Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa nhi BVĐKKV tỉnh An Giang từ 01/04/2015 đến 30/09/2015

NKHH cấp là bệnh lý phổ biến và nguyên nhân gây tử vong hàng đầu cho trẻ em dƣới

5 tuổi, chiếm 37,6% trong tất cả các nguyên nhân. Vì vậy, NKHH cấp đã gây ra một gánh

nặng về kinh tế xã hội và cũng đƣợc quan tâm hơn các bệnh lý khác. Tìm hiểu các vấn đề

liên quan có ảnh hƣởng đến kết quả điều trị giúp cải thiện chất lƣợng điều trị có ý nghĩa rất

lớn đối với bệnh nhi bị NKHH cấp và gia đính.

. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và

điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa Nhi BVĐKKV Tỉnh

An Giang từ 01/04/2015 đến 30/09/2015.

. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang

pdf 9 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa nhi BVĐKKV tỉnh An Giang từ 01/04/2015 đến 30/09/2015", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa nhi BVĐKKV tỉnh An Giang từ 01/04/2015 đến 30/09/2015

Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa nhi BVĐKKV tỉnh An Giang từ 01/04/2015 đến 30/09/2015
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 97 
TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP Ở TRẺ EM 
TỪ 2 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI KHOA NHI BVĐKKV TỈNH AN GIANG 
TỪ 01/04/2015 ĐẾN 30/09/2015 
BS ĐÀO CHÂU KHÔI BS NGUYỄN PHÚ DUY 
BS ĐẶNG ĐỨC TRÍ ĐD NGUYỄN NGỌC HIẾU 
Tóm tắt đề cƣơng nghiên cứu: 
NKHH cấp là bệnh lý phổ biến và nguyên nhân gây tử vong hàng đầu cho trẻ em dƣới 
5 tuổi, chiếm 37,6% trong tất cả các nguyên nhân. Vì vậy, NKHH cấp đã gây ra một gánh 
nặng về kinh tế xã hội và cũng đƣợc quan tâm hơn các bệnh lý khác. Tìm hiểu các vấn đề 
liên quan có ảnh hƣởng đến kết quả điều trị giúp cải thiện chất lƣợng điều trị có ý nghĩa rất 
lớn đối với bệnh nhi bị NKHH cấp và gia đính. 
 . Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và 
điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa Nhi BVĐKKV Tỉnh 
An Giang từ 01/04/2015 đến 30/09/2015. 
 . Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. 
1.Đặt vấn đề: 
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là tình trạng viêm nhiễm cấp tình đƣờng hô hấp do virus 
hoặc vi khuẩn. Trên thế giới hằng năm có khoảng 15 triệu trẻ em dƣới 5 tuổi chết, trong đó 5 
triệu trẻ em chết vì nhiễm khuẩn hô hấp cấp, chủ yếu thƣờng gặp ở các nƣớc đang phát triển. 
Ở Việt Nam, với trẻ dƣới 5 tuổi tình trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp cũng không nằm 
ngoài khả năng ấy. Hằng năm, tỷ lệ trẻ nhiễm bệnh hô hấp cấp vào nhập viện tại các bệnh 
