Tình hình đo kiểm hơi khí độc trong môi trường lao động tại các cơ sở sản xuất/kinh doanh, tỉnh Bình Dương, năm 2007‐2012
Đặt vấn đề: Tỷ lệ mẫu đo hơi khí độc vượt tiêu chuẩn tại các cơ sở sản xuất/kinh doanh ở Bình Dương vẫn
khá cao, đồng thời các báo cáo có được vẫn chưa phân tích được mức độ sử dụng của từng loại hóa chất ở các lĩnh
vực khác nhau.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ vượt tiêu chuẩn vệ sinh lao động của từng loại hóa chất theo những ngành nghề,
địa điểm của các cơ sở sản xuất/kinh doanh có đo kiểm môi trường lao động tại Bình Dương từ 2007‐2012.
Phương pháp: Hồi cứu số liệu từ các cơ sở sản xuất/kinh doanh đo kiểm môi trường lao động tại Trung tâm
Sức khỏe lao động môi trường Bình Dương từ năm 2007 đến năm 2012
Bạn đang xem tài liệu "Tình hình đo kiểm hơi khí độc trong môi trường lao động tại các cơ sở sản xuất/kinh doanh, tỉnh Bình Dương, năm 2007‐2012", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình hình đo kiểm hơi khí độc trong môi trường lao động tại các cơ sở sản xuất/kinh doanh, tỉnh Bình Dương, năm 2007‐2012

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 507 TÌNH HÌNH ĐO KIỂM HƠI KHÍ ĐỘC TRONG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG TẠI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT/KINH DOANH, TỈNH BÌNH DƯƠNG, NĂM 2007‐2012 Nguyễn Văn Chinh*, Hồ Hoàng Vân* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tỷ lệ mẫu đo hơi khí độc vượt tiêu chuẩn tại các cơ sở sản xuất/kinh doanh ở Bình Dương vẫn khá cao, đồng thời các báo cáo có được vẫn chưa phân tích được mức độ sử dụng của từng loại hóa chất ở các lĩnh vực khác nhau. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ vượt tiêu chuẩn vệ sinh lao động của từng loại hóa chất theo những ngành nghề, địa điểm của các cơ sở sản xuất/kinh doanh có đo kiểm môi trường lao động tại Bình Dương từ 2007‐2012. Phương pháp: Hồi cứu số liệu từ các cơ sở sản xuất/kinh doanh đo kiểm môi trường lao động tại Trung tâm Sức khỏe lao động môi trường Bình Dương từ năm 2007 đến năm 2012. Kết quả: Các mẫu hơi khí độc đo kiểm nhiều nhất tại Thuận An. Giày da, gỗ và dệt may có số mẫu hơi khí độc đo kiểm chiếm tỷ lệ cao nhất (trên 10%) và càng có nhiều ngành nghề đo kiểm hơi khí độc. Tuy vậy, số loại hóa chất được đo kiểm đến năm 2012 chỉ 29 loại: MEK, aceton, các đồng đẳng của benzen, ethyl acetat, butyl acetat là những loại hóa chất có số lượng mẫu đo chiếm đa số. Tỷ lệ mẫu đo kiểm vượt tiêu chuẩn vệ sinh lao động qua các năm của benzen, methanol là rất cao (trên 80%). Tương tự, MEK, aceton, hơi chì có tỷ lệ vượt tiêu chuẩn cũng rất cao qua các năm (trên 50%). Mẫu đo kiểm vượt tiêu chuẩn của toluen, xylen, butyl acetat, ethyl acetat khá cao (trên 20%). CO2 cũng là chất có số mẫu đo kiểm vượt tiêu chuẩn cao (trên 50%). Các loại hơi hóa chất khác có số mẫu vượt tiêu chuẩn khá thấp. Hầu hết tỷ lệ vượt tiêu chuẩn các loại hóa chất khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p >0,05) ở những doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong khu công nghiệp và ngoài khu công nghiệp. Kết luận: