Tình hình nhiễm khuẩn vết mổ trên bệnh nhân phẫu thuật tại khoa ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ

Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là hậu quả thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong cao ở

người bệnh sau phẫu thuật. Tỷ lệ người bệnh được phẫu thuật bị NKVM thay đổi từ 2-15%

tùy theo loại phẫu thuật. Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định tỷ lệ bệnh nhân có

NKVM sau phẫu thuật và xác định các yếu tố liên quan tại khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viện

Đa khoa Thành phố Cần Thơ là nền tảng cho việc đề xuất giải pháp phù hợp để giảm thiểu

tối đa tỷ lệ NKVM. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích được thực hiện trên

286 bệnh nhân phù hợp tiêu chuẩn. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có NKVM

sau phẫu thuật là 2,4%; Kết quả xác định có mối liên quan giữa NKVM trên bệnh nhân

phẫu thuật với hình thức phẫu thuật (mổ mở và mổ nội soi) (p<0,05), loại="" vết="" mổ=""><>

thời gian phẫu thuật (p<0,05). mối="" liên="" hệ="" giữa="" các="" yếu="" tố:="" tuổi,="" nghề="" nghiệp,="" cân="">

bệnh mãn tính kèm theo với NKVM chưa có ý nghĩa (p>0,05). Nhìn chung, trong phạm vi

nghiên cứu này, tỷ lệ NKVM ở mức khá thấp. Tuy nhiên, cần thường xuyên và định kỳ giám

sát phát hiện NKVM ở người bệnh phẫu thuật, cần tăng cường giám sát tuân thủ thực hành

phòng ngừa NKVM ở nhân viên y tế và thông tin kịp thời các kết quả giám sát để có biện

pháp xử lý hiệu quả.

pdf 8 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Tình hình nhiễm khuẩn vết mổ trên bệnh nhân phẫu thuật tại khoa ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình hình nhiễm khuẩn vết mổ trên bệnh nhân phẫu thuật tại khoa ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ

