Tình hình bệnh lý tuyến vú của bệnh nhân nữ trên 40 tuổi tại bệnh viện đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh

TÓM TẮT

Mục tiêu: Nghiên cứu tình hình bệnh lý tuyến vú của bệnh nhân từ 40 tuổi trở lên bao gồm các đặc điểm

dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, đặc điểm hình ảnh X quang, siêu âm, tỉ lệ bệnh lý tuyến vú. Từ các số liệu này

khảo sát các giá trị chẩn đoán ung thư vú của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh.

Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 2 đến tháng 8/2008 tại Bệnh

viện Đại học Y dược TPHCM bằng thiết kế nghiên cứu cắt ngang. Những bệnh nhân nữ đến khám tại phòng

khám vú, phòng khám tổng quát từ 40 tuổi trở lên được thu thập các đặc điểm dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng

và hình ảnh (dựa trên các tiêu chuẩn BI-RADS -Breast Imaging Reporting and Data System) qua bảng câu hỏi

soạn sẵn. Tỉ lệ các bệnh lý tuyến vú được khảo sát dựa trên kết quả hình ảnh (nếu tổn thương điển hình lành

tính), kết quả mô học.

Kết quả: Tỉ lệ BI-RADS 2 là 32,2%, 3:33,2% và 4+5 (ung thư vú ):4,2%. Các yếu tố được ghi nhận có thể

có tương quan với nguy có ung thư vú là khám thấy u trên lâm sàng, loại mô vú, xáo trộn cấu trúc, khối mờ với

các đặc điểm hình dạng không xác định, đường bờ không đều, đậm độ cao, kích thước lớn, vi vôi hóa nhóm 4,5

theo (BI-RADS), có biến đổi da trên X quang; độ hồi âm kém, cấu trúc âm không đồng nhất, hình dạng không rõ,

đường bờ không đều, trục dọc, giảm âm sau tổn thương, kích thước lớn trên siêu âm. Độ nhạy (sensitiviy) của X

quang, siêu âm và khi kết hơp cả hai trong chẩn đoán ung thư vú lần lượt là = 50%, 55,6%, 83,3% ; độ đặc hiệu

(specificity) là 98%, 98%, 97,6% ; giá trị tiên lượng dương (positive predictive valeur) là 52,9%, 56%, 60% ; giá

trị tiên lượng âm (negative predictive valeur) là 97,8%, 98%, 99,3%.

pdf 9 trang phuongnguyen 8280
Bạn đang xem tài liệu "Tình hình bệnh lý tuyến vú của bệnh nhân nữ trên 40 tuổi tại bệnh viện đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tình hình bệnh lý tuyến vú của bệnh nhân nữ trên 40 tuổi tại bệnh viện đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh

Tình hình bệnh lý tuyến vú của bệnh nhân nữ trên 40 tuổi tại bệnh viện đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên Đề Ngoại Khoa 1 
TÌNH HÌNH BỆNH LÝ TUYẾN VÚ CỦA BỆNH NHÂN NỮ TRÊN 40 TUỔI 
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Hồ Hoàng Thảo Quyên*, Võ Tấn Đức**, Hứa Thị Ngọc Hà***, Hồ Hoàng Phương** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Nghiên cứu tình hình bệnh lý tuyến vú của bệnh nhân từ 40 tuổi trở lên bao gồm các đặc điểm 
dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, đặc điểm hình ảnh X quang, siêu âm, tỉ lệ bệnh lý tuyến vú. Từ các số liệu này 
khảo sát các giá trị chẩn đoán ung thư vú của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh. 
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 2 đến tháng 8/2008 tại Bệnh 
viện Đại học Y dược TPHCM bằng thiết kế nghiên cứu cắt ngang. Những bệnh nhân nữ đến khám tại phòng 
khám vú, phòng khám tổng quát từ 40 tuổi trở lên được thu thập các đặc điểm dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng 
và hình ảnh (dựa trên các tiêu chuẩn BI-RADS -Breast Imaging Reporting and Data System) qua bảng câu hỏi 
soạn sẵn. Tỉ lệ các bệnh lý tuyến vú được khảo sát dựa trên kết quả hình ảnh (nếu tổn thương điển hình lành 
tính), kết quả mô học. 
Kết quả: Tỉ lệ BI-RADS 2 là 32,2%, 3:33,2% và 4+5 (ung thư vú ):4,2%. Các yếu tố được ghi nhận có thể 
có tương quan với nguy có ung thư vú là khám thấy u trên lâm sàng, loại mô vú, xáo trộn cấu trúc, khối mờ với 
các đặc điểm hình dạng không xác định, đường bờ không đều, đậm độ cao, kích thước lớn, vi vôi hóa nhóm 4,5 
theo (BI-RADS), có biến đổi da trên X quang; độ hồi âm kém, cấu trúc âm không đồng nhất, hình dạng không rõ, 
đường bờ không đều, trục dọc, giảm âm sau tổn thương, kích thước lớn trên siêu âm. Độ nhạy (sensitiviy) của X 
quang, siêu âm và khi kết hơp cả hai trong chẩn đoán ung thư vú lần lượt là = 50%, 55,6%, 83,3% ; độ đặc hiệu 
(specificity) là 98%, 98%, 97,6% ; giá trị tiên lượng dương (positive predictive valeur) là 52,9%, 56%, 60% ; giá 
trị tiên lượng âm (negative predictive valeur) là 97,8%, 98%, 99,3%. 
Kết luận: Tỉ lệ bệnh lý lành tính chiếm tỉ lệ cao trong nghiên cứu. Các đặc điểm hình ảnh gợi ý ung thư vú 
phù hợp với y văn. Khi có sự kết hợp giữa X quang và siêu âm vú, các giá trị chẩn đoán ung thư vú tăng đáng kể. 
ABSTRACT 
BREAST DISEASES OF WOMEN OVER 40 YEARS OF AGE 
IN UNIVERSITY MEDICAL CENTER 
Ho Hoang Thao Quyen, Vo Tan Duc, Hua Thi Ngoc Ha, Ho Hoang Phương 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 271 – 277 
Purposes: To study some features of the mamary gland diseases of women over 40 years of age, including 
epidemilogy, clinical symptoms, mammographic findings, ultrasound characteristics, the spectrum of breast 
diseases. And to survey the diagnostic value of imaging modalities based on these features. 
Patients and method: The study was performed in University Medic al Center (UMC) from February to 
August of 2008 by cross-sectional study. The female patients over 40 years old came to the breast clinic or the 
general clinic; the features of epidemiology, clinical symptoms and imaging findings were gathered (based on the 
BI-RADS - Breast Imaging Reporting and Data System) by questionnaires. Frequencies of breast diseases were 
based on the results of imaging findings (for typical benign lesions) and histopathology. 