Các hóa chất trong môi trường lao động được các đơn vị đo kiểm từ năm 2007‐2012 là 29 loại. Tỷ lệ mẫu đo kiểm vượt tiêu chuẩn vệ sinh lao động qua các năm của benzen, methanol là rất cao (trên 80%). Tương tự MEK, aceton, hơi chì có tỷ lệ vượt tiêu chuẩn cũng rất cao qua các năm (trên 50% các mẫu đo kiểm). Từ khóa: Hóa chất, hơi khí độc, môi trường lao động. ABSTRACT TOXIC AIR POLLUTANTS IN WORKING AND MANUFACTURING ENVIRONMENTS AT BINH DUONG PROVINCE FROM 2007 TO 2012 Nguyen Van Chinh, Ho Hoang Van * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 507 – 513 Background: Although a large number of air samplesin working and manufacturing environments has been collected annually to monitor toxic air pollutantsin Binh Duong province, the data have not been fully analyzed to provide useful evedences for improving occupational hygiene. Objectives: Determine the proportion of toxic air pollutants and its distribution across occupations and locations at Binh Duong province from 2007 to 2012. Methods: Review all records of toxic air pollutants collected from working and manufacturing places in * Trung tâm sức khỏe lao động môi trường tỉnh Bình Dương Tác giả liên lạc: Ths. Nguyễn Văn Chinh ĐT: 0988341427 Email: [email protected] Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 508 Binh Duong by the Center of Occupatinal and Environmental Health of Binh Duong province from 2007 to 2012. Result: Majority of the air samples was collected at Thuan An district. Industries included leather, shoes, wood and textiles accounted for the highest proportion with over10%. The number of industries included in toxic air pollutant mornitoring has been increased annually. In 2012, among 29 air toxics were tested, MEK, acetone, benzene’s peers, ethyl acetate, butyl acetatewere pollutants detected in majority of air samples. Percentages of air samples polluted with benzene, methanol accounted for over 80% of air samples taken during the period of 2007‐ 2012. A half of air samples in the same period were polluted with MEK, acetone, andlead, and 20% of air samples poluuted with toluene, xylene, butyl acetate, ethyl acetate. The air samples contaminated CO2 exceeded occupational hygiene standard accounted for over 50% of total air samples. Other pollutants were found only in a small proportion. Proportion of toxic air samples was not significanly different across industries and locations. Conclusion: Among 29 pollutants considered since 2012, benzene and methanol were the most common pollutants, following by MEK, acetone and lead gas over the period from 2007 to 2012. Keywords: Chemical, toxic gas, working environment. ĐẶT VẤN ĐỀ Hóa chất là một trong những nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài đến sức khỏe người lao động. Trong 29 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm thì tỷ lệ các bệnh có liên quan đến hóa chất chiếm hơn 30%(2). Hiện tại, tỷ lệ các mẫu hóa chất đo kiểm tại Trung tâm Sức khỏe lao động môi trường Bình Dương vượt tiêu chuẩn vẫn khá cao (năm 2012 khoảng 35%). Các báo cáo có được vẫn chưa phân