viện là rất cao và tỷ lệ tử vong cũng rất lớn, xếp hàng đầu trong các bệnh thƣờng gặp ở trẻ 
em và một điểm đặc biệt của bệnh này là thƣờng mắc nhiều lần trong năm ở một trẻ, gây ảnh 
hƣởng đến sức khoẻ của trẻ và chất lƣợng cuộc sống của trẻ. Theo số liệu điều tra chung của 
toàn quốc thì tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính chiếm 1/3 so với trẻ 
em vào khám và chữa bệnh tại các bệnh viện. Ƣớc tình hàng năm có khoảng 20.000 - 25.000 
trẻ chết vì bệnh lý đƣờng hô hấp. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của nhiễm khuẩn hô hấp 
cấp tính ở trẻ em, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn 
hô hấp cấp ở Trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa Nhi BVĐKKV Tỉnh An Giang từ 
01/04/2015 đến 30/09/2015” nhằm tìm mối liên quan giữa chẩn đoán và điều trị để có thể rút 
ngắn thời gian, nâng cao chất lƣợng điều trị. 
Tổng quan tài liệu: 
 Định nghĩa các khái niệm: 
(1). KHÁI NIỆM VỀ NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH 
Theo quy định của tổ chức y tế thế giới ở trẻ em là bao gồm 
các trƣờng hợp nhiễm trùng ở: 
- Đƣờng hô hấp trên gồm: 
+ Tai giữa - Mũi - họng. 
+ Nắp thanh môn, mốc chia đƣờng hô hấp trên và dƣới. 
- Đƣờng hô hấp dƣới gồm: - Thanh quản - Phế quản - Phế nang. 
(2). ĐỊNH NGHĨA 
NKHHCT là một nhóm bệnh rất đa dạng do vi khuẩn hoặc virus gây nên 
trên toàn bộ đƣờng hô hấp bao gồm từ mũi, họng, thanh khí phế quản đến nhu 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 98 
mô phổi. 
(3). NGUYÊN NHÂN GÂY NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP CẤP TÍNH Ở 
TRẺ EM 
Tác nhân chủ yếu gây NKHHCT ở trẻ em là virus và vi khuẩn, trong đó 
ghi nhận phần lớn là do virus vì: 
- Phần lớn các virus có ái lực với đƣờng hô hấp. 
- Khả năng lây lan của virus dễ dàng. 
- Tỷ lệ ngƣời lành mang virus cao. 
- Khả năng miễn dịch đối với virus yếu và ngắn. 
Vi khuẩn thƣờng gây NKHHCT thứ phát sau virus. Các vi khuẩn gây 
NKHHCT ở trẻ em dƣới 5 tuổi theo thứ tự thƣờng gặp là: Haemophilus 
influenzae và Streptococus pneumoniae là chủ yếu. 
(4). CÁC DẤU HIỆU THƢỜNG GẶP KHI TRẺ MẮC NKHHCT 
Những dấu hiệu khi trẻ mắc bệnh NKHHCT là: ho, sốt hoặc hạ thân nhiệt, 
chảy mũi nƣớc, thở nhanh, khó thở, thở khò khè, rút lõm lồng ngực, cánh mũi 
phập phồng, tím tái, thở rít khi nằm yên, bỏ bú hoặc bú kém, ran ẩm, 
ran nổ tuỳ vào bệnh nặng nhẹ, tuỳ vào lứa tuổi và vị trí tổn thƣơng. 
2. Mục tiêu nghiên cứu: 
 Mục tiêu tổng quát 
“Khảo sát đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị nhiễm khuẩn hô 
hấp cấp ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa Nhi BVĐKKV Tỉnh An Giang từ 01/04/2015 
