Tình hình mổ lấy thai trên thế giới và tại Việt Nam
Mổ lấy thai (MTL) là phẫu thuật được thực hiện qua một vết mổ ở thành bụng và thành tử cung nhằm mục đích đem thai nhi, bánh nhau và màng ối ra ngoài. Mổ lấy thai thực hiện trên người sống lần đầu tiên vào khoảng đầu thế kỷ XVI. Tuy nhiên, tỉ lệ tử vong do mổ lấy thai vào thời gian này còn rất cao. Trong suốt thế kỷ XVI, MLT thường được thực hiện khi mẹ đã chết hay không còn hy vọng sống vì sau MLT thì người mẹ thường qua đời. Đến nửa sau thế kỷ XIX, tỷ lệ tử vong mẹ bị MLT cũng còn rất cao 50- 85% do chảy máu và nhiễm trùng
Bạn đang xem tài liệu "Tình hình mổ lấy thai trên thế giới và tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình hình mổ lấy thai trên thế giới và tại Việt Nam

16 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 76, Số 1, Tháng 6 – 2014 Tình hình mổ lấy thai trên thế giới và tại Việt Nam Vũ Thị Nhung * * PGS, TS, BS - Bộ môn Phụ Sản ĐH Y Phạm Ngọc Thạch. Email: [email protected] - DĐ: 0903383005 Mổ lấy thai (MTL) là phẫu thuật được thực hiện qua một vết mổ ở thành bụng và thành tử cung nhằm mục đích đem thai nhi, bánh nhau và màng ối ra ngoài. Mổ lấy thai thực hiện trên người sống lần đầu tiên vào khoảng đầu thế kỷ XVI. Tuy nhiên, tỉ lệ tử vong do mổ lấy thai vào thời gian này còn rất cao. Trong suốt thế kỷ XVI, MLT thường được thực hiện khi mẹ đã chết hay không còn hy vọng sống vì sau MLT thì người mẹ thường qua đời. Đến nửa sau thế kỷ XIX, tỷ lệ tử vong mẹ bị MLT cũng còn rất cao 50- 85% do chảy máu và nhiễm trùng. Tuy nhiên, tình trạng tử vong mẹ dần dần cải thiện nhờ những tiến bộ của Y học như: - 1881: Ferdinand Adolf Kehrer đưa kỹ thuật mổ ngang đoạn dưới tử cung giúp giảm chảy máu khi MLT. - 1882: Max Sänger giới thiệu kỹ thuật may phục hồi cơ TC. - 1900: Hermann Johannes Pfannenstiel áp dụng đường mổ Pfannenstiel. - 1912: Krönig áp dụng MLT ngoài phúc mạc và mổ ngang thấp ở đoạn dưới TC. - Áp dụng nguyên tắc vô trùng trong phẫu thuật. - Tiến bộ trong phương pháp vô cảm. - Truyền máu. - Sử dụng kháng sinh. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO): tỷ lệ MLT tăng từ 5-7% trong những năm 70 lên 25-30% vào năm 2003.19 Khuyến cáo của WHO năm 1985 về tỷ lệ MLT thì tốt nhất là chỉ nên ≤ 15%.19 Khi tỷ lệ này vượt trên 15% thì tai biến sẽ xảy ra nhiều hơn cho mẹ và con. Theo FIGO 1999: MLT không vì lý do y khoa là vi phạm y đức.5 Những nghiên cứu gần đây khẳng định sự đúng đắn của khuyến cáo này.1 Trong khoảng 3 thập kỷ gần đây, số trường hợp sanh mổ tiếp tục tăng cao trên thế giới:20 - Mỹ: tỷ lệ MLT là 21% năm 1996. Năm 2010 và 2011 tỷ lệ này là 32,8% 8 nghĩa là cứ 3 sản phụ thì có một người phải MLT. - Ở các nước Âu Châu: 30%.20 - 2001: Ở Anh 21,4% - Tăng gấp 5 lần so với năm 1971.20 - Ở các nước Châu Mỹ La Tinh: khảo sát ở 8 quốc gia cho thấy tỷ lệ MLT >30% như ở Paraguay là 42%, Ecuador là 40%.20 - Trung Quốc: 2,4% (1966) – 20,5% (1981)18 46% (2010).20 