tích được mức độ sử dụng của từng loại hóa chất ở các lĩnh vực khác nhau(5). Do đó, việc mô tả những danh mục hóa chất thường sử dụng tại các đơn vị sử dụng lao động là cần thiết trong đánh giá nguy cơ và là căn cứ để xây dựng kế hoạch phòng tránh bệnh tật phát sinh do quá trình tiếp xúc hóa chất. Do vậy nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở kết quả đo kiểm môi trường lao động được lưu trữ tại Trung tâm Sức khỏe lao động môi trường Bình Dương từ năm 2007‐2012. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ vượt tiêu chuẩn vệ sinh lao động của từng loại hóa chất theo những ngành nghề, địa điểm kinh doanh của các đơn vị sử dụng lao động đo kiểm môi trường lao động từ 2007‐2012. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hồi cứu số liệu từ các đơn vị sử dụng lao động đo kiểm môi trường lao động tại Trung tâm Sức khỏe lao động môi trường Bình Dương từ năm 2007 đến năm 2012. Tất cả những đơn vị sử dụng lao động có đo kiểm bất kỳ một loại hóa chất nào được chọn vào nghiên cứu. Trường hợp mất hồ sơ lưu trữ không thể hiện giá trị hóa chất bị loại khỏi nghiên cứu. Đánh giá mẫu đo vượt tiêu chuẩn dựa trên QĐ 3733/BYT năm 2002 của Bộ Y tế. Dữ liệu được nhập liệu trên Excell, phân tích bằng Stata 10.0. Các biến số được mô tả theo tần số và tỷ lệ. KẾT QUẢ Số mẫu hơi khí độc được đo kiểm ở các huyện thị qua các năm Bảng 1: Số lượng mẫu hơi khí độc được đo kiểm ở các huyện thị từ năm 2007‐2012 Huyện thị Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Tần số (tỷ lệ %) Thủ Dầu Một 3 (1,3) 5 (1,8) 10 (3,3) 25 (7,2) 22 (5,3) 58 (11,7) Thuận An 102 (45,3) 133 (46,5) 139 (46,3) 156 (44,7) 169 (40,8) 102 (38,4) Dĩ An 48 (21,3) 68 (23,8) 56 (18,7) 60 (17,2) 73 (17,6) 53 (10,1) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 509 Huyện thị Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Tần số (tỷ lệ %) Tân Uyên 32 (14,2) 50 (17,4) 64 (21,3) 61 (17,5) 73 (17,6) 72 (13,7) Bến Cát 40 (17,8) 30 (10,5) 31 (10,3) 47 (13,5) 77 (18,6) 108 (20,6) Dầu Tiếng 0 (0) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 16 (3,1) Phú Giáo 0 (0) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 16 (3,1) Trong khoảng thời gian từ 2007‐2012, tỷ lệ mẫu hơi khí độc được đo kiểm nhiều nhất tại thị xã Thuận An (chiếm khoảng 45% ở các năm), trong khi đó tại thị xã Dĩ An, huyện Bến Cát, huyện Tân Uyên có tỷ lệ mẫu hơi khí độc đo kiểm là tương đương nhau khoảng 17%. Trong khoảng thời gian từ 2007‐2011, huyện Dầu Tiếng và Phú Giáo là hai khu vực có số mẫu hơi khí độc hầu như không được đo kiểm, đến năm 2012 đã có một tỷ lệ mẫu hơi khí độc được đo kiểm nhưng với tỷ lệ rất thấp (3%). Ngành nghề đo kiểm hơi khí độc theo từng năm Biểu đồ 1: Tỷ lệ ngành nghề đo kiểm hơi khí độc từ năm 2007‐2012 Ngành giày da, gỗ và dệt may là ba ngành có số mẫu hơi khí độc đo kiểm chiếm tỷ lệ cao nhất (trên 10% qua các năm) và tỷ lệ này có xu hướng giảm dần qua các năm. Trong khi đó, ngành gốm sứ, cơ khí, thực phẩm, hóa chất, in ấn, ắc quy, cao su, điện tử là những ngành có mẫu hơi khí độc được đo kiểm thấp qua các năm (dưới 10%). Những ngành