đến 30/09/2015”. 
 Mục tiêu cụ thể 
 1.Xác định đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng nhiễm khuẩn hô hấp cấp. 
 2. Xác định đặc điểm điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp. 
 3. Xác định nguyên nhân làm ảnh hƣởng điều trị: sử dụng kháng sinh và kéo dài 
thời gian điều trị. 
3. Phƣơng pháp nghiên cứu: 
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: 
 - Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh: Bệnh nhi từ đủ 2 tháng đến đủ 5 tuổi, nhiễm khuẩn hô 
hấp cấp xác định bằng lâm sàng + cận lâm sàng + chẩn đoán sau khi xuất viện tại khoa Nhi 
BVĐKKV Tỉnh An Giang. 
 - Tiêu chuẩn không lựa chọn: Bệnh nhi không thuộc lứa tuổi nghiên cứu, có triệu 
chứng nhiễm khuẩn hô hấp kéo dài > 7 ngày khi nhập viện, bệnh nhi không đủ tiêu chuẩn 
nhƣng trốn viện hoặc xin về hoặc xin chuyển viện hoặc đƣợc chuyển viện đúng tuyến. 
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: từ 01/04/2015 đến 30/09/2015, bệnh nhi đến 
điều trị tại Khoa Nhi Bệnh viện ĐKKV Tỉnh An Giang. 
3.3. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang . 
3.4. Phƣơng pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên 
3.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu: dựa vào phiếu thu thập số liệu về đặc điểm dịch tễ 
học. Biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng. Đặc điểm và kết quả điều trị qua hồ sơ bệnh án đang 
đƣợc điều trị tai khoa Nhi Bệnh viện ĐKKV Tỉnh An Giang. 
3.6. Các biến số nghiên cứu: lập thành bảng gồm các mục: 
(1) Đặc điểm dịch tễ học: 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 99 
Tên biến số Định nghĩa biến PP thu thập 
Tuổi ( Tuổi) Định tính Hỏi 
Giới: Nam/Nữ Định tính Hỏi 
Địa chỉ Định tính Hỏi 
(2) Tỉ lệ (%) trẻ có tiền căn NKHH cấp đƣợc điều trị 
(3) Các lý do và/hoặc yếu tố khởi phát làm bệnh nhi nhập viện (%) 
(4) Tỉ lệ các trẻ có biểu hiện nặng, nguy hiểm khi nhập viện (%) 
VD: thở co lõm ngực, tìm tái  
 (5) Đánh giá mối liên hệ giữa cận lâm sàng (SLBC và/ CRP và/ XQ ngực) và sử dụng 
kháng sinh. 
VD: BC > 15.000 hoặc CRP >2 hoặc XQ có tổn thƣơng dùng KS tĩnh mạch 
(6) Các bệnh lý và/ rối loạn kèm theo ảnh hƣởng đến kết quả và thời gian điều trị 
VD: co giật do sốt, động kinh, tiêu chảy cấp, suy dinh dƣỡng; các dị tật: tim bẩm sinh, 
bại não 
(7) Tỉ lệ NKHH trên so với NKHH dƣới (%) 
-NKHH trên: thời gian điều trị, kháng sinh điều trị 
-NKHH dƣới: thời gian điều trị, kháng sinh điều trị 
(8) Tỉ lệ trẻ NKHH nặng/ tổng số trẻ NKHH cấp nhập viện (%) 
3.7. Phƣơng pháp phân tìch số liệu: sử dụng phần mềm thống kê SPSS 18.0 