Một nghiên cứu ở 9 quốc gia châu Á cho thấy MLT đã đạt đến mức độ “dịch” với tình trạng MLT không cần thiết tăng cao, trong đó, Trung Quốc có 25% các trường hợp MLT không vì lý do y khoa. - Ở Brazil: Bệnh viện công có tỷ lệ MLT 35% - BV tư: 70%.20 - Ở Na Uy: 1,8% (1967) – 16,4% (2006).2 - Việt Nam: Tại BV Phụ Sản Trung ương MLT vào những năm 60 là 9%, đến năm 2005 con số này tăng lên gần 40%.21 Trong cuộc khảo sát thực hiện vào năm 2007-2008 ở 122 bệnh viện công và tư nhân, chọn ngẫu nhiên tại các nước Campuchia, Trung quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Nepal, Philippines, Srilanca, Thái 17 THÔNG TIN CẬP NHẬT Lan và Việt Nam thì đứng đầu tỷ lệ MLT là Trung Quốc với tỷ lệ 46%, kế đến là Việt Nam (36%) và Thái Lan (34%), thấp nhất là Campuchia (15%), Ấn Độ (18%).21 Nguyên nhân tăng tỷ lệ MLT có thể là do:17 Về phía người bệnh: - Số người sanh con so tăng làm tăng nguy cơ sanh khó. - Mẹ lớn tuổi mới mang thai. - Máy theo dõi tim thai giúp phát hiện sớm những trường hợp suy thai và vì vậy phải MLT để cứu thai nhi. - Nhiều can thiệp sớm vào quá trình chuyển dạ dễ dẫn đến phải MLT: tăng co khi cổ tử cung không thuận lợi. - Ngôi thai bất thường đặc biệt là ngôi mông: MLT tăng từ 30% lên 86% (1976-1996). - Song thai: MLT tăng từ 13% lên 47% (1976- 1996). - MLT thay cho thủ thuật kéo kềm cao và trung bình. - MLT trong trường hợp có vết mổ lấy thai cũ. Khi đã có MLT cũ thì người ta có khuynh hướng mổ lấy thai lập lại trong những lần mang thai kế tiếp (90%). - Càng ngày càng có nhiều người muốn MLT mà không có lý do y khoa nào 4 như sợ đau đẻ, muốn giữ sự rắn chắc của TSM như khi chưa sanh, sanh theo lá số tử vi. Về phía bác sĩ (BS): - Chi phí trả công cho bác sĩ MLT cao hơn đỡ sanh thường. - MLT không mất nhiều thời gian như khi theo dõi để sanh thường (20-30 phút thay vì 12 giờ). - 82% BS mổ sanh vì sợ bị kiện thưa không theo dõi để xảy ra tai biến. Do đó, ca mổ thường thực hiện vào ban ngày và trong những ngày làm việc. - Mổ theo yêu cầu ở các bệnh viện tư và tâm lý bác sĩ cũng thích mổ vì đỡ mất thời giờ theo dõi cuộc chuyển dạ dài mà lại thu viện phí nhiều hơn. Người ta thường lầm tưởng MLT là an toàn tuyệt đối. Thực tế cho thấy tỷ lệ tử vong mẹ và tử vong chu sinh ở các trường hợp MLT cao hơn so với các trường hợp sanh thường. Tỷ lệ tử vong mẹ tăng gấp 4 lần nếu MLT so với sanh thường, ngay cả mổ chủ động tỷ lệ tử vong mẹ tăng 2,84 lần.9 Nguyên nhân của những nguy cơ của MLT là do tai biến gây tê mê, do chảy máu, nhiễm trùng, tổn thương đường tiết niệu, do thuyên tắc mạch. Ngoài ra, sẹo mổ trên tử cung có thể bị nứt trong những thai kỳ sau, nếu không xử trí kịp thời thì có thể dẫn đến tử vong cả mẹ lẫn con – nhất là nếu thời gian giữa 2 lần mang thai quá gần (vết mổ mới). Tai biến xa còn phải kể đến bệnh lạc nội mạc tử cung, dính ruột, tắc ruột, nhau tiền đạo (tăng nguy cơ 1,7 lần),6 nhau cài răng lược (xảy ra trong 10% trường hợp