* Khoa Chẩn đoán Hình ảnh – Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM 
** Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh - Đại học Y Dược TP.HCM 
*** Bộ môn Giải phẫu bệnh Đại học Y Dược TP.HCM 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 2 
Results: Frequencies of BI-RADS2 were 32.2%, BIRADS 3: 33.2% and BIRADS 4 +5 (breast cancer): 
4.2%. Risk factors of breast cancer were palpable masses on clinical examination, type of breast tissue, 
architectural distortion, or ill-defined masses with irregular margins, high density, the larger sizes inclining to 
malignancy, microcalcifications, skin thickening on mammography, predominant hypoechogenicity, heterogenous 
echogenic pattern, long axis, posterior acoustic shadowing. Sensitivity in breast cancer diagnosis of 
mammography, ultrasound and combined both methods were 50%, 55.6% and 83.3% respectively; specificity 
were 98%, 98%, and 97.6% respectively; positive predictive value were 52.9%, 56%, 60% ; and negative 
predictive value were 97.8%, 98%, 99.3% respectively. 
Conclusion: High frequency of benign lesion in this study. In this study, these findings on mamography 
and ultrasonography show a statistically significant difference to distinguish benign and malignant lesions, 
similar to results in medical literature. Combination of mammography and breast ultrasound significantly 
increased diagnostic values. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Phần lớn các tổn thương ở vú là lành tính. 
Các diễn tiến lành tính có thể không có triệu 
chứng hoặc có một số biểu hiện lâm sàng không 
đặc hiệu vì vậy luôn cần thiết kết hợp với hình 
ảnh học và ngay cả sinh thiết để phân biệt tổn 
thương lành hay ác tính. 
Ung thư vú là ung thư thường gặp nhất và là 
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ. 
Khoảng 1/8 đến 1/10 phụ nữ có thể gặp ung thư 
vú trong suốt cuộc đời của họ. Tại Việt Nam 
theo ghi nhận ung thư quần thể, tỉ lệ mắc bệnh 
chuẩn theo tuổi năm 2003 là 17,4/100 000 dân, ở 
Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) là 19,4, ở Hà 
Nội (2001-2004) là 29,7. 
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến xuất độ 
của ung thư vú, có thể kết hợp cả yếu tố môi 
trường và yếu tố di truyền. Cho đến nay, 
không thể chỉ chính xác nguyên nhân gây ung 
thư vú. Các nhà nghiên cứu nhận thấy có 
nhiều yếu tố khác nhau tác động, gây ra căn 
bệnh này và cho đến hiện nay vẫn còn chưa 
biết và hiểu rõ một cách đầy đủ. Ung thư vú 
nếu được phát hiện sớm sẽ được điều trị hiệu 
quả, kéo dài thời gian sống và chất lượng sống 
cho bệnh nhân(5,11,16). 
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu của các 
nước về đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và 
hình ảnh về bệnh lý tuyến vú(5,16,3,17). Ở Việt 
Nam, cụ thể tại TPHCM chưa có nhiều nghiên 
cứu về bệnh lý tuyến vú nói chung. Hơn nữa, 
tại Bệnh viện Đại học Y dược TPHCM (BV 
ĐHYD) chưa có số liệu thống kê về bệnh lý 
tuyến vú dựa trên các phương tiện chẩn đoán. 
Chính vì những lý do đó, chúng tôi thực hiện 
đề tài này với mục tiêu nghiên cứu tình hình 
bệnh lý tuyến vú của bệnh nhân từ 40 tuổi trở 
lên đến khám tại BV ĐHYD bao gồm các đặc 
điểm dịch tễ học, triệu chứng lâm sàng, đặc 
điểm hình ảnh học (X quang, siêu âm), tỉ lệ 
bệnh lý lành tính tuyến vú, ung thư vú. Từ các 
số liệu này khảo sát độ nhạy (Sensitivity -Sn), 
độ đặc hiệu (Specificity - Sp), giá trị tiên lượng 