3.8. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu: không làm tổn hại tinh thần và thể xác các đối 
tƣợng nghiên cứu. 
4. Kế hoạch nghiên cứu và kinh phí: 
 4.1.Kế hoạch nghiên cứu: 
 Nội dung hoạt động: viết đề cƣơng, từ tháng 04 – tháng 09 lấy mẫu, tháng 10 phân 
tích viết bài, tháng 11 báo cáo. 
 Thời gian thực hiện: từ 01/04/2015 đến 30/09/2015. 
 Ngƣời thực hiện – ngƣời giám sát: các bác sĩ trong nhóm nghiên cứu tham gia và 
cùng giám sát. 
 4.2. Nguồn kinh phí nghiên cứu: Phụ lục 2 
5. Dự kiến kết quả, bàn luận, kết luận và khuyến nghị: 
5.1 KẾT QUẢ 
5.1.1 THÔNG TIN HÀNH CHÁNH 
5.1.1.1 NHÓM TUỔI 
 Ca bệnh % 
Dƣới 12 tháng 175 35,8 
Từ 12 tháng – 5 Tuổi 314 64,2 
Tổng 489 100,0 
5.1.1.2 GIỚI TÍNH 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 
 100 
 Ca bệnh % 
Nam 305 62,4 
Nữ 184 37,6 
Tổng 489 100,0 
5.1.1.3 ĐỊA CHỈ 
 Ca bệnh % 
Châu Đốc 121 24,7 
Khác 368 75,3 
Tổng 489 100,0 
5.1.2 TIỀN CĂN 
5.1.2.1 TIỀN CĂN NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP 
 Ca bệnh % 
Có 63 12,9 
Không 426 87,1 
Tổng 489 100,0 
5.1.2.2 TIỀN CĂN SUY DUY DƢỠNG 
 Ca bệnh % 
 Có 3 0,6 
 Không 486 99,4 
 Tổng 489 100,0 
5.1.2.3 TIỀN CĂN TIM BẨM SINH 
 Ca bệnh % 
Có 8 1,6 
Không 481 98,4 
Tổng 489 100,0 
5.1.3 BỆNH SỬ 
Đặc điểm Sốt Chảy Ho Khò khè Khàn Khó thở Khác 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 
 101 
mũi giọng 
Ca 407 198 464 135 10 38 107 
% 83,2 40,5 94,9 27,6 2 7,8 21,9 
5.1.4 LÂM SÀNG 
Đặc 
điểm 
Sốt Chảy 
mũi 
Ho Họng – 
Amiđan 
đỏ 
Khàn 
giọng 
Thở 
nhan
h 
Co 
lõm 
ngực 
Tím 
tái 
Rale 
phổi 
Khác 
Ca 415 197 475 18 8 18 80 1 222 49 
% 84,9 40,3 97,1 3,7 1,6 3,7 16,4 0,2 45,4 10 
5.1.5 CẬN LÂM SÀNG 
5.1.5.1 CẬN LÂM SÀNG – BẠCH CẦU 
 Ca bệnh % 
Dƣới 5K 20 4,1 
Từ 5K đến dƣới 10K 179 36,6 
Từ 10K đến dƣới 15K 166 33,9 
Từ 15K trở lên 124 25,4 
Tổng 489 100,0 
5.1.5.2 CẬN LÂM SÀNG – CRP 
 Ca bệnh % 
Từ 1mg /dL trở xuống 205 41,9 
Trên 1mg /dL 115 23,5 
Không làm 169 34,6 
Tổng 489 100,0 
5.1.5.3 CẬN LÂM SÀNG – X QUANG PHỔI 
 Ca bệnh % 
Có tổn thƣơng 119 24,3 
Bính thƣờng 74 15,1 
Không làm 296 60,5 
Tổng 489 100,0 
5.1.6 CHẨN ĐOÁN LÚC XUẤT VIỆN VÀ BỆNH KÈM THEO 
5.1.6.1 CHẨN ĐOÁN LÚC XUẤT VIỆN 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 
 102 
 Ca bệnh % 
NKHH 
Trên 
167 34,2 
NKHH 
dƣới 
322 65,8 
Tổng 489 100,0 
5.1.6.2 BỆNH KÈM THEO 
Bệnh Tiêu chảy Thƣơng 
hàn 
Viêm cẩu 
thận cấp 
Thiếu máu Bệnh 
ngoài da 
Động kinh 
Ca 48 1 1 2 5 4 
% 9,8 0,2 0,2 0,4 1 0,8 
5.1.7 ĐIỀU TRỊ 
5.1.7.1 ĐIỀU TRỊ - THỜI GIAN 
 Ca bệnh % 
Từ 7 ngày trở 
xuống 
114 23,3 
Trên 7 ngày 375 76,7 
Tổng 489 100,0 
NKHH trên: trung bình 8,46 ngày 