nhau tiền đạo),13 nhau bong non (tăng nguy cơ 30%),11 thai ngoài tử cung12 đặc biệt thai đóng ở eo TC ngay vết mổ ngang cũ, MLT ít nhất 1 lần có thể bị TNTC ở sẹo mổ lấy thai từ 4,1-6,2%.15 Khả năng có thể có thai lần sau của người đã mổ 1 lần là 66,9% so với người sanh thường là 73,9%,14 tỷ lệ phải sanh giúp trong lần sanh sau là 71,6%.14 Còn một vấn đề cũng không kém phần quan trọng là so với trường hợp sanh thường, thời gian nằm viện của sản phụ MLT sẽ dài hơn, tốn kém nhiều hơn, đau đớn hơn, sự chăm sóc và cho con bú cũng bị ảnh hưởng. Vì vậy, cần phải cân nhắc kỹ lưỡng khi có chỉ định MLT để tạo sự an toàn tối đa cho mẹ và con. MLT theo đúng chỉ định sẽ giúp giảm tỷ lệ tai biến cho thai nhi. Tuy nhiên, MLT cũng là nguyên nhân của những tai biến khác đối với trẻ như: - Dao mổ phạm vào thai nhi (1-9%).16 18 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 76, Số 1, Tháng 6 – 2014 - Trẻ sanh non tăng do muốn mổ sanh theo ngày mà ngay cả siêu âm cũng có thể chẩn đoán sai tuồi thai khi quyết định ngày giờ mổ sanh chủ động.16 - Hội chứng suy hô hấp cấp (RDS) ở trẻ sơ sinh xảy ra đối với trẻ sanh sớm và ngay cả trẻ đủ trưởng thành.14 MLT chủ động không qua chuyển dạ nguy cơ RDS gấp 2,6 lần, có chuyển dạ rồi mới MLT thì nguy cơ RDS tăng 1,9 lần.10 Điều cần chú ý là RDS và sanh non là nguyên nhân chính của tử vong nhi. - Một vấn đề cũng khá quan trọng mới được phát hiện gần đây: Trẻ sanh mổ suy giảm khả năng miễn dịch hơn trẻ sanh thường, nguyên nhân là khi sanh mổ, trẻ giảm tiếp xúc với vi khuẩn trong những ngày đầu tiên sau sinh vì điều kiện vệ sinh vô trùng chặt chẽ khi mổ (sử dụng các dung dịch kháng khuẩn, điều trị kháng sinh), trẻ không có nhiều cơ hội để tiếp xúc với vi khuẩn cơ thể mẹ và vi khuẩn trẻ bị nhiễm chủ yếu là từ môi trường bệnh viện (khi bé nằm trong bệnh viện). Các vi khuẩn này thường là những chủng kháng thuốc rất cao. Trong khi đó, nếu sanh thường thì trẻ có nhiều cơ hội tiếp xúc với vi khuẩn cơ thể người mẹ khi đi qua đường âm đạo (vi khuẩn có sẵn âm đạo, phân) và môi trường xung quanh.7 Trước khi ra đời, đường tiêu hóa của trẻ vô khuẩn. Đối với trẻ sanh thường, chỉ vài giờ sau khi sanh, loại vi khuẩn mà trẻ tiếp xúc khi đi qua âm đạo thường gặp là bifidobacteria đã đến bám vào thành bộ máy tiêu hóa của trẻ sơ sinh tạo nên một hàng rào bảo vệ không để những vi khuẩn gây bệnh đến sau có thể bám vào những chỗ này. Sự có mặt của các vi khuẩn “thân thiện” này giúp thành lập hệ thống miễn dịch tạo sự đề kháng tốt cho trẻ và rất cần thiết cho sự phát triển cũng như điều hòa hệ thống miễn dịch của trẻ. Đối với trẻ sanh mổ thì phải mất một thời gian 6 tháng mới có được hệ vi khuẩn đường ruột giống như trẻ sanh thường. Sự chậm trễ này khiến trẻ dễ mắc một số bệnh như tiêu chảy, dị ứng (trong đó có hen suyễn).3 Tóm lại, vì sức khoẻ của bà mẹ và thai nhi, thái độ tốt nhất của người thầy thuốc và của cả sản phụ là phải quan niệm rằng không