Tình hình điều trị ung thư trẻ em tại khoa nội 3 bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh
Bối cảnh: Bệnh ung thư ngày càng gia tăng trên toàn thế giới, tuổi mắc bệnh cũng ngày càng trẻ hơn.
Theo American Cancer Society, ung thư trẻ em chiếm 1 - 2% trong tổng số ung thư ở các nước phát triển và
4% ở các nước đang phát triển, gây nên 1% tổng số ca tử vong trên thế giới. Tỉ suất mới mắc hàng năm trung
bình trên thế giới dao động trong khoảng 50 - 200/1,000,000 trẻ dưới 15 tuổi, 90 - 300/1,000,000 trẻ 15 - 19
tuổi. Loại ung thư ở trẻ em cũng khác so với người lớn, chủ yếu là các ung thư máu và hệ tạo huyết (bệnh bạch
cầu cấp, lymphoma), u phôi bào (u nguyên bào thần kinh, u nguyên bào võng mạc) và các u ở não, xương,
mô liên kết, với tỉ suất thay đổi trên thế giới. Tỉ lệ sống còn 5 năm của ung thư trẻ em khoảng 30% vào 50 năm
trước, nay tỉ lệ này đã lên đến 80% ở các nước phát triển, nhưng vẫn còn tương đối thấp ở các nước đang phát
triển (vd: 40% ở Ấn Độ). Tỉ lệ 1 trẻ được chẩn đoán ung thư phát triển tới tuổi trưởng thành là 1/300 ở nam và
1/333 ở nữ.
Mục tiêu: Đánh giá tỉ lệ các mặt bệnh ung thư ở trẻ em nhập viện điều trị nội trú và ngoại trú tại khoa Nội 3
– Bệnh viện Ung Bướu TPHCM từ 01/01/2017 đến 31/12/2017.
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang tất cả các bệnh nhi nhập viện điều trị tại khoa Nội 3 -
Bệnh viện Ung Bướu TPHCM từ 01/01/2017 đến 31/12/2017.
Kết quả: Có 541 bệnh nhi nhập viện điều trị tại khoa Nội 3 - bệnh viện Ung Bướu TP.HCM trong năm
2017. 5 loại bệnh ung thư thường gặp, trong đó Bệnh bạch cầu cấp chiếm tỉ lệ nhiều nhất với 134 bệnh nhi
(24.8%), các loại u não chiếm hàng thứ hai với 57 bệnh nhi (10.5%), xếp thứ ba là lymphoma với 51 bệnh nhi
(9.4%), u nguyên bào thần kinh và bướu tế bào mầm chiếm tỉ lệ tương đương với 43 bệnh nhi (7.9%). Tỉ lệ ung
thư phân bố nhiều nhất ở độ tuổi 0 - 5, nam và nữ nói chung gần tương đương nhau. Sự phân bố mặt bệnh
ung thư trẻ em ở khoa Nội 3 gần giống với phân bố trên thế giới, với khác biệt là lymphoma đứng hàng thứ 3 so
với thế giới đứng hàng thứ 5.
