Tình hình bệnh nhân ung thư các tỉnh đến khám và điều trị tại thành phố Hồ Chí Minh trong 20 năm từ 1996 - 2015
Hệ thống y tế của thành phố Hồ Chí Minh phát triển hơn so với các nơi khác trong nước nên có nhiều bệnh
nhân ung thư đến khám và điều trị. Bài khảo sát này thống kê tình hình bệnh nhân tại các tỉnh nhập viện tại các
bệnh viện ở TP.HCM trong giai đoạn 1996-2015 (20 năm) dựa trên số liệu của hệ thống Ghi nhận Ung thư TP.
HCM.
Có 228.297 bệnh nhân từ các tỉnh đến khám và điều trị ung thư tại TP. HCM trong 20 năm qua. Số bệnh
nhân đến khám có xu hướng liên tục tăng trong giai đoạn này. Bệnh nhân nữ chiếm tỉ lệ cao hơn nam
(52 - 58%). Trong khảo sát này, xu hướng ngày càng trẻ hóa được ghi nhận. 5 loại ung thư phổ biến nhất ở
cả 2 giới là ung thư gan, phổi, vú, cổ tử cung và tuyến giáp, ở nam giới là phổi, gan, đại trực tràng, dạ dày
và vòm hầu; ở nữ giới là vú, cổ tử cung, tuyến giáp, phổi và buồng trứng. Ở nam giới ung thư phổi luôn đứng
hàng đầu, nhưng ung thư gan đang có xu hướng giảm. Ở nữ giới, ung thư cổ tử cung có xu hướng giảm và ung
thư vú có xu hướng tăng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình hình bệnh nhân ung thư các tỉnh đến khám và điều trị tại thành phố Hồ Chí Minh trong 20 năm từ 1996 - 2015
DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 15 ÌNH TÌNH HÌNH BỆNH NHÂN UNG THƯ CÁC TỈNH ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG 20 NĔM TỪ 1996 - 2015 PHẠM XUÂN DŨNG1, ĐẶNG HUY QUỐC THỊNH2, BÙI ĐỨC TÙNG3, QUÁCH THANH KHÁNH4, NGUYỄN HẢI NAM5, TRẦN NGUYỄN KHÁNH6, HỒ THÁI TÍNH7, HÀ CHÍ ĐỘ8, TRẦN THỊ LÝ9, TRẦN THỊ THIÊN HƯƠNG10, NGUYỄN THỊ THU TÌNH10, NGUYỄN HOÀNG VŨ10, CAO NGỌC TUYỀN10 TÓM TẮT Hệ thống y tế của thành phố Hồ Chí Minh phát triển hơn so với các nơi khác trong nước nên có nhiều bệnh nhân ung thư đến khám và điều trị. Bài khảo sát này thống kê tình hình bệnh nhân tại các tỉnh nhập viện tại các bệnh viện ở TP.HCM trong giai đoạn 1996-2015 (20 nĕm) dựa trên số liệu của hệ thống Ghi nhận Ung thư TP. HCM. Có 228.297 bệnh nhân từ các tỉnh đến khám và điều trị ung thư tại TP. HCM trong 20 nĕm qua. Số bệnh nhân đến khám có xu hướng liên tục tĕng trong giai đoạn này. Bệnh nhân nữ chiếm tỉ lệ cao hơn nam (52 - 58%). Trong khảo sát này, xu hướng ngày càng trẻ hóa được ghi nhận. 5 loại ung thư phổ biến nhất ở cả 2 giới là ung thư gan, phổi, vú, cổ tử cung và tuyến giáp, ở nam giới là phổi, gan, đại trực tràng, dạ dày và vòm hầu; ở nữ giới là vú, cổ tử cung, tuyến giáp, phổi và buồng trứng. Ở nam giới ung thư phổi luôn đứng hàng đầu, nhưng ung thư gan đang có xu hướng giảm. Ở nữ giới, ung thư cổ tử cung có xu hướng giảm và ung thư vú có xu hướng tĕng. ABSTRACT Ho Chi Minh City has the more developed health system than other provinces/cities in the country. Therefore, cancer patients living in other places have come to HCMC for dianosis and treatment. This article reports the status of those-metioned patients in the period 1996-2015 (20 years) using the data collected by the HCMC Cancer Registry. There are 228,297 patients from other provinces registered in Ho Chi Minh City’s hospitals in 1996 - 2015. The number of patients has increased continuously in this period. Women have had higher proportions than men, accounting for 52 - 58%. The increase of young aged patients has been noted. The 5 most common sites for both sexes are liver, lung, breast, cervix and thyroid; in men, lung, liver, colorectal, stomach, and 1 TS.BS. Giám đốc bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 TS.BS. Phó Giám đốc bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 ThS.BSCKII. Phó Trưởng Phòng Chỉ đạo tuyến - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 4 ThS.BSCKII. Trưởng Khoa Chĕm sóc giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 5 BSCKII. Phó Trưởng Phòng Quản lý chất lượng - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 6 ThS.BSCKII. Phó Trưởng Phòng Kế hoạch tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 7 BSCKII. Phó Trưởng Phòng Kế hoạch tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 8 BSCKI. Phó Trưởng Khoa Tầm soát ung thư - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 9 ThS.BS. Khoa Xét nghiệm - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 10 Chuyên viên Phòng Chỉ đạo tuyến - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 16 nasopharynx; in women, breast, cervix, thyroid, lung, and ovary. In men, lung cancer has been the most common one. Liver cancer has been on the decline. In women, cervical cancer has decreased while breast cancer has increased steadily. ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam có nền kinh tế đang phát triển với tốc độ tĕng trưởng nhanh ở khu vực Đông Nam Á với dân số trên 96 triệu dân. Tuy nhiên, trong giai đoạn phát triển này, Việt Nam trải qua sự thay đổi đáng kể trong mô hình bệnh tật. Nếu nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tử vong ở giai đoạn trước nĕm 1980 là do bệnh nhiễm trùng và chu sinh thì từ nĕm 1990 đến nay, số liệu thống kê cho thấy 71% gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam là do bệnh mãn tính không lây, với 60% trường hợp tử vong là do các nguyên nhân hàng đầu như ung thư, đáo thái đường, tim mạch và bệnh phổi, trong đó 58.200 trường hợp tử vong hàng nĕm do ung thư ở nam giới và 33.400 trường hợp tử vong ở nữ giới[1]. Ngoài ra, theo số liệu mới của Globocan nĕm 2018 cho thấy tình hình mắc bệnh ung thư tĕng nhanh với số trường hợp ung thư mới mắc ở Việt Nam là 164.671 và số ca tử vong do ung thư là 114.871, tỉ lệ tử vong do ung thư chiếm khoảng 70% trường hợp bệnh và xu hướng này vẫn tiếp tục gia tĕng[2]. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát tình hình bệnh nhân ung thư của các tỉnh trên cả nước đến khám và điều trị tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 1996 - 2015. Qua đó, mô tả sự thay đổi về cơ cấu bệnh, sự chuyển dịch về độ tuổi mắc bệnh và xếp hạng các vị trí ung thư phổ biến của bệnh nhân các tỉnh đến khám và điều trị tại thành phố Hồ Chí Minh. SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nguồn số liệu Số liệu của báo cáo được trích từ phần mềm nhập liệu và phân tích Canreg 4 của đơn vị Ghi nhận Ung thư thuộc bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. Kể từ khi được thành lập vào nĕm 1995, đơn vị này đã thực hiện công tác ghi nhận ung thư quần thể, thu thập thông tin hàng nĕm về bệnh nhân ung thư được chẩn đoán và điều trị ở các bệnh viện trong địa bàn thành phố. Các trường hợp ung thư được phân loại theo Phân loại Quốc tế về Bệnh tật cho Ung Bướu (International Classification of Diseases for Oncology) xuất bản lần thứ 3. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Biến số nghiên cứu Các biến số trong nghiên cứu gồm các biến định tính và định lượng. Giới tính Biến số nhị giá có giá trị “Nam” và “Nữ”. Tuổi Biến số định lượng, được tính tròn theo nĕm dương lịch: Tuổi = nĕm người bệnh được chẩn đoán ung thư - nĕm sinh. Địa chỉ Biến số định tính, được ghi theo thông tin trên chứng minh nhân dân của bệnh nhân. Nhóm miền Biến định tính được chia thành 3 nhóm miền chính: Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam dựa theo bản đồ địa lý hành chính Việt Nam. Vị trí ung thư Biến số định tính, được lấy từ hồ sơ của bệnh nhân và sau đó được mã hóa theo ICD-O3 bởi bác sĩ của hệ thống ghi nhận ung thư. DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 17 KẾT QUẢ - BÀN LUẬN Số bệnh nhân ung thư các tỉnh đến khám tại thành phố Hồ Chí Minh qua các nĕm từ 1996 - 2015 Biểu đồ 1. Phân bố theo nĕm của số bệnh nhân ung thư các tỉnh đến khám tại thành phố Hồ Chí Minh từ 1996 - 2015 Nhìn chung, số bệnh nhân ung thư từ các tỉnh đến khám tại thành phố Hồ Chí Minh có xu hướng tĕng theo các nĕm, tĕng nhẹ trong giai đoạn 1996-1999, ổn định trong giai đoạn 2000 - 2005 và tiếp tục tĕng mạnh trong giai đoạn 2006 - 2015. Số bệnh nhân ung thư các tỉnh đến khám tại TP. HCM từ 1996 - 2015 phân theo nhóm tuổi và theo giới Biểu đồ 2. Tỉ lệ theo nhóm tuổi của bệnh nhân các tỉnh đến khám tại thành phố Hồ Chí Minh từ 1996 - 2015 DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 18 Trong suốt khoảng thời gian từ 1996 đến 2015, tỉ lệ bệnh nhân các tỉnh đến khám tại thành phố Hồ Chí Minh có sự thay đổi trong cơ cấu nhóm tuổi theo từng giai đoạn. Cụ thể, tỉ lệ bệnh nhân dưới 64 tuổi trong giai đoạn 1996 - 2000 chiếm khoảng 44%, tĕng lên 53% trong khoảng 2001 - 2005, 62% trong khoảng 2006 - 2010 và đạt 70% trong 5 nĕm từ 2011 - 2015. Ngược lại, nhóm tuổi từ 65 - 69 tuy chiếm phần lớn trong giai đoạn đầu (khoảng 56%) nhưng sau đó tiếp tục giảm và chiếm khoảng 30% trong giai đoạn cuối từ 2011 - 2015. Điều này cho thấy sự trẻ hóa về độ tuổi ở đối tượng bệnh nhân các tỉnh đến khám tại TP. HCM. Biểu đồ 3. Phân bố theo giới của bệnh nhân ung thư các tỉnh đến khám tại thành phố Hồ Chí Minh từ 1996 - 2015. Trong 20 nĕm, tỉ lệ bệnh nhân nam và nữ các tỉnh đến khám tại thành phố Hồ Chí Minh không chênh lệch nhiều, trong đó tỉ lệ bệnh nhân nam dao động trong khoảng từ 42 đến 48%. Sự phân bố của bệnh nhân ung thư các tỉnh theo miền địa lý đến khám tại TP. HCM Biểu đồ 4. Phân bố theo miền của số bệnh nhân ung thư các tỉnh đến khám tại thành phố Hồ Chí Minh 1996 - 2015 Biểu đồ 5. Phân bố theo miền của tỉ lệ bệnh nhân ung thư các tỉnh đến khám tại thành phố Hồ Chí Minh 1996 - 2015 Trong giai đoạn 1996 - 2015, số bệnh nhân ung thư các tỉnh đến khám tại thành phố Hồ Chí Minh từ các tỉnh miền Nam cao gấp 3 số bệnh nhân từ các tỉnh miền Trung. Điều này được giải thích do các tỉnh miền Nam có vị trí địa lý thuận lợi trong việc đến khám tại TP. HCM hơn so với 2 miền Trung và Bắc. Tuy nhiên, tỉ lệ này đang có xu hướng giảm dần nhờ vào sự thành công của chương trình Đề án vệ tinh trong việc đào tạo nâng cao nĕng lực của nhân viên y tế, chuyển giao công nghệ và kỹ thuật tại các bệnh viện tỉnh Cần Thơ, Cà Mau. DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 19 Biểu đồ 6. Số bệnh nhân ung thư ở các tỉnh Miền Bắc đến khám tại thành phố Hồ Chí Minh từ 1996 - 2015. Trong giai đoạn 1996 - 2015, hằng nĕm số bệnh nhân ung thư từ mỗi tỉnh miền bắc đến khám tại thành phố Hồ Chí Minh thấp, dao động khoảng 0 - 30 người. Riêng Thanh Hóa là tỉnh có số bệnh nhân đến thành phố Hồ Chí Minh cao vượt trội so với các tỉnh khác và có khuynh hướng tĕng nhanh trong giai đoạn 20 nĕm. Điều này có thể do Thanh Hóa là tỉnh có tỉ lệ di cư vào thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam làm việc và sinh sống.cao nhất so với các tỉnh khác ở miền Bắc[5]. Biểu đồ 7. Số bệnh nhân ung thư ở các tỉnh miền Trung đến khám tại thành phố Hồ Chí Minh từ 1996 - 2015 DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 20 Trong giai đoạn 1996 - 2005, số bệnh nhân hàng nĕm của mỗi tỉnh miền Trung đến khám tại thành phố Hồ Chí Minh có khuynh hướng ổn định và đều ở mức thấp hơn 350 người/nĕm. Trong giai đoạn 2006 - 2015, số bệnh nhân hàng nĕm của các tỉnh Kon Tum, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Bình vẫn tiếp tục ổn định ở mức thấp dưới 100 người/nĕm. Đắc Nông có số bệnh nhân tĕng nhanh từ sau 2010. Các tỉnh Dak Lak, Lâm Đồng, Bình Thuận, Bình Định. Khánh Hòa, Quảng Ngãi, có số bệnh nhân tĕng trong giai đoạn 2006-2015 và đạt 400 - 800 người vào nĕm 2015. Biểu đồ 8. Số bệnh nhân ung thư từ các tỉnh Miền Nam đến khám tại thành phố Hồ Chí Minh từ 1996 - 2015 Trong giai đoạn 1996 - 2005, số bệnh nhân hàng nĕm của mỗi tỉnh trong khu vực miền nam tương đối ổn định ở mức dưới 600 người/nĕm. Tuy nhiên, sau đó, số bệnh nhân hàng nĕm của mỗi tỉnh có khuynh hướng tĕng cao. Đồng Nai là tỉnh có số bệnh nhân hàng nĕm đến thành phố Hồ Chí Minh cao nhất trong các tỉnh miền Nam. Điều này là do sự thuận lợi về khoảng cách địa lý giữa Đồng Nai và TP. HCM. Các loại ung thư phổ biến nhất của bệnh nhân các tỉnh đến khám tại TP. HCM từ nĕm 1996 - 2005 Biểu đồ 9. Tỉ lệ 5 vị trí ung thư phổ biến nhất của bệnh nhân các tỉnh đến khám tại thành phố Hồ Chí Minh 1996 - 2015. Các loại ung thư phổ biến có sự thay đổi qua các nĕm, đồng thời 5 loại ung thư vẫn luôn đứng đầu trong 20 nĕm qua là: cổ tử cung, phổi, tuyến vú, tuyến giáp và gan. Cụ thể hơn, ung thư cổ tử cung luôn chiếm tỉ lệ cao nhất (16 - 23%) trong các loại ung thư của bệnh nhân các tỉnh đến khám tại TP. HCM trong giai đoạn đầu DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 21 từ 1996 - 2000. Tuy nhiên, tỉ lệ ung thư này đã giảm nhiều qua những nĕm sau đó và còn 9% vào 2015. Bên cạnh đó, là xu hướng tĕng mạnh của ung thư vú từ khoảng 5% vào nĕm 1997 lên khoảng 14% vào nĕm 2005 và duy trì ổn định đến nĕm 2015. Tỉ lệ ung thư phổi tĕng mạnh từ khoảng 6% vào 1996 lên 16% vào 2002, sau đó tĕng giảm không ổn định trong khoảng 8-16% trong giai đoạn 2003 - 2015. Ung thư gan đạt mức cao nhất (10%) vào nĕm 1996 - 1997, sau đó giảm mạnh xuống 5% vào nĕm 2000 và tương đối ổn định ở mức 5% trong giai đoạn 2001 - 2015. Đáng chú ý hơn là tỉ lệ ung thư tuyến giáp tĕng liên tục từ 4% vào nĕm 2003 đến 11% vào nĕm 2015 và chuyển từ vị trí thứ 5 lên vị trí thứ 3 trong bảng xếp hạng 5 vị trí ung thư phổ biến nhất ở các bệnh nhân các tỉnh đến khám tại TP. HCM. Biểu đồ 10. Tỉ lệ 5 vị trí ung thư phổ biến nhất của bệnh nhân nam các tỉnh đến khám tại thành phố Hồ Chí Minh 1996 - 2015. Ung thư phổi vẫn là loại ung thư phổ biến nhất ở nam giới, chiếm tỉ lệ cao nhất trong giai đoạn 1998 - 2015 và đạt 21% vào nĕm 2015. Tỉ lệ ung thư gan ở nam giới giảm mạnh từ 18% xuống 6% trong giai đoạn 1996 - 2002, sau đó tĕng trở lại từ 2008 đến 2011, tuy nhiên đang có xu hướng giảm dần trong những nĕm tiếp theo. Ngoài ra, biểu đồ còn cho thấy sự ổn định của ung thư đại trực tràng trong những nĕm từ 2011 đến 2015. Biểu đồ 11. Tỉ lệ 5 vị trí ung thư phổ biến nhất của bệnh nhân nữ các tỉnh đến khám tại thành phố Hồ Chí Minh 1996 - 2015.
File đính kèm:
tinh_hinh_benh_nhan_ung_thu_cac_tinh_den_kham_va_dieu_tri_ta.pdf