khác có số mẫu hơi khí độc được đo kiểm có xu hướng tăng lên qua các năm từ 2007‐2012. Phân bố các chỉ tiêu trong mẫu đo hơi khí độc theo từng năm Bảng 2:Phân bố các chỉ tiêu trong mẫu đo hơi khí độc Loại hóa chất Năm [Tần số (tỷ lệ %)] Tổng 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Aceton 113 (31,0) 152 (20,9) 146 (25,8) 93 (14,4) 102 (13,8) 152 (17,0) 758 MEK 101 (27,7) 152 (20,9) 190 (33,6) 139 (21,5) 166 (22,4) 281 (31,4) 1029 Toluen 93 (25,5) 60 (8,3) 76 (13,4) 87 (13,4) 72 (9,7) 67 (7,5) 455 Xylen 31 (8,5) 30 (4,1) 40 (7,1) 83 (12,8) 87 (11,8) 100 (11,2) 371 Benzen 4 (1,1) 13 (1,8) 16 (2,8) 10 (1,5) 6 (0,8) 6 (0,7) 55 Butyl Acetat 9 (2,5) 19 (2,6) 11 (1,9) 87 (13,4) 76 (10,3) 63 (7,0) 265 Ethyl Acetat 12 (3,3) 29 (4,0) 46 (8,1) 60 (9,3) 106 (14,3) 67 (7,5) 320 Cyclohexa nol 2 (0,5) 20 (2,8) 9 (1,6) 33 (5,1) 26 (3,5) 20 (2,2) 110 Cyclohexa ne 2 (0,2) 2 CH3Cl 1 (0,1) 1 (0,1) 2 Hơi dầu 8 (1,1) 8 Methanol 2 (0,3) 7(0,9) 9 Formande hit 5(0,7) 6(1,1) 9 (1,4) 5(0,7) 25 CO2 9 (1,2) 14 (2,5) 33 (5,1) 42 (5,7) 74 (8,3) 172 CO 81 (11,2) 81 SO2 67 (8,8) 190,1) 68 NO2 64 (9,2) 2 (0,2) 66 H2SO4 7 (1,0) 2 (0,3) 7 (1,1) 14 (1,9) 15 (1,7) 45 Hcl 4 (0,6) 3 (0,5) 5 (0,7) 2 (0,2) 14 CH3COO H 2 (0,3) 6 (0,7) 8 CHOOH 1 (0,1) 1 (0,1) 19 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 510 Loại hóa chất Năm [Tần số (tỷ lệ %)] Tổng 2007 2008 2009 2010 2011 2012 H2S 1 (0,1) 18 (2,0) 2 HCN 1 (0,1) 1 (0,1) 2 NaOH 1(0,1) 1 HF 1(0,1) 1 IPA 7(0,8) 7 Hơi Chì 6 6 (1,1) 2 (0,3) 20 (2,7) 4 (0,4) 38 Hơi Sn 1 (0,2) 19 (0,1) 2 Hơi Cr 3 (0,5) 1 (0,1) 4 Tổng 365 726 566 648 740 894 3939 MEK, acetone, các đồng đẳng của benzen, ethyl acetat, butyl acetat là những loại hóa chất có số lượng mẫu đo chiếm đa số trong các năm từ 2007‐2012. Trong khi đó các mẫu hơi kim loại nặng gây bệnh nghề nghiệp như Cr, Pb được đo kiểm chiếm tỷ lệ rất thấp. Số chỉ tiêu hơi khí độc được đo kiểm tăng lên theo từng năm, tuy nhiên số lượng mẫu ở những chỉ tiêu này không đáng kể. Cụ thể năm 2007 chỉ có 8 loại hóa chất được đo kiểm, sau 6 năm số lượng này cũng chỉ tăng lên 29 loại hóa chất được đo kiểm. Tỷ lệ các loại hóa chất sử dụng theo những ngành nghề khác nhau Bảng 3: Phân bố các chỉ tiêu được đo kiểm theo ngành nghề Loại hóa chất Ngành nghề Ắc quy Cao su Cơ khí Dệt may Điện tử Giấy Đồ gỗ Thực phẩm Gốm sứ Hóa chất In ấn Khác Tần số (tỷ lệ%) Acetone 12(1,6) 28(3,6) 46(6,1) 2(0,3) 342 (45,1) 224 (29,6) 7(0.9) 8(1,1) 28(3,7) 28(3,7) 21(2,8) 40(5,3) MEK 6(0,6) 18(1,8) 27(2,6) 8(0,8) 7(0,7) 534 (51,9) 319 (3) 10(0,9) 26(2,5) 43(4,2) 31(3,0) 31(3,0) Toluen 16(3,5) 31(6,8) 2(0,4) 1(0,2) 31 (6,8) 253 (55,6) 7(1,5) 11(2,4) 40(8,8) 35(7,7) 28(6,2) Xylen 4(1,1) 1(0,3) 21(5,7) 5(1,4) 1(0,3) 10 (2,7) 199 (53,6) 10(2,7) 47(12,7) 48 (12,9) 25(6,7) Benzen 36 (65,5) 6(10,9) 10(18,2) 3(5,4) Butyl Acetate 1(0,4) 1(0,4) 10(3,8) 2(0,8) 21 (7,9) 177 (66,8) 5(1,9) 30(11,3) 7(2,6) 11(4,2) Ethyl Acetate 3(0,9) 3(0,9) 3(0,9) 162 (50,6) 100 (31,3) 3(0,9) 18(5,6) 23(7,2) 5(1,6) Cyclohexanol 5(4,5) 1(0,9) 1(0,9) 73(66,4) 5(4,5) 2(1,8) 20(18,2) 3(2,7) Cyclohexane 1(50) 1(5) CH3Cl 