Kết luận: Bệnh ung thư được điều trị tại khoa Nội 3 - bệnh viện Ung Bướu tập trung chủ yếu là bệnh bạch
cầu cấp với tỉ lệ 24.8%, nhiều nhất ở độ tuổi 0 - 5 tuổi.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình hình điều trị ung thư trẻ em tại khoa nội 3 bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh
NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 23 TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRẺ EM TẠI KHOA NỘI 3 BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN MINH KIM1, NGÔ THỊ THANH THỦY2 TỔNG QUAN Bối cảnh: Bệnh ung thư ngày càng gia tĕng trên toàn thế giới, tuổi mắc bệnh cũng ngày càng trẻ hơn. Theo American Cancer Society, ung thư trẻ em chiếm 1 - 2% trong tổng số ung thư ở các nước phát triển và 4% ở các nước đang phát triển, gây nên 1% tổng số ca tử vong trên thế giới. Tỉ suất mới mắc hàng nĕm trung bình trên thế giới dao động trong khoảng 50 - 200/1,000,000 trẻ dưới 15 tuổi, 90 - 300/1,000,000 trẻ 15 - 19 tuổi. Loại ung thư ở trẻ em cũng khác so với người lớn, chủ yếu là các ung thư máu và hệ tạo huyết (bệnh bạch cầu cấp, lymphoma), u phôi bào (u nguyên bào thần kinh, u nguyên bào võng mạc) và các u ở não, xương, mô liên kết, với tỉ suất thay đổi trên thế giới. Tỉ lệ sống còn 5 nĕm của ung thư trẻ em khoảng 30% vào 50 nĕm trước, nay tỉ lệ này đã lên đến 80% ở các nước phát triển, nhưng vẫn còn tương đối thấp ở các nước đang phát triển (vd: 40% ở Ấn Độ). Tỉ lệ 1 trẻ được chẩn đoán ung thư phát triển tới tuổi trưởng thành là 1/300 ở nam và 1/333 ở nữ. Mục tiêu: Đánh giá tỉ lệ các mặt bệnh ung thư ở trẻ em nhập viện điều trị nội trú và ngoại trú tại khoa Nội 3 – Bệnh viện Ung Bướu TPHCM từ 01/01/2017 đến 31/12/2017. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang tất cả các bệnh nhi nhập viện điều trị tại khoa Nội 3 - Bệnh viện Ung Bướu TPHCM từ 01/01/2017 đến 31/12/2017. Kết quả: Có 541 bệnh nhi nhập viện điều trị tại khoa Nội 3 - bệnh viện Ung Bướu TP.HCM trong nĕm 2017. 5 loại bệnh ung thư thường gặp, trong đó Bệnh bạch cầu cấp chiếm tỉ lệ nhiều nhất với 134 bệnh nhi (24.8%), các loại u não chiếm hàng thứ hai với 57 bệnh nhi (10.5%), xếp thứ ba là lymphoma với 51 bệnh nhi (9.4%), u nguyên bào thần kinh và bướu tế bào mầm chiếm tỉ lệ tương đương với 43 bệnh nhi (7.9%). Tỉ lệ ung thư phân bố nhiều nhất ở độ tuổi 0 - 5, nam và nữ nói chung gần tương đương nhau. Sự phân bố mặt bệnh ung thư trẻ em ở khoa Nội 3 gần giống với phân bố trên thế giới, với khác biệt là lymphoma đứng hàng thứ 3 so với thế giới đứng hàng thứ 5. Kết luận: Bệnh ung thư được điều trị tại khoa Nội 3 - bệnh viện Ung Bướu tập trung chủ yếu là bệnh bạch cầu cấp với tỉ lệ 24.8%, nhiều nhất ở độ tuổi 0 - 5 tuổi. Từ khóa: Ung thư trẻ em, bệnh bạch cầu cấp, u não ABSTRACT The situation of cancer treatment at oncology department for children of Ho Chi Minh City Oncology Hospital from 01/01/2017 to 31/12/2017 Background: Cancer rate is increasing rapidly on a