dương (Positive predictive valeur – PPV), giá 
trị tiên lượng âm (Negative predictive valeur – 
NPV) của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh 
trong chẩn đoán ung thư vú. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 2 đến 
tháng 8/2008 tại BVĐHYD TPHCM bằng thiết 
kế nghiên cứu cắt ngang. Số liệu được thu thập 
ở những bệnh nhân nữ từ 40 tuổi trở lên đến 
khám tại phòng khám vú, phòng khám tổng 
quát trong thời gian nêu trên với kết quả X 
quang và siêu âm vú được thực hiện tại 
BVĐHYD . 
Thông tin về đặc điểm dịch tễ học (tuổi, 
tiền căn gia đình và cá nhân, dậy thì sớm-trước 
13 tuổi, mãn kinh muộn - sau 55 tuổi, có con 
đầu muộn -sau 30 tuổi, không có con hoặc 
không cho con bú); triệu chứng lâm sàng (tính 
chất khối u sờ thấy, tiết dịch núm vú, đau) và 
hình ảnh (khối mờ, vôi hoá trên X quang; đặc 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 3 
điểm các cấu trúc ghi nhận đượcc trên siêu 
âm) được thu thập qua bảng câu hỏi soạn sẵn. 
Các đặc điểm hình ảnh X quang, siêu âm được 
phân loại dựa trên các tiêu chuẩn BI-RADS 
(Breast Imaging Reporting and Data System) 
của Hội Hình ảnh học Mỹ (American College 
of Radiology - ACR)(1). Có sáu phân nhóm: 0- 
Cần kết hợp thêm với các xét nghiệm hình ảnh 
khác; 1- Hình ảnh học bình thường; 2- Bất 
thường hình ảnh học lành tính; 3 – Tổn thương 
có khả năng lành tính, cần theo dõi sau thời 
gian ngắn 4-6 tháng; 4 – Tổn thương nghi ngờ 
hay chưa thể xác định, cần chỉ định khảo sát 
mô học; 5- Tổn thương nhiều khả năng ác tính, 
cần chỉ định khảo sát mô học. 
Tỉ lệ các bệnh lý lành tính tuyến vú, ung thư 
vú được khảo sát dựa trên kết quả hình ảnh học 
(nếu tổn thương điển hình lành tính), kết quả 
chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (Fine Neddle 
Aspiration - FNA) và/hoặc giải phẫu bệnh (GPB) 
sau mổ - trong trường hợp có chỉ định. 
Khảo sát độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên 
lượng dương, giá trị tiên lượng âm của các 
phương tiện chẩn đoán hình ảnh độc lập và khi 
kết hợp với nhau trong chẩn đoán ung thư vú. 
Số liệu thu thập trong khoảng thời gian từ 
15/02 đến 31/08/2008, được xử lý bằng phần 
mềm STATA 10.0. Dựa vào bảng 2x2 để tính 
độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên lượng dương, 
giá trị tiên lượng âm của các phương tiện chẩn 
đoán hình ảnh. Sử dụng test t để so sánh hai số 
trung bình và test X2 để so sánh hai hay nhiều 
tỉ lệ khi xét mối tương quan có thể có giữa các 
biến số thu thập được với nguy cơ ung thư vú. 
KẾT QUẢ 
Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân. 
Đặc điểm bệnh nhân N = 434 Giá trị 
Tuổi (± sd) * 48,5 (±5,9) 
Tây Nam Bộ 155 35,7% 
TPHCM 128 29,6% 
Đông Nam Bộ 82 18,9% Địa chỉ ** 
Khác 69 15,8% 
Đau 89 20,5% 
Kiểm tra 297 68,5% 
Lý do đến 
khám** 
Tiết dịch núm vú 13 3% 
Đặc điểm bệnh nhân N = 434 Giá trị 
U 31 7,1% 
Khác 4 0,9% 
* trình bày giá trị theo số trung bình (± độ lệch chuẩn) 
** trình bày giá trị theo tỉ lệ phần trăm 
Theo bảng 1, bệnh nhân chủ yếu đến từ các 
tỉnh miền Tây Nam bộ và ở TPHCM. Gần 1/3 
số bệnh nhân đi khám vì muốn kiểm tra sức 
khoẻ, không có triệu chứng trên lâm sàng. 
Bảng 2: Phân loại bệnh lý tuyến vú theo BIRADS 
BIRADS N % 
1 132 30,4 
2 140 32,2 
3 144 33,2 
4 12 2,8 
5 6 1,4 
Tổng cộng 434 100,0 
Hơn 1/2 mẫu nghiên cứu là tổn thương 
lành tính điển hình (BI-RADS 2) hay nhiều khả 
năng lành tính (BI-RADS 3). Prevalence ung 
thư vú trong nghiên cứu là 4,2%. 