2(100) Hơi dầu 8(100) Methanol 9(100) Formandehit 23(92,0) 2(8,0) CO2 35(15,2) 45(19,6) 31(13,5) 47(20,4) 6(2,6) 22(9,7) 22(9,7) 22(9,7) CO 5(6,2) 13(16,1) 4(4,9) 56(69,1) 3(3,7) SO2 5(7,4) 12(17,6) 3(4,4) 45(66,2) 1(1,5) 2(2,9) NO2 4(6,1) 12(18,2) 3(4,5) 2(3,0) 43(65,2) 2(3,0) H2SO4 9(20) 2(4,4) 9(20,0) 1(2,2) 6(1,3) 3(6,7) 4(8,8) 1(2,2) 2(4,4) 8(17,8) Hcl 3(21,4) 3(21,4) 1(7,1) 2(14,2) 1(7,1) 4(28,6) CH3COOH 4(50) 2(25) 2(25) CHOOH 2(100) H2S 17(89,5) 1(5,3) 1(5,3) HCN 2(100) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 511 Loại hóa chất Ngành nghề Ắc quy Cao su Cơ khí Dệt may Điện tử Giấy Đồ gỗ Thực phẩm Gốm sứ Hóa chất In ấn Khác Tần số (tỷ lệ%) NaOH 1(100) HF 1(100) IPA 3(42,9) 3(42,9) 1(14,3) Hơi Chì 32(84,2) 6(17,8) Hơi Sn 2(100) Hơi Cr 4(100) Các chỉ tiêu về hơi khí độc được đo kiểm ở nhiều ngành nghề khác nhau. Trong đó MEK, aceton, các đồng đẳng của benzen, ethyl acetat, butyl acetat là những chỉ tiêu phổ biến được đo kiểm ở ngành da giày, sản xuất đồ gỗ, sản xuất hóa chất, in ấn. Hơi chì được đo kiểm chủ yếu trong ngành sản xuất ắc quy và điện tử, CO2 cũng được đo kiểm phổ biến ở các ngành điện tử, cao su và may mặc. Đặc biệt, benzen vẫn còn sử dụng khá nhiều trong ngành thực phẩm, sản xuất đồ gỗ, sản xuất hóa chất. Tỷ lệ vượt tiêu chuẩn của từng loại hóa chất theo từng năm Biểu đồ 2:Tỷ lệ mẫu vượt tiêu chuẩn của các loại hóa chất sử dụng từ 2007‐2012 Tỷ lệ mẫu đo kiểm vượt tiêu chuẩn vệ sinh lao động qua các năm của benzen, methanol là rất cao (trên 80%). Tương tự, MEK, aceton, hơi chì có tỷ lệ vượt tiêu chuẩn cũng rất cao qua các năm (trên 50% các mẫu đo kiểm). Mẫu đo kiểm vượt tiêu chuẩn của toluen, xylen, butyl acetat, ethyl acetat cũng còn khá cao trên 20%. CO2 cũng là chất có số mẫu đo kiểm vượt tiêu chuẩn rất cao trên 50%. Các loại hơi hóa chất khác có số mẫu vượt tiêu chuẩn khá thấp, một số hơi hóa chất trong môi trường lao động như Cr, Sn, IPA, NaOH, H2S, HCN, CHOOH, CH3COOH, HCl, NO2, SO2, CH3Cl, Cyclohexan có các mẫu đo kiểm đều đạt tiêu chuẩn trong khoảng thời gian từ 2007‐2012. Tỷ lệ mẫu vượt tiêu chuẩn của từng chỉ tiêu theo địa điểm đặt cơ sở Bảng 4: Tỷ lệ mẫu vượt tiêu chuẩn của từng chỉ tiêu theo địa điểm đặt cơ sở Loại hóa chất Tỷ lệ mẫu vượt tiêu chuẩn [tần số (tỷ lệ %)] Giá trị p Ngoài khu côngnghiệp Trong khu công nghiệp Acetone 240 (61) 201 (55) 0,11 MEK 342 (71) 365 (67) 0,24 Toluen 52 (18) 43 (25) 0,10 Xylen 51 (24) 36 (22) 0,62 Benzen 27 (93) 24 (92) 0,91 Butyl Acetat 29 (19) 34 (29) 0,06 Ethyl Acetat 23 (15) 24 (15) 0,95 Cyclohexanol 22 (33) 4 (9) 0,003 Cyclohexan 0 (0) (0) 1 Methanol 2 (100) 7 (100) 1 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 512 Loại hóa chất Tỷ lệ mẫu vượt tiêu chuẩn [tần số (tỷ lệ %)] Giá trị p Ngoài khu côngnghiệp Trong khu công nghiệp Formandehit 4 (22) 4 (57) 0,09 CO2 39 (38) 56 (44) 0,34 CO 2 (8) 0 (0) 0,09* SO2 0 (0) (0) 1 NO2 0 (0) (0) 1 H2SO4 2 (14) 1 (3) 0,17 HCl 0 (0) (0) 1 CH3COOH 0 (0) (0) 1 H2S 0 (0) (0) 1 Hơi chì 1 (17) 20 (63) 0,07* * Kiểm định chính xác Fisher Hầu hết các loại hóa chất được đo kiểm có số mẫu vượt tiêu chuẩn vệ sinh