worldwide scale and more young people are diagnosed with cancer. According to American Cancer Society, childhood cancers account for approximately 1 – 2% of the total cases in high-income countries but about 4% in low-income countries and 1% cancer deaths. Overall estimated annual incidence rates vary between 50 and 200 per million in children under 15 years of age, and between 90 and 300 per million in adolescents aged 15 - 19. The types of cancers that occur in children differ from those of adults and mainly comprise neoplasms of the blood and lymphatic system (leukemia or lymphoma), embryonal tumors (e.g. retinoblastoma, neuroblastoma, nephroblastoma) and tumors of brain, bones, and connective tissues, with international variations. While fifty years ago only about 30% of childhood cancer patients survived five years following diagnosis, the current proportion is now 80% in high- income countries but remain low in low- and middle-income countries (e.g. 40% in India). The likelihood of a young person reaching adulthood and being diagnosed with cancer during childhood is approximately 1/300 for males and 1/333 for females. 1 BS. Phòng Chỉ đạo tuyến - BS Điều trị Khoa Nội 3 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 BSCKII. Trưởng Khoa Nội 3 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 24 Objective: Assess epidemiological and pattern of cancers treated at Oncology department for Children - HCMC Oncology Hospital from 01/01/2017 to 31/12/2017. Method: Retrospective descriptive study cross, including all hospitalized patients at Oncology department for Children - HCMC Oncology Hospital from 01/01/2017 to 31/12/2017. Results: There were 541 patients hospitalized at Oncology department for Children - HCMC Oncology Hospital in 2017. 5 most popular types of cancers included leukemia which comprised the highest rate with 134 patients (24.8%), the second was brain tumors with 57 patients (10.8%), the third was lymphoma with 51 patients (9.4%), followed by neuroblastoma and germ cell tumors with 43 patients for each type (7.9%). Group 0 – 5 years old accounted for the highest cancer rate. Moreover, males and females had the same cancer rates. The distribution of childhood cancers at Oncology department for Children - HCMC Oncology Hospital was nearly the same as pattern of cancers worldwide, however there was a difference in the incidence of lymphoma between our department and global scale. Conclusion: The distribution of cancers at Oncology department for Children – HCMC Oncology Hospital from 01/01/2017 to 31/12/2017 indicated that the highest rate was leukemia with 24.8%, and cancers mainly occurred in group 0 - 5 years old Key word: Childhood cancer, leukemia, brain tumors ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh ung thư ngày càng gia tĕng trên toàn thế giới, tuổi mắc bệnh cũng ngày càng trẻ hơn. Theo American Cancer Society, ung thư trẻ em chiếm 