chống viêm không steroid 
[1]. Hiện nay do có hiệu quả tốt nên các thuốc ức chế bơm 
proton thường bị lạm dụng trong một số trường hợp. Vì 
vậy việc sử dụng đúng thuốc, đúng bệnh, giảm thiểu các 
biến chứng của bệnh, phòng ngừa các phản ứng có hại của 
thuốc, và đạt hiệu quả cao trong điều trị là mong mỏi lớn 
của người bệnh và thầy thuốc. Nên vấn đề rất cấp thiết 
hiện nay là cần đảm bảo việc sử dụng thuốc hợp lý, đạt 
hiệu quả cao trong điều trị. Để xác định thực trạng việc sử 
dụng thuốc ức chế bơm proton của Bệnh viện đa khoa tỉnh 
Sóc Trăng, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên 
cứu tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton cho bệnh 
nhân nội trú tại Khoa Nội Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc 
Trăng năm 2019-2020” với các mục tiêu:
Ngày nhận bài: 10/09/2020 Ngày phản biện: 18/09/2020 Ngày duyệt đăng: 01/10/2020
1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng
SĐT: 0913179639; Email: [email protected]
2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
3. Trường Đại học Tây Đô
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 15
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Khảo sát đặc điểm sử dụng thuốc ức chế bơm 
proton cho bệnh nhân nội trú tại Khoa Nội Bệnh viện Đa 
khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2019-2020.
2. Xác định tỷ lệ tương tác thuốc và sử dụng thuốc 
ức chế bơm proton hợp lý cho bệnh nhân nội trú tại Khoa 
Nội Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2019-2020.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng: Hồ sơ bệnh án có sử dụng thuốc ức chế 
bơm proton.
Tiêu chuẩn chọn mẫu: Hồ sơ bệnh án có sử dụng 
thuốc ức chế bơm proton (PPI) của bệnh nhân nội trú nhập 
viện tại Khoa Nội Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng được 
kê đơn ít nhất một loại thuốc ức chế bơm proton (PPI), 
trong thời gian từ 03-2019 đến 05-2020.
Tiêu chuẩn loại trừ: Hồ sơ bệnh án sử dụng thuốc 
PPI của bệnh nhân chẩn đoán ung thư dạ dày, HIVs, trốn 
viện, tử vong.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Bệnh viện Đa 
khoa tỉnh Sóc Trăng, thời gian nghiên cứu: từ 03-2019 
đến 05-2020.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu: Tính theo công thức:
Trong đó: n là cỡ mẫu nghiên cứu
Z
(1 - α/2)
 = 1,96 (hệ số giới hạn độ tin cậy), 
p: tỷ lệ sử dụng thuốc PPI hợp, theo nghiên cứu của 
Nguyễn Thị Tuyết Hạnh (2017), tỷ lệ sử dụng thuốc PPI 
hợp lý là 72,5%, do đó ta chọn p =0,72 [8]. 
d: sai số tuyệt đối, chọn d=0,05.
Thay vào công thức trên, n=310. Để tránh mẫu 
nghiên cứu không đạt yêu cầu, chúng tôi thu thập 400 hồ 
sơ bệnh án.
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu toàn bộ bệnh 
án theo tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ, trong 
thời gian từ 03-2019 đến 05-2020, khi đủ số lượng 400 hồ 
sơ bệnh án.
Nội dung nghiên cứu: 
- Đặc điểm về bệnh nhân liên quan đến sử dụng 
thuốc PPI:
+ Đặc điểm về bệnh nhân: Tuổi, các bệnh được chẩn 
đoán khi vào viện. 
+ Đặc điểm thuốc PPI: Các hoạt chất thuốc PPI sử 
dụng, tỷ lệ bệnh án có thay đổi thuốc, thay đổi liều dùng, 
thay đổi đường dùng khi sử dụng.