NKHH dƣới: trung bình 10,6 ngày 
5.1.7.2 ĐIỀU TRỊ - KHÁNG SINH UỐNG 
 Ca bệnh % 
Từ 7 ngày trở 
xuống 
51 10,4 
Trên 7 ngày 23 4,7 
Không 415 84,9 
Tổng 489 100,0 
5.1.7.3 ĐIỀU TRỊ - KHÁNG SINH TIÊM BẮP 
 Ca bệnh % 
Từ 7 ngày trở 
xuống 
229 46,8 
Trên 7 ngày 1 0,2 
Không 259 53,0 
Tổng 489 100,0 
5.1.7.4 ĐIỀU TRỊ - KHÁNG SINH TIÊM TĨNH MẠCH 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 
 103 
 Ca bệnh % 
Từ 7 ngày trở 
xuống 
84 17,2 
Trên 7 ngày 325 66,5 
Không 80 16,4 
Tổng 489 100,0 
5.1.7.5 ĐIỀU TRỊ - KHÁNG SINH PHỐI HỢP 
 Ca bệnh % 
Từ 7 ngày trở 
xuống 
34 7,0 
Trên 7 ngày 196 40,1 
Không 259 53,0 
Tổng 489 100,0 
5.1.8. MỐI QUAN HỆ 
5.1.8.1 MỐI QUAN HỆ GIỮA THỜI GIAN ĐIỀU TRỊ VÀ CHẨN ĐOÁN LÚC 
XUẤT VIỆN 
Thời gian Ө ∆ lúc xuất viện Tần số 
(%) 
OR 
(CI 95%) 
P 
NKHH Trên NKHH Dƣới 
≤ 7 ngày 57 (50%) 57 (50%) 144 (100%) 
> 7 ngày 110 (29,3%) 265 (70,7%) 375 (100%) 2,409 
(1,568-3,7) 
<0,001 
Tổng cộng 167 (34,2%) 322 (65,8%) 489 (100%) 
5.1.8.2 MỐI QUAN HỆ GIỮA KHÁNG SINH UỐNG/ĐIỀU TRỊ VÀ CHẨN 
ĐOÁN LÚC XUẤT VIỆN 
KS uống ∆ lúc xuất viện Tần số 
(%) 
OR 
(CI 95%) 
P 
NKHH Trên NKHH Dƣới 
≤ 7 ngày 36 (70,6%) 15 (29,4%) 51 (100%) 2,4 <0,001 
> 7 ngày 16 (69,6%) 7 (30,4%) 23 (100%) 2,28 <0,001 
Không 115 (27,7%) 300 (72,3%) 415 (100%) 
Tổng cộng 167 (34,2%) 322 (65,8%) 489 (100%) 
5.1.8.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA TIỀN CĂN NKHH VÀ CHẨN ĐOÁN LÚC 
XUẤT VIỆN 
Tiền căn 
NKHHC 
∆ lúc xuất viện Tần số 
(%) 
OR 
(CI 95%) 
P 
NKHH Trên NKHH Dƣới 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 
 104 
Có 6 (9,5%) 57 (90,5%) 63 (100%) 0,173 
(0,073-0,411) 
<0,001 
Không 161(37,8%) 265 (62,2%) 426 (100%) 
Tổng cộng 167 (34,2%) 322 (65,8%) 489 (100%) 
5.2 BÀN LUẬN 
 Trong 489 ca NKHH cấp đƣợc chẩn đoán và điều trị tại khoa Nhi BVĐKKV Tỉnh 
An Giang từ 1/4/2015 – 30/9/2015, có 322 ca (65,8%) NKHH dƣới và gấp 1,9 lần so với số 
ca NKHH trên là 167 ca (34,2%). Trẻ dƣới 12 tháng chiếm 35,8% trƣờng hợp. Nam gấp 
1,65 lần nữ.Trong đó trẻ cƣ ngụ tại địa bàn Thành phố Châu Đốc là 175 ca (24,5%). Các dấu 
hiệu lâm sàng thƣờng gặp là: ho (97,1%), sốt (84,9%), rale phổi (45,4%), chãy nƣớc mũi 
(40,3%), thở co lõm ngực (16,4%). Một số vấn đề và bệnh lý khác kèm theo nhƣ: Tiêu chảy, 
Thƣơng hàn, Viêm cầu thận cấp, Thiếu máu, Bệnh ngoài da; trong đó Bệnh Tiêu chảy chiếm 
ƣu thế với 48 ca (9,8%). Thời gian điều trị trung bính là 9,7 ngày; đối với NKHH trên là 
8,46 ngày và NKHH dƣới là 10,6 ngày. Trong các ca bệnh nghiên cứu, thời gian điều trị từ 7 
ngày trở xuống là 114 ca (23,3%) và trên 7 ngày là 375 ca (76,7%); trong đó thời gian điều 