Tình hình nhiễm khuẩn vết mổ trên bệnh nhân phẫu thuật tại khoa ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
202 
TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU 
THUẬT TẠI KHOA NGOẠI TỔNG HỢP - BỆNH VIỆN ĐA KHOA 
THÀNH PHỐ CẦN THƠ 
Nguyễn Thị Hồng Nguyên1, Trần Trúc Linh1, Phan Ngọc Thủy1 
 Nguyễn Thị Thanh Xuân2 và Thái Thanh Sắt2 
1Khoa Dược – Điều dưỡng, Trường Đại học Tây Đô 
2Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ 
(Email: [email protected]) 
Ngày nhận: 15/03/2019 
Ngày phản biện: 11/4/2019 
Ngày duyệt đăng: 11/5/2019 
TÓM TẮT 
Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là hậu quả thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong cao ở 
người bệnh sau phẫu thuật. Tỷ lệ người bệnh được phẫu thuật bị NKVM thay đổi từ 2- 15% 
tùy theo loại phẫu thuật. Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định tỷ lệ bệnh nhân có 
NKVM sau phẫu thuật và xác định các yếu tố liên quan tại khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viện 
Đa khoa Thành phố Cần Thơ là nền tảng cho việc đề xuất giải pháp phù hợp để giảm thiểu 
tối đa tỷ lệ NKVM. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích được thực hiện trên 
286 bệnh nhân phù hợp tiêu chuẩn. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có NKVM 
sau phẫu thuật là 2,4%; Kết quả xác định có mối liên quan giữa NKVM trên bệnh nhân 
phẫu thuật với hình thức phẫu thuật (mổ mở và mổ nội soi) (p<0,05), loại vết mổ (p<0,05), 
thời gian phẫu thuật (p<0,05). Mối liên hệ giữa các yếu tố: tuổi, nghề nghiệp, cân nặng, 
bệnh mãn tính kèm theo với NKVM chưa có ý nghĩa (p>0,05). Nhìn chung, trong phạm vi 
nghiên cứu này, tỷ lệ NKVM ở mức khá thấp. Tuy nhiên, cần thường xuyên và định kỳ giám 
sát phát hiện NKVM ở người bệnh phẫu thuật, cần tăng cường giám sát tuân thủ thực hành 
phòng ngừa NKVM ở nhân viên y tế và thông tin kịp thời các kết quả giám sát để có biện 
pháp xử lý hiệu quả. 
Từ khóa: Nhiễm khuẩn vết mổ, phẫu thuật, yếu tố nguy cơ. 
Trích dẫn: Nguyễn Thị Hồng Nguyên, Trần Trúc Linh, Phan Ngọc Thủy, Nguyễn Thị 
Thanh Xuân và Thái Thanh Sắt, 2019. Tình hình nhiễm khuẩn vết mổ trên bệnh 
nhân phẫu thuật tại Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần 
Thơ. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô. 
06: 202-209. 
*Thạc sĩ Nguyễn Thị Hồng Nguyên, Giảng viên Khoa Dược - Điều dưỡng, Trường Đại học Tây Đô
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
203 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) là 
nguyên nhân cơ bản gây tử vong cao ở 
người bệnh phẫu thuật trên toàn thế giới. 
Tại Hoa Kỳ, NKVM đứng hàng thứ 2 
sau nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện. Tỷ 
lệ người bệnh được phẫu thuật mắc 
NKVM thay đổi từ 2-15% tùy theo loại 
phẫu thuật. Ở một số bệnh viện khu vực 
châu Á như Ấn Độ, Thái Lan cũng như 
tại một số nước châu Phi, NKVM gặp ở 
8,8-24% người bệnh sau phẫu thuật. Tại 
Việt Nam, NKVM xảy ra ở 5-10% trong 
số khoảng 2 triệu người bệnh được phẫu 
thuật hàng năm (Bộ Y tế, 2012). Ở 
Bệnh viện Đa khoa Sa Đéc năm 2012, 