- Tỷ lệ tương tác thuốc và tỷ lệ sử dụng thuốc PPI 
hợp lý:
+ Xác định tỷ lệ tương tác thuốc: Tra tương tác bằng 
công cụ Medscape.com
+ Xác định tỷ lệ sử dụng thuốc ức chế bơm proton 
hợp lý chung trên các hồ sơ bệnh án: gồm chỉ định hợp lý, 
liều dùng hợp lý, đường dùng hợp lý [3],[4].
Phân tích và xử lí số liệu: Số liệu nghiên cứu được 
xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 và Microsoft Excel 2013.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
3.1. Đặc điểm về bệnh nhân liên quan đến sử 
dụng thuốc PPI
Bảng 1. Đặc điểm về bệnh nhân liên quan đến sử dụng thuốc PPI 
Đặc điểm về bệnh nhân Tần suất Tỷ lệ (%) n=400
Nhóm tuổi 
Dưới 20 tuổi 58 14,5
20 – 40 77 19,25
41 – 60 104 26,0
Trên 60 tuổi 161 40,25
Chẩn đoán
Trào ngược dạ dày thực quản 232 58
Loét dạ dày – tá tràng 144 36
Xuất huyết tiêu hóa 24 6
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn16
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Tỷ lệ mắc bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất là trên 60 tuổi 
(40,25%). Bệnh nhân được chẩn đoán khi vào viện là 
bệnh loét dạ dày – tá tràng chiếm 36%, kết quả của 
chúng tôi có khác so với của Hoàng Phước Sang (2018), 
nhóm bệnh chẩn đoán khi vào viện chiếm tỷ lệ cao nhất 
là viêm dạ dày - tá tràng chiếm tỷ lệ 90% [9], do đặc 
điểm mô hình bệnh tật ở từng địa phương có sự khác 
nhau nên kết quả các nghiên cứu về tình hình bệnh lý dạ 
dày có khác nhau.
Các hoạt chất thuốc PPI sử dụng: Hoạt chất sử dụng 
chiếm tỷ lệ cao nhất là omeprazol 71,25%, kế đến là 
esomeprazol 22,5%, thấp nhất Rabeprazol 6,25%.
Kết quả của chúng tôi cũng tương đồng với của Ngô 
Minh Đức, Nguyễn Ngọc Khôi (2015), loại thuốc PPI sử 
dụng nhiều nhất là omeprazol chiếm 86,7% [7], và của 
Akram F. cho thấy omeprazol được chỉ định nhiều nhất 
chiếm tỷ lệ 87,5% [10], khác với kết quả của Nguyễn Lê 
Lan Anh (2017), sử dụng nhiều nhất là omeprazol chiếm 
13,5% [5]. Thuốc có thay đổi trong điều trị là 9,0%. Kết 
quả của chúng tôi khác với nghiên cứu của Nguyễn Thị 
Tuyết Hạnh (2017), thay đổi thuốc trong điều trị là 14% 
[8]. Bác sỹ lựa chọn đổi thuốc để cải thiện sức khỏe, nâng 
cao chất lượng điều trị cho bệnh nhân.
3.2. Tỷ lệ tương tác thuốc và tỷ lệ sử dụng thuốc 
PPI hợp lý 
Bảng 2. Tỷ lệ bệnh án có thay đổi thuốc, thay đổi liều dùng, thay đổi đường dùng 
Thuốc PPI Tần suất Tỷ lệ (%) n=400
Thay đổi thuốc 36 9,0
Thay đổi liều dùng 210 52,50
Thay đổi đường dùng 231 57,75
Bảng 3. Tỷ lệ tương tác thuốc
Tương tác thuốc Tần suất Tỷ lệ (%) 
Tương tác thuốc
Có tương tác thuốc 26 6,5
Không tương tác thuốc 374 93,5
Tổng 400 100
Bảng 4. Sử dụng thuốc ức chế bơm proton hợp lý chung trên các hồ sơ bệnh án 
Thuốc PPI Tần suất Tỷ lệ (%) 
Hợp lý 384 96,0
Chưa hợp lý 16 4,0
Tổng 400 100
Nguyên nhân xảy ra tương tác trên là do các bệnh 
nhân trong nghiên cứu dùng nhiều thuốc để điều trị nhiều 
bệnh cùng một lúc, nên đã xảy ra tương tác. Tính hợp lý 
chung trong sử dụng thuốc PPI chiếm tỷ lệ cao là 96%. 
Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn 
Thị Thúy (2019), tỷ lệ sử dụng thuốc PPI hợp lý, an toàn 
chung trên các hồ sơ bệnh án chiếm tỷ lệ 92% [9].
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng đã dựa vào 
Thông tư 30/2018/TT-BYT, về điều kiện thanh toán đối 
với thuốc và kết quả sử dụng thuốc hợp lý, an toàn đạt tỷ 
lệ cao, để hạn chế tối đa sự xuất toán chi phí tiền thuốc của 
bảo hiểm y tế [2].
Tập 60 - Số 7-2020
Website: yhoccongdong.vn 17
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
IV. KẾT LUẬN
Nhóm tuổi mắc bệnh chiếm cao nhất là trên 60 tuổi tỷ 
lệ 40,25%, bệnh loét dạ dày – tá tràng được chẩn đoán khi 
vào viện chiếm tỷ lệ 36%, thuốc ức chế bơm proton được 
sử dụng nhiều nhất là omeprazol chiếm tỷ lệ 71,25%. Tỷ 
lệ tương tác thuốc ức chế bơm proton với các thuốc khác 
là 6,5%, tỷ lệ chỉ định thuốc ức chế bơm proton hợp lý 
chung trên các hồ sơ bệnh án chiếm tỷ lệ 96%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2017), Dược thư Quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr.565 – 596.
2. Bộ Y tế (2018), Thông tư số 30/2018/TT-BYT, Ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc 
hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.
3. Bệnh viện đa khoa tỉnh Sóc Trăng (2018), Danh mục thuốc Bệnh viện đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2017 - 2018.
4. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng (2018), Phác đồ điều trị khoa Nội.
5. Nguyễn Thị Thúy (2019), Nghiên cứu tình hình và đánh giá kết quả sử dụng hợp lý, an toàn thuốc ức chế bơm 
proton trên người bệnh nội trú tại trung tâm y tế thị xã Long Mỹ năm 2018 – 2019, Luận văn chuyên khoa cấp 2, Trường 
Đại học Y Dược Cần Thơ.
6. Nguyễn Lê Lan Anh (2017), Khảo sát tình hình sử dụng và đánh giá hiệu quả của thuốc ức chế bơm protontrong 
bệnh lý loét dạ dày – tá tràng điều trị ngoại trú tại khoa tiêu hóa Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ, Luận văn tốt 
nghiệp đại học chuyên ngành dược học.
7. Ngô Minh Đức, Nguyễn Ngọc Khôi (2015), “Phân tích thực trạng sử dụng thuốc ức chế bơm proton ở người 
cao tuổi tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp”, Tạp chí Dược học, 465, tr.18-23.
8. Nguyễn Thị Tuyết Hạnh (2017), Nghiên cứu tình hình sử dụng và đánh giá sự can thiệp việc sử dụng hợp lý 
thuốc ức chế bơm proton tại Bệnh viện đa khoa Trung tâm An Giang năm 2016 - 2017, Luận án chuyên khoa cấp II, 
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
9. Hoàng Phước Sang (2018), Đánh giá tình hình sử dụng thuốc ức chế bơm proton trước và sau khi can thiệp 
tại Trung tâm Y tế Châu Thành tỉnh Sóc Trăng năm 2018, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Y Dược tp Hồ Chí Minh.
10. Akram F.; Huang Y.; Lim V.; Huggan P.J (2014), “Proton Pum Inhibitors: Are we still prescribing them with 
valid indications”, Australas Med J, 11, 465-470.

File đính kèm:

  • pdftinh_hinh_su_dung_thuoc_uc_che_bom_proton_cho_benh_nhan_noi.pdf