lao động cho phép ở những doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong khu công nghiệp và ngoài khu công nghiệp khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p >0,05), riêng Cyclohexanol có tỷ lệ số mẫu vượt tiêu chuẩn ở những doanh nghiệp hoạt động ngoài khu công nghiệp (33%) cao hơn ở những doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp (9%) và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <0,01). BÀN LUẬN Các khu công nghiệp tập trung chủ yếu tại Thuận An, Dĩ An, Bến Cát và Thủ Dầu Một. Do đó, số mẫu hơi khí độc được đo kiểm cũng tập trung chủ yếu trong khu vực này và số lượng đo kiểm nhiều nhất tại khu vực thị xã Thuận An. Huyện Phú Giáo, Dầu Tiếng là những nơi công nghiệp chưa phát triển, theo đó không có mẫu hơi khí độc được đo kiểm tại khu vực này (từ 2007‐2011) (bảng 1) mặc dù vẫn có nhiều doanh nghiệp có sử dụng hóa chất trong sản xuất đang hoạt động trên địa bàn. Hai doanh nghiệp đo kiểm môi trường lao động năm 2012 là doanh nghiệp sản xuất mủ cao su. Đây là những chuyển biến tích cực trong việc thực hiện các quy định của pháp luật trong việc phát hiện và kiểm soát mối nguy từ nơi làm việc của các đơn vị sử dụng lao động. Tuy vậy, những chuyển biến này khá chậm mặc dù đề án phòng chống bệnh nghề nghiệp cho công nhân ngành cao su đã được trung tâm y tế ngành cao su triển khai thực hiện từ năm 2011(4). Các ngành nghề sử dụng nhiều hóa chất trong quá trình sản xuất như gỗ, giày da, hóa chất, in ấn, sản xuất ắc quy là những ngành thường xuyên đo kiểm nồng độ hóa chất phát sinh trong môi trường lao động. Hiện tại, chỉ đo kiểm được 29 loại hóa chất trong tổng số hàng ngàn hóa chất được sử dụng (bảng 3). Điều này có thể bắt nguồn từ năng lực đo kiểm môi trường lao động của các cơ quan chức năng, cũng như những bất cập trong hệ thống quản lý (công tác quản lý lỏng lẻo, chồng chéo, trình độ chuyên môn còn hạn chế, một số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa quan tâm đầu tư, chưa tuân thủ nghiêm ngặt các quy định Nhà nước). Hiện tại, tiêu chuẩn 3733/QĐ‐ BYT cũng chỉ đưa ra 356 tiêu chuẩn các loại hóa chất(1) nhưng mức độ và chủng loại sử dụng hóa chất luôn thay đổi. Do đó, việc cập nhật đầy đủ, định kỳ hằng năm các tiêu chuẩn của các loại hóa chất hiện đang sử dụng tại Việt Nam là việc làm nên được ưu tiên thực hiện. Các loại hóa chất gây bệnh nghề nghiệp như formandehyd, chì, Crôm, benzen và đồng đẳng vẫn còn sử dụng khá phổ biến với tỷ lệ mẫu vượt tiêu chuẩn rất cao (biểu đồ 2, bảng 4). Tuy nhiên, những mẫu đo vượt tiêu chuẩn này không phụ thuộc vào vị trí sản xuất kinh doanh (trong hay ngoài khu công nghiệp). Điều này cho thấy công tác quản lý chưa tác động thật sự tới sự cải thiện điều kiện làm việc mà nó phụ thuộc rất lớn vào ngành nghề và mức độ sử dụng, những yêu cầu nghiêm ngặt của đối tác(3). Hiện tại, chưa có một bệnh nhiễm độc benzen và đồng đẳng được phát hiện tại Bình Dương (chưa có một đơn vị sử dụng lao động nào sử dụng những hóa chất trên đăng ký khám tầm soát phát hiện bệnh nghề nghiệp) mặc dù tỷ lệ mẫu đo vượt tiêu chuẩn qua các năm vẫn khá