tỷ lệ NKVM là 6,3%, NKVM ở khoa 
ngoại là 11,4%; khoa sản là 2,7% (Bùi 
Thị Tố Quyên, 2013)... Ngoài việc làm 
tăng chi phí điều trị, NKVM còn kéo dài 
thời gian nằm viện của BN, tăng khả 
năng nhiễm trùng chéo và kháng thuốc, 
tăng tỷ lệ tái nhập viện. NKVM làm 
tăng đau đớn cho người bệnh, ảnh 
hưởng xấu đến tâm lý người bệnh và 
người nhà. Tử vong do NKVM chiếm 
khoảng 75% tử vong sau mổ (Lê Anh 
Tuấn, 2009). Có nhiều nguyên nhân gây 
NKVM, những nguyên nhân gây ra 
NKVM phụ thuộc người bệnh nằm 
ngoài tầm kiểm soát của nhóm phẫu 
thuật. Ngược lại, những nguyên nhân 
liên quan đến quá trình chăm sóc, điều 
trị, sử dụng kháng sinh có thể được 
hạn chế đến tối đa NKVM khi hoạt 
động của cán bộ y tế theo đúng các qui 
trình kỹ thuật đảm bảo chất lượng cao 
trong chẩn đoán, điều trị, chăm sóc nâng 
cao chất lượng trong công tác chăm sóc 
sức khỏe cho bệnh nhân phẫu thuật tiêu 
hóa một cách toàn diện hơn nhanh 
chóng đưa bệnh nhân trở lại sinh hoạt 
lao động trong xã hội với một tình trạng 
sức khỏe ổn định (Bộ Y tế, 2002). Vì 
thế đề tài nghiên cứu được thực hiện 
nhằm mục tiêu xác định tỷ lệ bệnh nhân 
có nhiễm khuẩn vết mổ và xác định các 
yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm 
khuẩn vết mổ tại Khoa Ngoại Tổng hợp 
– Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần 
Thơ. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả các bệnh nhân sau phẫu thuật 
trên 48 giờ bao gồm mổ cấp cứu và mổ 
chương trình, không có cấy ghép hoặc 
nhiễm khuẩn trước đó tại Khoa Ngoại 
tổng hợp. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu được tiến hành theo 
phương pháp mô tả cắt ngang có phân 
tích. Sử dụng bộ câu hỏi để quan sát và 
phỏng vấn bệnh nhân hậu phẫu. 
2.3. Công cụ thu thập số liệu 
Bộ câu hỏi quan sát và phỏng vấn 
đánh giá NKVM được thiết kế dựa theo 
Hướng dẫn phòng ngừa NKVM của Bộ 
Y tế (Ban hành kèm theo quyết định số 
3671/QĐ-BYT ngày 27/9/2012 của Bộ 
Y tế). Các thông tin liên quan đến đối 
tượng nghiên cứu được thu thập từ khi 
bệnh nhân nhập viện cho tới khi ra viện 
thông qua mẫu soạn sẵn với đầy đủ các 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
204 
thông tin cần thiết như: tên, tuổi, số 
bệnh án, ngày nhập viện, ngày phẫu 
thuật, ngày ra viện, chẩn đoán sau mổ, 
các biểu hiện lâm sàng tại vết mổ, xét 
nghiệm vi sinh, bệnh lý mãn tính đi kèm 
từ hồ sơ bệnh án. 
2.4. Phương pháp thu thập số 
liệu và kiểm soát sai số 
Thu thập số liệu bằng bộ câu hỏi đã 
được thiết kế sẵn, được tiến hành thử 
nghiệm trên 20 bệnh nhân phù hợp với 
tiêu chuẩn nghiên cứu và điều chỉnh sai 
sót trước khi khảo sát. Nhóm nghiên 
cứu đã được tập huấn phương pháp thu 
thập số liệu cần thiết như: tên, tuổi, số 
bệnh án, ngày nhập viện, ngày phẫu 
thuật, ngày ra viện, chẩn đoán sau mổ, 
các biểu hiện lâm sàng tại vết mổ, xét 
nghiệm vi sinh, bệnh lý mãn tính đi kèm 
từ hồ sơ bệnh án. Mọi bệnh nhân có 
nghi ngờ hoặc chẩn đoán xác định 
NKVM trên lâm sàng được lấy bệnh 
phẩm vết mổ để nuôi cấy xác định loại 
tác nhân. Chẩn đoán NKVM theo tiêu 
chuẩn chẩn đoán của CDC Hoa Kỳ, 