Bảng 3: Đặc điểm dịch tễ học và triệu chứng lâm 
sàng trong bệnh lý tuyến vú (xếp theo nhóm có hay 
không có ung thư vú). 
Không K K P 
Tuổi (trung bình ± 
sd) 48,5 (±0,3) 49 (±1.6) 0,7537 
Tiền căn gia đình có 
K vú 26 (6,3%) 1(5,6%) 1,0000 
Tuổi kinh đầu ≤13 24 (5,8%) 2 (11,1%) 0,2940 
Tuổi mãn kinh ≥55 4 (2,5%) 0 (0,0%) 1,0000 
Không có con 60 (14,4%) 2 (11,1%) 1,0000 
Tuổi thai lần 1 ≥ 30 38 (10,7%) 2 (12,5%) 0,6870 
Không cho bú 15 (4,2%) 2 (12,5%) 0,1620 
Dịch tễ 
học ** 
Tự khám 89 (21,4%) 2 (11,1%) 0,3870 
Đau vú 147 (35,3%) 
9 
(50,5%) 0,2170 
Tiết dịch núm vú 18 (4,3%) 1 (5,6%) 0,5610 
Biến đổi da 2 (0,5%) 1 (5,6%) 0,1200 
Khám thấy u 72 (17,3%) 7 (38,9%) 0,0200
*
Hình dạng 0,1450 
Tròn 36 (50,0%) 4 (57,1%) 
Lâm 
sàng** 
Bầu dục 28 (38,9%) 1 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 4 
Không K K P 
(14,3%) 
Không rõ 4 (5,6%) 0 (0,0%) 
Mảng 4 (5,6%) 2 (28,6%) 
Giới hạn không rõ 36 (50,0%) 3 (42,3%) 1,0000 
Mật độ cứng 4 (5,6%) 2 (28,6%) 0,0860 
Không di động 8 (11,1%) 6 (85,7%) 
<0,0001
*
Kích thước (trung 
bình ± sd) 12,6 (±1,3) 20 (±3,6) 0,0931 
* tương quan có ý nghĩa thống kê ** số liệu được trình bày 
dưới dạng n (%) đối với biến số định tính và trung bình 
(±độ lệch chuẩn) đối với biến số định lượng. 
Theo bảng 3, không có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê về đa số các đặc điểm dịch tễ 
và triệu chứng lâm sàng trong nghiên cứu, trừ 
việc khám thấy u và u không di động. 
Bảng 4: Đặc điểm hình ảnh Xquang và siêu âm trong 
bệnh lý tuyến vú (xếp theo nhóm có hay không có ung 
thư vú). 
Không K K P 
1 1 (0,2%) 0 (0%) 
2 100(24,1%) 0 (0%) 
3 307(73,8%)18 (100%) 
Loại mô 
vú 
4 8 (1,9%) 0 (0%) 
0,0490* 
Bất xứng đậm độ 39 (9,4%) 3 (16,7%) 0,4020 
Xáo trộn cấu trúc 2 (0,5%) 2 (11,1%) 0,0090* 
Khối mờ 86 (20,1%) 14 (77,8%) <0,0001
*
Tròn 8 (9,3%) 1 (7,1%) 
Bầu dục 71 (82,6%) 5(35,7%) 
Không rõ 4 (4,6%) 8 (57,1%) 
Hình 
dạng 
Đa thuỳ 3 (3,5%) 0 (0%) 
<0,0001*
Đường bờ không 
đều 
50 (58,1%) 13 (92,93%) <0,0001
*
Đậm độ cao 4 (4,7%) 3 (21,4%) 0,0490* 
Kích thước (trung 
bình ± sd) 9,1 (±0,4) 
14,0 
(±1,4) 0,0039
*
1 319 (76,7%) 
10 
(55,6%) 
2 80 (19,2%) 2 (11,1%) 
3 17 (4,1%) 1 (5,6%) 
4 0 (0%) 3 (16,7%) 
Vôi hoá ** 
5 0 (0%) 2 (11,1%) 
<0,0001*
XQ 
Biến đổi da 0 (0%) 2 (11,1%) 0,0020* 
Siêu 
âm 
Độ hồi 
âm Kém 107(47,9%)
16 
(88,8%) 0,0030* 
Không K K P 
Dày 2 (0,9%) 0 (0%) 
Đồng 2 (0,9%) 0 (0%) 
Trống 111(49,8%) 1 (5,6%) 
Hỗn hợp 1 (0,5%) 1 (5,6%) 
Cấu trúc âm không 
đồng nhất 10 (4,5%) 7 (38,9%) <0,0001
*
Tròn 4 (1,8%) 0 (0%) 
Bầu dục 216(96,8%) 9 (50,0%) 
Không rõ 2 (0,9%) 7 (38,9%) 
Hình 
dạng 
Đa thùy 4 (0,5%) 2 (11,1%) 
<0,0001*
Đường bờ không 
đều 
5 (2,2%) 8 (44,4%) <0,0001*
Trục dọc 0(0%) 2 (11,1%) 0,0050* 
Tăng âm 140(62,8%) 3 (16,7%) 
Giảm âm 1 (0,5%) 5 (35,7%) 
Hiệu 
ứng 
sau 
tổn 
thương Không có 82 (36,7%) 
10 
(55,6%) 
<0,0001*
Kích thước (trung 
bình ± sd) 8,3 (±0,6) 
13,6 
(±1,5) 0,0027
*
* tương quan có ý nghĩa thống kê ** xếp loại theo BIRADS 
+ số liệu được trình bày dưới dạng n (%) đối với biến số 
định tính và trung bình (±độ lệch chuẩn) 
Ngược lại với kết quả về lâm sàng và dịch 
tễ học, các triệu chứng ghi nhận được trên 
hình ảnh hầu hết đều có sự khác biệt ý nghĩa 
thống kê. 
Bảng 5: Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên lượng (+), 
giá trị tiên lượng (-) của Xquang trong chẩn đoán 
ung thư vú 
 K Không K Tổng cộng 
XQ (+) 9 8 17 
XQ (-) 9 408 417 
Tổng cộng 18 416 434 