1 - 2% trong tổng số ung thư ở các nước phát triển và 4% ở các nước đang phát triển, gây nên 1% tổng số ca tử vong trên thế giới. Tỉ suất mới mắc hàng nĕm trung bình trên thế giới dao động trong khoảng 50 - 200/1,000,000 trẻ dưới 15 tuổi, 90 – 300/1,000,000 trẻ 15 - 19 tuổi. Loại ung thư ở trẻ em cũng khác so với người lớn, chủ yếu là các ung thư máu và hệ tạo huyết (bệnh bạch cầu cấp, lymphoma), u phôi bào (u nguyên bào thần kinh, u nguyên bào võng mạc) và các u ở não, xương, mô liên kết, với tỉ suất thay đổi trên thế giới. Tỉ lệ sống còn 5 nĕm của ung thư trẻ em khoảng 30% vào 50 nĕm trước, nay tỉ lệ này đã lên đến 80% ở các nước phát triển, nhưng vẫn còn tương đối thấp ở các nước đang phát triển (vd: 40% ở Ấn Độ). Tỉ lệ 1 trẻ được chẩn đoán ung thư phát triển tới tuổi trưởng thành là 1/300 ở nam và 1/333 ở nữ. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá tỉ lệ các mặt bệnh ung thư ở trẻ em nhập viện điều trị nội trú và ngoại trú tại khoa Nội 3 - Bệnh viện Ung Bướu TPHCM từ 01/01/2017 đến 31/12/2017. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thời gian nghiên cứu Từ 01/01/2017 đến 31/12/2017. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang. Chọn bệnh Tất cả các bệnh nhi được chẩn đoán ung thư nhập viện điều trị tại khoa Nội 3 - Bệnh viện Ung Bướu TPHCM từ 01/01/2017 đến 31/12/2017. Phương pháp tiến hành Thu thập hồ sơ bệnh án của tất cả các bệnh nhi được chẩn đoán ung thư và điều trị tại khoa Nội 3. Dữ liệu được thống kê thành các bảng theo đặc điểm phân bố chung của các loại ung thư, phân bố theo giới tính, theo độ tuổi. Sử dụng phần mềm thống kê thông dụng: Excel 2007. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tổng số bệnh nhi ung thư nhập viện điều trị và phân bố chung của các loại bệnh từ 01/01/2017 đến 31/12/2017. Số ca % Bệnh bạch cầu cấp 134 24.8 U não 57 10.5 Lymphoma 53 9.8 Bướu nguyên bào thần kinh 47 8.7 Bướu tế bào mầm 45 8.3 Sarcoma phần mềm 39 7.2 Bướu nguyên bào võng mạc 32 5.9 Bướu mô bào Langerhans 25 4.6 Bướu Wilm’s 25 4.6 Bướu nguyên bào gan 21 3.9 Sarcoma xương 19 2.6 K khác 44 8.1 Tổng số 541 NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 25 BBCC 25% U NÃO 11% LYMPHOMA 10% BNBTK 9% BTBM 8% SARCOMA PM 7% BNBVM 6% BMBLG 5% BWL 5% BNBG 4% SARCOMA XƯƠNG 3% K KHÁC 8% * BBCC: bệnh bạch cầu cấp, BMBLG: bệnh mô bào Langerhans, BNBG: bướu nguyên bào gan, BNBTK: bướu nguyên bào thần kinh, BNBVM: bướu nguyên bào võng mạc, BWL: bướu Wilm’s, BTBM: bướu tế bào mầm, U TT: u trung thất Có 541 ca bệnh mới trong nĕm 2017. Bệnh bạch cầu cấp (bao gồm bệnh bạch cầu lympho cấp và bệnh bạch cầu tủy cấp) chiếm tỉ lệ nhiều nhất: 134 ca (24.8%), kế đến là u não 57 ca (10.5%), lymphoma (bao gồm lymphoma Hodgkin và không Hodgkin) 53 ca (9.8%), bướu nguyên bào thần kinh 47 ca (8.7%) và bướu tế bào mầm 45 ca (8.3%). Ngoài ra, các loại ung thư khác như bướu nguyên bào gan, bệnh mô bào Langerhans, bướu nguyên bào võng mạc, bướu Wilm’s, bướu