gồm 3 loại: nông, sâu và cơ quan (CDC, 
2012). 
2.5. Phương pháp xử lý và 
phân tích số liệu 
Sau khi thu thập số liệu, mỗi phiếu sẽ 
được kiểm tra để đảm bảo đầy đủ thông 
tin trước khi nhập số liệu. Các số liệu 
được nhập và xử lí theo phương pháp 
thống kê y học bằng phần mềm 
Microsoft Excel 2013 và phân tích mối 
liên quan các yếu tố bằng phần mềm 
SPSS 20.0. Xác định các yếu tố nguy cơ 
đến NKVM bằng test χ2 (p<0.05). 
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu 
Nghiên cứu tiến hành trên bệnh nhân, 
từ đó biết được tình trạng NKVM tại 
khoa để đưa ra các giải pháp can thiệp 
phù hợp với thực tế. Nhóm nghiên cứu 
đảm bảo quyền lợi và sức khỏe, nêu cao 
tinh thần tự nguyện tham gia, đảm bảo 
trung thực, khách quan và giữ bí mật 
thông tin cho người tham gia nghiên 
cứu. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng 
nghiên cứu 
Qua kết quả khảo sát 286 đối tượng 
phù hợp tiêu chuẩn chọn mẫu, đặc điểm 
chung của đối tượng khảo sát được trình 
bày ở Bảng 1. Bệnh nhân nam chiếm tỷ 
lệ 53,8%; nữ chiếm tỷ lệ là 46,2%. Thời 
gian nằm viện 5,8±3,1 ngày thấp hơn so 
với nghiên cứu của tác giả Nguyễn 
Quốc Anh (10,9±8,3); với độ tuổi trung 
bình là 50 ± 18,7 tuổi tập trung nhiều 
nhất ở nhóm từ 40-59 tuổi với tỷ lệ 35% 
và nhóm bệnh nhân hết tuổi lao động 
với 34,2%. Đa phần các bệnh nhân tham 
gia khảo sát có tình trạng cân nặng bình 
thường 66,4%; xét về các bệnh mãn tính 
kèm theo thì bệnh cao huyết áp phổ biến 
với 6,6%. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
205 
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 
Đặc điểm Tần số (n=286) Tỷ lệ (%) 
Giới tính 
Nam 154 53,8 
Nữ 132 46,2 
Thời gian nằm viện trung bình 5,8±3,1 ngày 
Tuổi trung bình (năm) 50 ± 18,7 tuổi 
Dưới 20 tuổi 19 6,6 
Từ 20-39 tuổi 69 24,1 
Từ 40-59 tuổi 100 35 
Từ 60 trở lên 98 34,3 
Nghề nghiệp 
Nông dân 49 17,1 
Buôn bán 18 6,3 
HSSV 17 5,9 
Công nhân – viên chức 19 6,6 
Hết tuổi lao động 98 34,2 
Khác 85 29,9 
Cân nặng 
Thiếu cân 27 9,4 
Bình thường 190 66,4 
Thừa cân 56 19,6 
Béo phì 13 4,5 
Bệnh mãn tính kèm theo 
Bệnh đái tháo đường 12 4,2 
Bệnh cao huyết áp 19 6,6 
COPD 0 0 
Bệnh khác 18 6,3 
3.2. Tỷ lệ và đặc điểm nhiễm khuẩn 
vết mổ 
Thời gian phẫu thuật càng dài càng 
gây tăng nguy cơ NKVM. Kết quả 
khảo sát cho thấy bệnh nhân có thời 
gian phẫu thuật ngắn hơn 2 giờ có tỷ 
lệ rất cao với 92,7%. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
206 
0.3
0.3
1.2
0.3
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4
Klebsilla pneumoniae
Morganella morganii ssp
Proteus mirabilis
Staphylococcus warneri
Bảng 2. Hình thức và phân loại vết mổ 
Đặc điểm Tần số (n=286) Tỷ lệ (%) 
Hình thức phẫu thuật 
Mổ cấp cứu ( mổ mở) 26 9,1 
Mổ cấp cứu ( mổ nội soi) 182 63,6 
Mổ chương trình (mổ mở) 18 6,3 
Mổ chương trình (mổ nội soi) 60 21 
Phân loại vết mổ 
Phẫu thuật sạch 39 13,6 
Phẫu thuật sạch nhiễm 22 7,7 
Phẫu thuật nhiễm 215 75,2 
Phẫu thuật bẩn 10 3,5 
Qua kết quả nghiên cứu 286 bệnh 
nhân phẫu thuật tại Khoa Ngoại tổng 
hợp thì có 2,4% bệnh nhân NKVM 