trị ngắn nhất là 3 ngày và dài nhất là 23 ngày. 
 Kết quả nghiên cứu cho thấy: có sự khác biệt giữa các trƣờng hợp NKHH dƣới và 
NKHH trên khi thời gian điều trị trên 7 ngày và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ( OR = 
2,409; P < 0,001). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các ca NKHH trên và NKHH 
dƣới khi đƣợc điều trị bằng kháng sinh uống bất kể thời gian điều trị là bao lâu (thời gian 
điều trị từ 7 ngày trở xuống: OR = 2,4, P<0,001; thời gian điều trị trên 7 ngày: OR = 2,28, 
P<0,001). Tƣơng tự đối với các trƣờng hợp có tiền căn NKHH Cấp với OR = 0,173, 
P<0,001. 
 Trong các ca NKHH dƣới cũng có sƣ khác biệt so với các trƣờng hợp NKHH trên về 
sử dụng kháng sinh tiêm bắp (192/37), kháng sinh tiêm – truyền TM (306/103), kháng sinh 
phối hợp (192/38) nhƣng không có ý nghĩa thống kê. Lý do trong các ca NKHH dƣới cũng 
có ca không dùng kháng sinh tiêm bắp, kháng sinh tiêm – truyền TM, kháng sinh phối hợp. 
5.3 KẾT LUẬN 
 NKHH cấp là bệnh lý thƣờng gặp ở trẻ em, chiếm khoảng 1/3 – 1/2 trƣờng hợp trẻ 
nhập viện và là một gánh nặng cho vấn đề điều trị, đặc biệt là trẻ nhũ nhi. Trong nghiên cứu 
của chúng tôi, thời gian điều trị trung bình cho 1 ca NKHH cấp là 9,7 ngày. Tổng số các ca 
đƣợc điều trị bằng kháng sinh tiêm – truyền TM là 409 ca (83,6%) là 1 yếu tố đáng lƣu tâm. 
Thời gian điều trị có thể kéo dài hơn do các bệnh lý phối hợp, trong đó bệnh tiêu chảy chiếm 
ƣu thế (9,8%) và do có tiền căn, đặc biệt là tiền căn NKHH có mối liên quan với chẩn đoán 
NKHH dƣới trong nghiên cứu. 
5.4 KHUYẾN NGHỊ 
 Với kết quả nghiên cứu nhƣ vậy, chúng tôi xin khuyến nghị các trƣờng hợp NKHH 
dƣới phải điều trị kháng sinh tiêm – truyền tĩnh mạch từ đầu (306/322), và cân nhắc ở các 
trƣờng hợp NKHH trên (103/167). 
5.5 HẠN CHẾ 
 Chƣa đánh giá đƣợc mối liên hệ giữa cận lâm sàng và việc điều trị kháng sinh. 
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ 2016 
Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Tỉnh An Giang 
 105 
 Chƣa đánh giá, phân tìch đƣợc các bệnh lý kèm theo có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến 
kết quả và thời gian điều trị. 
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tài liệu tiếng việt: 
NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC (2013), Chƣơng Hô hấp, Phác đồ điều trị Nhi khoa Bệnh 
viện Nhi đồng 1, trang 725-782. 
NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC (2013), Chƣơng Hô hấp, Phác đồ điều trị Nhi khoa Bệnh 
viện Nhi đồng 2, trang 321-374. 

File đính kèm:

  • pdftinh_hinh_nhiem_khuan_ho_hap_cap_o_tre_em_tu_2_thang_den_5_t.pdf