nên lạm dụng MLT. Chỉ nên sử dụng nó khi cuộc sanh ngã âm đạo có nguy cơ ảnh hưởng đến mẹ hoặc con hoặc cả hai. Chúng ta cũng cần nhớ rằng MLT không phải là một phẫu thuật tuyệt đối an toàn mà nó vẫn có thể gây những hậu quả nghiêm trọng cho mẹ và con. Chỉ định đúng và hợp lý, kỹ thuật tốt thì sẽ hạn chế tối đa những hậu quả này, nhờ vậy sẽ giúp làm giảm tỷ lệ MLT ■ Tài liệu tham khảo 1. Althabe F, Belizan JF. Caesarean section: The paradox. The Lancet 2006;368:1472-3. 2. Anne Kjersti Daltveit: Cesarean delivery and subsequent pregnancies 3. B.Laubereau, B.Filipiak-Pittroff et al (2004) Caesarean section and gastrointestinal symptoms, atopic dermatitis, and sensitization during the first year of life. Arch Dis Child 2004; 89:993-997. doi:10.1126/adc.203.043265 4. Declercq E, Menacker F, MacDorman M. Rise in “no indicated risk” primary caesareans in the United States, 1991-2001: cross sectional analysis. BMJ 2005;330:71– 5. FIGO Committee.Int J Obstet Gynecol 1999 :64; 217-21 6. Gilliam M The likelihood of placenta previa with greater number of cesareandeliveries and higher pariry. Obstet Gynecol 2002; 99:976-80 7. Glacomo Biasucci (2008) Cesarean deliverymay 19 THÔNG TIN CẬP NHẬT affect the early biodiversity of intestinal bactreia American Society for Nutrition 8. Hamilton BE, Martin JA, Ventura SJ. Births: preliminary data for 2010. Natl Vital Stat Rep 2011;60(2):1-25. 9. Harper MA. Pregnancy related death and health care services. Am. J. Obstet Gynecol 2003;102: 273-8 10. Kim A.Gerten Cesarean delivery and respiratory distress syndrome: Does labor make a difference? A.J.of Obstet and Gynecol (2005) 193,1061-4 11. Lydon-Rochelle M. First birth cesarean and placental abruption or previa at second birth Obstet Gynecol 2001; 97; 765-9 12. MaymonR. Ectopic pregnancies in cesarean section scars: the 8 year experience of one medical center. Human Reprod 2004; 19:278-84 13. Miller D A, Clinical risk factors for placenta previa accreta Am. J. Obstet Gynecol 1997; 177: 210-4 14. Renate M.E.Hager (2003): Complications of cesarean deliveries: Rates and risk factors 15. Seow KM, Huang LW, Lin YH, Lin MY, Tsai YL, Hwang JL. Cesarean scar pregnancy: issues in management. Ultrasound Obstet Gynecol 2004; 23:247–253 16. Smith JF.Fetal laceration injury at cesarean delirery.Obstet Gynecol 1997; 90 344-5 17. SN Mukherjee Rising cesarean section rate. J Obstet Gynecol India Vol. 56, No 4; July/August 2006 Pg 298-300 18. Uilho A Gomes :International Journal of Epidemiology 1999-28 687-694 19. World Health Organization. Appropriate technology for birth. Lancet 1985; ii; 436-7 20. www.nestlenutrition-institute.org :Cesarean delivery versus vaginaldelivery:its impact on gut microbiota, neonatalimmunity and disease risk 21. The Lancet (2010) “unnecessary surgeries which are jeopardizing women’s health”
File đính kèm:
tinh_hinh_mo_lay_thai_tren_the_gioi_va_tai_viet_nam.pdf