nghiên cứu phù hợp với báo cáo của Bộ 
Y tế là tỳ lệ NKVM vào khoảng từ 2-
15%, thấp hơn tỷ lệ NKVM trong 
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quốc 
Anh tại Bệnh viện Đa khoa TW Cần 
Thơ với 4,6% (Nguyễn Quốc Anh, 
2012). 
Kết quả phân lập vi sinh trên bệnh 
nhân phẫu thuật có nhiễm khuẩn vết mổ 
thì vi khuẩn Proteus mirabilis chiếm tỷ 
lệ 1,2%; Klebsilla pneumoniae, Morga-
nella morganii ssp và Staphylococcus 
warneri tương đương nhau với tỷ lệ là 
0,3% (Hình 1).
Hình 1. Tác nhân gây NKVM phân lập được 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
207 
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến 
NKVM 
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 3 , tìm 
hiểu mối liên quan giữa các yếu tố thuộc 
về người bệnh với NKVM cho thấy 
không có mối liên quan giữa các đặc 
điểm: giới tính, tuổi, nghề nghiệp, cân 
nặng, bệnh mãn tính kèm theo với tình 
trạng NKVM của các bệnh nhân. 
Bảng 4 cho thấy có mối liên quan 
giữa các yếu tố phẫu thuật: hình thức 
phẫu thuật, loại phẫu thuật và thời gian 
phẫu thuật với NKM trên người bệnh. 
Cụ thể loại phẫu thuật giữa nhóm phẫu 
thuật sạch; sạch-nhiễm, nhiễm, bẩn sự 
khác biệt giữa các nhóm có ý nghĩa 
thống kê (p<0,05). Riêng hình thức 
phẫu thuật loại mổ hở có nguy cơ 
NKVM cao gấp khoảng 13 lần so với 
mổ nội soi (p<0,05). 
Bảng 3. Mối liên quan giữa đặc điểm của người bệnh với NKVM 
Nhóm yếu tố trên 
người bệnh 
NKMV 
χ2 
p 
Có Không 
 % 
% 
Giới tính 
Nam 1,0 52,8 0,349 
 0,555 Nữ 1,4 
Nhóm tuổi 
<20 tuổi 0 6,6 
 1,945 
0,584 
Từ 20 – 39 tuổi 0,3 23,8 
Từ 40 – 59 tuổi 0,7 34,3 
Từ 60 trở lên 1,4 32,9 
Nghề nghiệp 
Nông dân 0 17,1 
 3,527 
 0,474 
Buôn bán 0 6,3 
Học sinh- sinh viên 0,3 5,6 
Công nhân viên 0 6,7 
Khác 2,1 61,9 
Cân nặng 
Thiếu cân 0 9,4 
 3,626 
 0,305 
Bình thường 2,4 64 
Thừa cân 0 19,6 
Béo phì 0 4,6 
Bệnh mãn tính kèm theo 
Có 1,0 16,1 3,345 
 0,067 Không 1,4 81,5 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
208 
Bảng 4. Mối liên quan giữa một số yếu tố phẫu thuật với NKVM 
Nhóm yếu tố 
phẫu thuật 
 NKMV 
χ2 
p 
 Có Không 
 % 
% 
Hình thức phẫu thuật 
Mổ hở 1,7 13,6 17.313 
 0,001 
 OR=13,75 
(CI= 2,75- 68,65) 
Mổ nội soi 0,7 84 
Loại phẫu thuật 
Sạch 0 13,6 
 14,598 
 0,002 
Sạch – nhiễm 0,3 7,3 
Nhiễm 1,4 73,8 
Bẩn 0,7 2,9 
4. KẾT LUẬN 
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy 
NKVM chiếm tỷ lệ 2,4%, khá thấp so 
với các nghiên cứu trước đây. 
Mặt khác, không có mối liên quan 
giữa các yếu tố trên người bệnh với 
NKVM ( p>0,05), trong khi đó mối liên 
quan có ý nghĩa được phân tích giữa các 
yếu tố thuộc về nhóm phẫu thuật với 
NKVM: mổ mở nguy cơ NKVM cao 
gấp 13 lần so với mổ nội soi; phân loại 
phẫu thuật có liên quan đến NKVM phù 
hợp với báo cáo của Bộ Y tế (Bộ Y tế, 
2012). 
Tỷ lệ NKVM khá thấp cho thấy quy 
trình kiểm soát nhiễm khuẩn đang được 
thực hiện tốt tại Khoa Ngoại Tổng hợp. 
Tuy nhiên để duy trì và phát huy tốt hơn 
thì cần thực hiện tốt hơn nữa các nội 
dung quy định người bệnh và người nhà 
phải tuân thủ quy định, quy trình phòng 
ngừa 