Độ nhạy = 50%, độ đặc hiệu = 98%, giá trị 
tiên lượng (+) = 52,9%, giá trị tiên lượng (-) = 
97,8%. 
Bảng 6: Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên lượng (+), 
giá trị tiên lượng (-) của siêu âm trong chẩn đoán 
ung thư vú 
 K Không K Tổng cộng 
Siêu âm (+) 10 8 18 
Siêu âm (-) 8 408 416 
Tổng cộng 18 416 434 
Độ nhạy = 55,6%, độ đặc hiệu = 98%, giá trị 
tiên lượng (+) = 56%, giá trị tiên lượng (-) = 98%, 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 5 
Bảng 7: Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên lượng (+), 
giá trị tiên lượng (-) của XQ kết hợp với siêu âm 
trong chẩn đoán ung thư vú 
 K Không K Tổng số 
Hình ảnh (+) 15 10 25 
Hình ảnh (-) 3 406 409 
 18 416 434 
Độ nhạy = 83,3%, độ đặc hiệu = 97,6%, giá trị 
tiên lượng (+) = 60%, giá trị tiên lượng (-) = 
99,3%. 
BÀN LUẬN 
Tỉ lệ BI-RADS 1 và 2 chiếm ưu thế trong 
nhiên cứu. BI-RADS 2 bao gồm nang vú, bướu 
sợi tuyến điển hình và các vôi hoá lành tính. 
Thời gian thực hiện nghiên cứu ngắn (6 tháng) 
nên không kiểm tra được kết quả các nhóm BI-
RADS 3. Các tổn thương ghi nhận được trong 
nhóm này bao gồm bướu sợi tuyến không điển 
hình, thay đổi sợi bọc, bất xứng đậm độ hay xáo 
trộn cấu trúc khu trú thấy trên phim lần đầu 
tiên, vôi hoá dạng chấm, tròn, bờ đều, số lượng 
không nhiều, đơn độc hay tụ thành đám nhỏ. 
Tổn thương thường gặp nhất trong nhóm bệnh 
lành tính là nang vú, thay đổi sợi bọc và các vôi 
hoá lành tính. 
Prevalence K vú trong nghiên cứu là 4,2%, 
cao hơn so với thống kê ung thư quần thể ở Việt 
Nam năm 2003 và các nghiên cứu ở các nước 
khác(8,9,10,15). Có thể do mẫu nghiên cứu của chúng 
tôi được thực hiện ở lứa tuổi từ 40 trở lên (tần 
suất ung thư vú ở Việt Nam thường gặp ở lứa 
tuổi này) và được thực hiện tại bệnh, ở những 
bệnh nhân có nhu cầu kiểm tra sức khỏe định kỳ 
liên quan đến tuyến vú hay có triệu chứng lâm 
sàng liên quan đến bệnh lý tuyến vú. 
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về 
đa số các đặc điểm dịch tễ và triệu chứng lâm 
sàng trong nghiên cứu, trừ việc khám thấy u 
(p=0,0200)và độ di động của u kém (p<0,0001) 
giữa nhóm không có bệnh tuyến vú và có bệnh 
lý tuyến vú lành tính (BI-RADS 1 đến 3) với 
nhóm có ung thư vú. Các yếu tố được xem là có 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm 
trên theo y văn như tuổi, tiền căn gia đình hay cá 
nhân có ung thư vú, dậy thì sớm (trước 13 tuổi), 
mãn kinh muộn (sau 55 tuổi), có con đầu muộn 
(sau 30 tuổi), không có con hoặc không cho con 
bú. Kết quả của chúng tôi khác với những 
nghiên cứu khác có thể do số lượng mẫu còn 
nhỏ, thời gian khảo sát chưa đủ dài, có sự khác 
biệt về dân tộc. Tuy nhiên theo y văn, các triệu 
chứng lâm sàng cũng thường không đặc hiệu và 
thường cần phải có sự kết hợp với hình ảnh và 
đôi khi cả kết quả mô học(4,11,16). 
Ngược lại với kết quả về dịch tễ học và lâm 
sàng, các triệu chứng ghi nhận được trên hình 
ảnh hầu hết đều có sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê giữa hai nhóm có hay không có ung thư vú. 
Kết quả X quang và siêu âm vú được thực hiện 
độc lập với nhau, bác sĩ đọc kết quả X quang 
chưa biết kết quả siêu âm và ngược lại. 
Các đặc điểm hình ảnh trên X quang vú có 
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm 
trong nghiên cứu là loại mô vú - tất cả các 
trường hợp ung thư vú trong mẫu nghiên cứu 
chủ yếu là mô vú loại 3 (mô vú dày chiếm 
khoảng 50-75%) (p=0,0490); xáo trộn cấu trúc 