tế bào mầm, sarcoma phần mềm, sarcoma xương, chiếm tỉ lệ thấp. Phân bố các loại ung thư theo giới (01/01/2017 - 31/12/2017) * BBCC: bệnh bạch cầu cấp, BMBLG: bệnh mô bào Langerhans, BNBG: bướu nguyên bào gan, BNBTK: bướu nguyên bào thần kinh, BNBVM: bướu nguyên bào võng mạc, BWL: bướu Wilm’s, BTBM: bướu tế bào mầm, sarcoma PM: sarcoma phần mềm, U TT: u trung thất Trong tổng số bệnh nhi nhập viện điều trị nĕm 2017, tỉ lệ nam có cao hơn nữ không nhiều với nam 272 ca, nữ 269 ca. 13.1 2.6 2.8 4.1 3.1 2.4 3.1 4.6 2.8 2.0 0.2 5.2 0.6 3.7 11.6 2.0 1.1 3.9 2.8 2.2 4.8 4.8 3.7 1.5 0.7 5.4 0.9 4.4 0.0 2.0 4.0 6.0 8.0 10.0 12.0 14.0 BBCC BMBLG BNBG BNBTK BNBVM BWL BTBM LYMPHOMA SARCOMA PM SARCOMA XƯƠNG SARCOMA KHÁC U NÃO U TT K KHÁC % LOẠI BỆNH NAM NỮ NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 26 Bệnh bạch cầu lympho cấp chiếm tỉ lệ cao nhất cả ở 2 giới, nam 71 ca (14.1%) nhiều hơn nữ 63 ca (11.6%). Kế đến là u não chiếm tỉ lệ gần tương đương ở 2 giới với 5.2% nam và 5.4% nữ. Lymphoma chiếm 4.6 % ở nam và 4.8% ở nữ. Bướu tế bào mầm có 3.1% nam và 4.8% nữ. Bướu nguyên bào thần kinh có 4.1% nam và 3.9% nữ. Nhìn chung tỉ lệ nam - nữ trong từng loại bệnh xấp xỉ gần bằng nhau. Phân bố các loại ung thư theo 3 độ tuổi 0-5, 6-10 và 11-15 (01/01/2017 - 31/12/2017) * BBCC: bệnh bạch cầu cấp, BMBLG: bệnh mô bào Langerhans, BNBG: bướu nguyên bào gan, BNBTK: bướu nguyên bào thần kinh, BNBVM: bướu nguyên bào võng mạc, BWL: bướu Wilm’s, BTBM: bướu tế bào mầm, sarcoma PM: sarcoma phần mềm, U TT: u trung thất Trong tổng số bệnh nhi nhập viện điều trị nĕm 2017, độ tuổi 0-5 chiếm tỉ lệ nhiều nhất với hơn 50% số ca, 2 độ tuổi còn lại (6-10 và 11-15) có tỉ lệ gần bằng nhau theo thứ tự là 23.8% và 23.3%. So sánh trong từng nhóm tuổi, bệnh bạch cầu cấp chiếm tỉ lệ cao nhất trong cả 3 nhóm, với 12.9% ở nhóm 0-5 tuổi, 6.8% ở nhóm 6-10 tuổi, 5.0% ở nhóm 11-15 tuổi. Trong độ tuổi 0-5, đứng hàng thứ hai là bướu nguyên bào thần kinh (6.1%), kế đến là bướu nguyên bào võng mạc (5.5%) và u não (4.4%). Độ tuổi 6-10 có u não đứng hàng thứ hai (3.3%), tiếp theo là lymphoma và sarcoma phần mềm chiếm tỉ lệ tương đương (2.2%). Khác với 2 nhóm tuổi trên, độ tuổi từ 11-15 tuổi có lymphoma đứng hàng thứ hai (4.4%), sau đó là bướu tế bào mầm (3.1%) và u não (2.6%). So sánh theo từng loại ung thư, bệnh bạch cầu cấp phân bố chủ yếu ở nhóm tuổi 0-5t sau đó giảm dần theo tuổi, tương tự đối với u não, bướu nguyên bào thần kinh, bướu nguyên bào võng mạc và sarcoma phần mềm. Lymphoma tập trung ở độ tuổi 11-15 tuổi, bướu tế bào mầm chiếm chủ yếu ở 2 độ tuổi 0-5 và 11-15 với tỉ lệ tương đương. Tình hình xuất viện ở khoa Nội 3 từ 01/01/2017 – 31/12/2017 22 43 20 14 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 XUẤT VIỆN THEO YÊU CẦU/ MẤT XUẤT VIỆN TÁI KHÁM CHUYỂN VIỆN BỎ ĐIỀU TRỊ % LÝ DO XUẤT VIỆN 12.9 3.9 3.0 6.1 5.5 3.7 3.1 2.8 1.5 2.4 0.2 4.4 0.9 2.4 6.8 0.7 0.6 1.5 0.4 0.6 1.8 2.2 0.6 2.2 0.2 3.3 0.4 2.6 5.0 