NKVM trước, trong và sau phẫu thuật. 
Cần thường xuyên và định kỳ giám sát 
phát hiện NKVM ở người bệnh phẫu 
thuật, giám sát tuân thủ thực hành phòng 
ngừa NKVM và thông tin kịp thời các 
kết quả giám sát cho các đối tượng liên 
quan. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế - Bệnh viện Việt Đức, 
2002. Nghiên cứu đánh giá các giải pháp 
tổng hợp để giảm thấp tỷ lệ nhiễm khuẩn 
vết mổ tại Bệnh viện Việt Đức. 
2. Bộ Y tế, 2012. Hướng dẫn phòng 
ngừa nhiễm khuẩn vết mổ. 
3. Bùi Thị Tú Quyên, Trương Văn 
Dũng, 2013. Thực trạng nhiễm khuẩn 
vết mổ và một số yếu tố liên quan tại 
khoa ngoại, sản bệnh viện đa khoa Sa 
Đéc năm 2012. Tạp chí Y tế Công Cộng 
27, 54-60. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 06 - 2019 
209 
4. Centers for Disease Control and 
Prevention, 2012. The National 
Healthcare Safety Network (NHSN) 
hospital/index.html. 
4. Đoàn Phước Thuộc, 2012. Một số 
yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh 
biện tại Bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Bình 
Định. Tạp chí Y học thực hành, 815, 30-
33. 
5. Lê Anh Tuân, 2009. Nghiên cứu 
tình hình nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh 
viện đa khoa tỉnh Sơn La. Tạp chí y 
dược lâm sàng 108, 4(2). 
6. Nguyễn Quốc Anh, 2012. Tỷ lệ 
mới mắc và yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn 
vết mổ tại một số Bệnh viện của Việt 
Nam 2009 – 2010. Tạp chí y học thực 
hành, 830(7), 28-32. 
CURRENT SITUATION OF BACTERIAL INFECTIONS IN 
SURGICAL PATIENTS AT SURGERY DEPARTMENT 
OF CAN THO GENERAL HOSPITAL 
Nguyen Thi Hong Nguyen1, Tran Truc Linh1, Phan Ngoc Thuy1 
Nguyen Thi Thanh Xuan2 and Thai Thanh Sat2 
1Faculty of Pharmacy and Nursery, Tay Do University 
2Can Tho General Hospital 
(Email: [email protected]) 
ABSTRACT 
Surgical Site Infection (SSI) is the most common healthcare-associated infection and causes 
high mortality ratio in postoperative patients (POPs). The rate of POPs suffering from SSI 
varies from 2% to 15% depending on the types of surgery. Applied descriptive cross-
sectional study, the objectives of this study were to determine the proportion of POPs 
having SSI and to identify the SSI-related factors among POPs at the General Surgery 
Department, Can Tho General Hospital. Surveying was performed on 286 patients who met 
the criteria. Findings identified that 2,4% POPs suffered from SSI. The SSI-related factors 
consisted of surgical types (open surgery/endoscopic surgery) (p<0,05); kinds of surgical 
wounds (p<0,05), and duration of surgery (p<0,05). Results also indicated that there was 
no relationship between SSI in POPs such as ages, occupation, body weight and previous 
diseases. Based on the above findings, recommendation can be made: (1) Regular and 
periodic monitoring to detect SSI in surgical patients; (2) Monitoring preventive practice 
for SSI and (3) Immediate reporting the case of POPs having SSI. 
Keywords: Surgical Site Infection, surgical, risk factors. 

File đính kèm:

  • pdftinh_hinh_nhiem_khuan_vet_mo_tren_benh_nhan_phau_thuat_tai_k.pdf