(p=0,0090), khối mờ (p<0,0001) với các đặc điểm 
hình dạng không xác định (p<0,0001), đường bờ 
không đều (p<0,0001), đậm độ cao (p=0,0490), 
kích thước lớn (p=0,0039), vi vôi hóa dạng que, 
phân bố thành dạng phân thùy (segmental) hay 
dạng đường thẳng (linear) (p<0,0001), có biến 
đổi da (p=0,0020). Những kết quả này phù hợp 
với y văn và các nghiên cứu ở các nước khác. 
Những triệu chứng trên X quang kể trên điển 
hình cho tổn thương ác tính(4,9,13,16). Đôi khi trên X 
quang có hình ảnh lành tính tương tự như ung 
thư vú, trong nghiên cứu của chúng tôi các 
trường hợp dương tính giả do hình ảnh đường 
bờ bị xóa mờ hay không rõ nét(13). 
Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên lượng 
dương, giá trị tiên lượng âm của X quang 
trong chẩn đoán ung thư vú ở mẫu nghiên cứu 
của chúng tôi lần lượt là 50%, 98%, 52,9%, 
97,8%. Độ nhạy và giá trị tiên lượng dương 
không cao nhưng độ đặc hiệu và giá trị tiên 
lượng âm rất cao. 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 6 
Các đặc điểm hình ảnh trên siêu âm vú gợi ý 
tổn thương ác tính trong nghiên cứu là độ hồi 
âm chủ yếu là kém (p=0,0030), cấu trúc âm 
không đồng nhất (p<0,0001), hình dạng không rõ 
(p<0,0001), đường bờ không đều (p<0,0001), trục 
dọc (p=0,0050), giảm âm sau tổn thương 
(p<0,0001), kích thước lớn (p=0,0027). Những kết 
quả này phù hợp với trong y văn và các nghiên 
cứu ở các nước khác(4,8,9,16). 
Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên lượng 
dương, giá trị tiên lượng âm của siêu âm trong 
chẩn đoán ung thư vú ở nghiên cứu của chúng 
tôi lần lượt là 55,6%; 98%; 56%; 98%. Các giá trị 
cao hơn so với X quang không đáng kể và không 
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 
Khi kết hợp cả hai phương tiện chẩn đoán 
hình ảnh trên trong chẩn đoán ung thư vú có độ 
nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên lượng dương, giá 
trị tiên lượng âm lần lượt là 83,3%; 97,6%; 60%; 
99,3%. Các giá trị chẩn đoán của X quang và siêu 
âm độc lập không có sự khác biệt có ý nghĩa 
nhưng khi kết hợp thì độ nhạy tăng lên đáng kể, 
giá trị tiên lượng âm gần bằng 100%. Đối với 
bệnh ung thư vú - bệnh gây nhiều tổn thất nặng 
nề về kinh tế và tinh thần cho bản thân người 
bệnh, gia đình và xã hội, một phương tiện chẩn 
đoán có độ đặc hiệu và giá trị tiên lượng âm cao 
rất quan trọng và cần thiết vì đã loại trừ được 
những người không có ung thư vú với tỉ lệ cao. 
Có những tổn thương chỉ thấy được trên X 
quang, khó phát hiện trên siêu âm như hình ảnh 
bất xứng đậm độ hay xáo trộn cấu trúc khu trú, 
vi vôi hoá. Đối với mô tuyến loại 3 đến 4 trên X 
quang thường bị giới hạn khảo sát, trong trường 
hợp này, vai trò của siêu âm chiếm ưu thế để 
phát hiên được những tổn thương dạng khối. 
Luôn cần thiết có sự kết hợp giữa hai phương 
tiện chẩn đoán hình ảnh này. Nghiên cứu của 
chúng tôi cũng có kết quả tương tự như nghiên 
cứu khác ở các nước khác, đặc biệt ở Châu Á 
như Nhật, Hàn Quốc(7,8,9,14,3,17). Tầm soát ung thư 
vú luôn được bắt đầu bằng khám lâm sàng, 
chụp Xquang vú, khi cần thiết sẽ kết hợp với 
siêu âm (trường hợp vú dày ở BN trẻ), khi thực 
hiện theo thứ tự này sẽ có giá trị tầm soát tốt 
hơn. 
Cần thực hiện và phát triển thêm cỡ mẫu 
với thời gian khảo sát dài hơn, mẫu cần đại 
diện hơn cho quần thể phụ nữ để khảo sát rõ 
hơn các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và hình 
ảnh của ung thư vú. Từ đó đề xuất thang điểm 