cao. Hơn nữa, dù có sản xuất kinh doanh trong những khu vực được cho là tốt (trong khu công nghiệp) thì số mẫu vượt tiêu chuẩn của các loại hóa chất được đo kiểm cũng không thấp hơn những đơn vị hoạt động sản xuất ở ngoài khu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 513 công nghiệp. Các đơn vị sử dụng lao động chưa quan tâm đến cải thiện điều kiện làm việc, họ chỉ thực hiện theo quy định để đối phó về mặt thủ tục với cơ quan chức năng, khách hàng(3). Mặt khác, việc không chú ý, quan tâm đến việc trang bị bảo hộ lao động cho công nhân hoặc có trang bị nhưng do công nhân không ý thức được tầm quan trọng của bảo hộ lao động khi làm việc với hoá chất làm tăng nguy cơ nhiễm độc hóa chất. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Các hóa chất được các đơn vị đo kiểm từ năm 2007‐2012 là 29 loại, những ngành nghề như gỗ, giày da, in ấn, cơ khí là những đơn vị thường xuyên đo kiểm nồng độ hóa chất phát sinh tại nơi làm việc. Tỷ lệ mẫu đo kiểm vượt tiêu chuẩn vệ sinh lao động qua các năm của benzen, methanol là rất cao (trên 80%), tương tự MEK, aceton, hơi chì có tỷ lệ vượt tiêu chuẩn cũng rất cao qua các năm (trên 50% các mẫu đo kiểm). Mẫu đo kiểm vượt tiêu chuẩn của toluen, xylen, butyl acetat, ethyl acetat cũng còn khá cao trên 20%. CO2 cũng là chất có số mẫu đo kiểm vượt tiêu chuẩn rất cao trên 50% và những tỷ lệ mẫu vượt tiêu chuẩn không phụ thuộc vào vị trí sản xuất kinh doanh. Do đó, các đơn vị chức năng cần tăng cường năng lực đo kiểm các loại hơi khí độc, chú trọng đánh giá ảnh hưởng nghề nghiệp của hóa chất lên sức khỏe của các ngành như gỗ, giày da. Trong đó chú trọng khám phát hiện nhiễm độc benzen, xylen, toluen, formandehyd, chì nghề nghiệp. Đẩy mạnh nghiên cứu những tác hại nghề nghiệp của các hóa chất như MEK, aceton, butyl acetat, ethyl acetat, CO2, Cyclohexanol, methanol nhằm bổ sung những chứng cứ trong đánh giá tác hại nghề nghiệp của hóa chất. Bộ Y tế cần cập nhật các tiêu chuẩn về hơi khí độc định kỳ để các cơ quan chuyên môn có cơ sở đánh giá điều kiện làm việc. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y Tế (2002). Tiêu chuẩn 3733/QĐ‐BYT. Hà Nội. Tr. 2‐5. 2. Bộ Y tế (2013). Danh mục 28 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm. NXB Y học. Hà Nội. Tr. 4‐8. 3. Nguyễn Văn Chinh, Huỳnh Thanh Hà, Nguyễn Đỗ Nguyên (2009), Các yếu tố liên quan đến tuân thủ đo kiểm môi trường lao động và khám sức khỏe định kỳ của các đơn vị sử dụng lao động tại Bình Dương. Y học thành phố Hồ Chí Minh.10(4).34‐45. 4. Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam (2011), Xây dựng đề án bệnh nghề nghiệp cho công nhân cao su là rất cần thiết, ‐ li%E1%BB%87u/xay‐dng‐an‐bnh‐ngh‐nghip‐cho‐cong‐nhan‐ cao‐su‐la‐rt‐cn‐thit.html. Truy cập ngày 28/03/2013. 5. Trung tâm sức khỏe lao động môi trường tỉnh Bình Dương (2012). Báo cáo tổng kết 2005‐2012.23‐45. Bình Dương. Tr. 12‐14. Ngày nhận bài báo: 16/5/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/6/2014 Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
File đính kèm:
tinh_hinh_do_kiem_hoi_khi_doc_trong_moi_truong_lao_dong_tai.pdf