0.0 0.4 0.2 0.0 0.4 3.1 4.4 1.7 1.7 0.6 2.6 0.2 3.1 0.0 2.0 4.0 6.0 8.0 10.0 12.0 14.0 BBCC BMBLG BNBG BNBTK BNBVM BWL BTBM LYMPHOMA SARCOMA XƯƠNG SARCOMA PM SARCOMA KHÁC U NÃO U TRUNG TH?T K KHÁC % LOẠI BỆNH 0 - 5 TUỔI 6 - 10 TUỔI 11 - 15 TUỔI NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 27 Trong nĕm 2017 có 569 ca xuất viện, trong đó có 247 ca (43%) xuất viện tái khám (điều trị khỏi), 128 ca (22%) xuất viện theo yêu cầu hoặc mất, 116 ca (20%) chuyển viện, 78 ca (14%) bỏ điều trị. BÀN LUẬN Qua nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang nĕm 2017 khoa Nội 3 có 541 bệnh nhi nhập viện điều trị. Trong đó, bệnh bạch cầu cấp chiếm tỉ lệ nhiều nhất (24.8%), đứng thứ hai là u não (10.5%), lymphoma (9.4%), bướu nguyên bào thần kinh và bướu tế bào mầm chiếm tỉ lệ tương đương (7.9%). So với y vĕn thế giới, tỉ lệ mới mắc của ung thư trẻ em rất khác nhau giữa các nước, trong đó số liệu ở Mỹ đáng tin cậy vì có 94% tổng số ca bệnh được báo cáo. Số liệu nĕm 2017 ở Mỹ cho thấy bệnh bạch cầu cấp đứng hàng đầu với khoảng 30%, thứ hai là u não và hệ thần kinh trung ương khoảng 26%, lymphoma 8%, bướu nguyên bào thần kinh 6%, bướu Wilm’s 5%. Như vậy sự phân bố các loại ung thư ở khoa Nội 3 gần giống với sự phân bố ở Mỹ. Tỉ suất mới mắc bệnh bạch cầu cấp của nam cao hơn nữ không nhiều. U não và lymphoma theo nghiên cứu là gần giống nhau ở 2 giới, khác với số liệu Mỹ là nam cao hơn nữ. Theo y vĕn, đỉnh tuổi mắc bệnh của bệnh bạch cầu cấp là 2-5 tuổi, u não là 0-10 và giảm dần theo tuổi, lymphoma tĕng dần theo tuổi đặc biệt sau 10 tuổi, bướu nguyên bào thần kinh tập trung trước 10 tuổi. Như vậy sự phân bố các loại ung thư theo độ tuổi ở khoa Nội 3 gần giống với y vĕn. Phân tích về tình hình xuất viện tại khoa, số liệu cho thấy tỉ lệ bệnh nhi được điều trị khỏi sau đó tái khám theo dõi chiếm gần 50%, tỉ lệ mất hay xuất viện theo yêu cầu do bệnh nặng chiếm gần 25%. Tỉ lệ chuyển viện tương đối cao do đặc thù khoa chủ yếu là hóa trị và xạ trị mà không có phẫu thuật, một số ca cần phẫu thuật phải chuyển viện qua bệnh viện Nhi Đồng 1 và 2, sau đó về nhập lại khoa Nội 3. Bên cạnh đó cũng có một số ca chuyển viện bệnh viện Nhiệt Đới do bệnh nhiễm. Tỉ lệ bỏ điều trị còn cao (14%) do hiểu biết của người dân còn hạn chế, một số không nhận biết được mức độ nặng của bệnh, một số sau khi điều trị khỏi không tái khám. KẾT LUẬN Nhìn chung sự phân bố của các loại bệnh ở khoa Nội 3 bệnh viện Ung bướu TPHCM gần giống với sự phân bố theo y vĕn thế giới. Ung thư trẻ em nói chung chiếm tỉ lệ cao nhất ở lứa tuổi 0-5, nam cao hơn nữ, tập trung nhiều nhất là bệnh bạch cầu cấp và u não – hệ thần kinh trung ương. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Principle and Practice of Pediatric Oncology 7th. 2. American Cancer Society – Cancer in children. 3. American’s Children and Environment – Childhood cancer.
File đính kèm:
tinh_hinh_dieu_tri_ung_thu_tre_em_tai_khoa_noi_3_benh_vien_u.pdf