ung thư vú để có thể có chẩn đoán sớm và 
đúng nhất cho bệnh nhân. 
KẾT LUẬN 
Tỉ lệ bệnh lý lành tính chiếm tỉ lệ cao trong 
nghiên cứu. Các đặc điểm hình ảnh gợi ý ung 
thư vú phù hợp với y văn. Khi có sự kết hợp 
giữa X quang và siêu âm vú, các giá trị chẩn 
đoán ung thư vú tăng đáng kể. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. American College of Radiology (2003). The American College 
of Radiology Breast Imaging Reporting and Data System (BI-
RADS), 4th edn. American College of Radiology, Reston. 
2. Berg WA, Gutierrez L, NessAiver MS, Carter WB, Bhargavan 
M. et al (2004). Diagnostic accuracy of mammography, clinical 
examination, US, and MR imaging in preoperative assessment 
of breast cancer. Radiology, 233(3): 830-49. 
3. Biggs WS. (2008). Ultrasound, Mammography, or Both for 
Breast Cancer Detection? JWatch Women's Health, 1-1. 
4. Daniel BK (2007). Breast Imaging. Lippincott Williams & 
Wilkins, Philadelphia. 
5. Duijm LEM, Guit GL, Zaat JOM, Koomen AR, Willebrand D 
(1997). Sensitivity, specificity, and predicative values of breast 
imaging in the detection of cancer. Br J Cancer, 76: 377-81. 
6. Elizabeth L., Mainiero MB, Schepps B, Koelliker SL, 
Livingston LS (2006). BI-RADS Lexicon for US and 
Mammography: Interobserver Variability and Positive 
Predictive Value. Radiology, 239(2): 385 - 91. 
7. Hong AS, Rosen EL, Soo MS, Baker JA (2005). BI-RADS for 
sonography: positive and negative predictive values of 
sonographic features. AJR, 184: 1260–5. 
8. Honjo S, Ando J, Tsukioka T, Morikubo H, Ichimura M, et al 
(2007). Relative and combined performance of 
mammography and ultrasonography for breast cancer 
screening in the general population: a pilot study in Tochigi 
Prefecture, Japan. Jpn J Clin Oncol., 37(9): 715-20. 
9. Kim EK., Ko KH, Oh KK, Kwak JY, You JK et al (2008). 
Clinical Application of the BI-RADS Final Assessment to 
Breast Sonography in Conjunction with Mammography. Am. 
J. Roentgenol., 190(5): 1209 – 15. 
10. Nguyễn Chấn Hùng, Trần Văn Thiệp (1999). Chẩn đoán và 
điều trị ung thư vú tại TTUB TPHCM. Y học TPHCM, tập 3 
(4): 297-306. 
11. Nguyễn Sào Trung, Hứa Thị Ngọc Hà (2007). Tìm hiểu bệnh 
ung thư vú. NXB Y Học TP.HCM, Thành phố Hồ Chí Minh. 
12. Nguyễn Sào Trung, Trần Thị Vân Anh (2005). Bệnh lý tuyến 
vú. In: Nguyễn Sào Trung. Bệnh học các tạng và hệ thống, ấn 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 7 
bản lần 2, 229-247. NXB Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 
TP.HCM. 
13. Pojchamarnwiputh S, Muttarak M, Na-Chiangmai W, 
Chaiwun B (2007). Benign breast lesions mimicking 
carcinoma at mammography. Singapore Med J., 48(10): 
958-68. 
14. Schwenk TL. (2008). Ultrasound Plus Mammography for 
Breast Cancer Screening JWatch General, 1-1. 
15. Tan YY, Wee SB, Tan MP, Chong BK (2004). Positive 
predictive value of BI-RADS categorization in an Asian 
population. Asian J Surg., 27(3): 186-91. 
16. Travade A., Isnard A., Gimbergues H (1995). Imagerie de la 
pathologie mammaire.Paris: Masson, (1995): 178-9. 
17. Zonderland HM, Coerkamp EG, Hermans J, van de Vijver 
MJ, van Voorthusien AE (1999). Diagnosis of breast cancer: 
contribution of US as an adjunct to mammography. 
Radiology, 213: 413-22. 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 8 
Chuyên Đề Ngoại Khoa 9 

File đính kèm:

  • pdftinh_hinh_benh_ly_tuyen_vu_cua_benh_nhan_nu_tren_40_tuoi_tai.pdf