Tính giá trị của sps6 và hwq trong đánh giá năng suất làm việc của cán bộ trường đại học

Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 374 cán bộ tại Trường Đại học Y Hà Nội năm 2019 với

mục tiêu đánh giá tính giá trị và tin cậy của thang đo năng suất làm việc SPS6 và HWQ. Điểm trung bình

chung của thang điểm SPS6 và HWQ là 3,2 ± 0,7 và 7,8 ± 1,1 điểm tương ứng. Kết quả phân tích nhân

tố cho thấy SPS6 gồm 6 câu được chia thành 2 thành tố là “Hoàn thành công việc” (3 câu) và “Tránh xao

nhãng” (3 câu) với độ tin cậy Cronbach alpha cao bằng 0,85 và 0,82 tương ứng. Với HWQ gồm 30 câu

cho thấy đã loại bỏ 4 câu và được phân tích thành 3 thành tố là “Năng suất làm việc” (10 câu); “Đáp ứng

với Xao nhiễu/Khó chịu” (8 câu) và “Hài lòng trong và ngoài công việc” (8 câu) với độ tin cậy Cronbach

alpha của 3 thành tố lần lượt là 0,96; 0,91 và 0,94. Kết quả ban đầu giúp đánh giá tính giá trị và độ tin

cậy của 2 thang đo SPS6 và HWQ để phục vụ cho các nghiên cứu về đánh giá năng suất làm việc.

pdf 12 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Tính giá trị của sps6 và hwq trong đánh giá năng suất làm việc của cán bộ trường đại học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tính giá trị của sps6 và hwq trong đánh giá năng suất làm việc của cán bộ trường đại học

Tính giá trị của sps6 và hwq trong đánh giá năng suất làm việc của cán bộ trường đại học
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
135TCNCYH 130 (6) - 2020
Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Thu Hường,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 13/05/2020
Ngày được chấp nhận: 29/07/2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Năng suất làm việc là sức sản xuất của lao 
động cụ thể và có ích của con người. Đây là 
kết quả của hoạt động sản xuất có mục đích 
của con người trong một đơn vị thời gian nhất 
định. Năng suất lao động được đo bằng số 
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị 
thời gian, hoặc bằng lượng thời gian hao phí 
để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm đó.1 Ngoài 
ra, năng suất làm việc có thể đánh giá về lượng 
giờ làm việc, số lượng và chất lượng công 
việc, tần suất vắng mặt, có mặt nhưng năng 
suất làm việc giảm Một trong những yếu tố 
ảnh hưởng quan trọng đến năng suất làm việc 
chính là phát triển nhân lực bao gồm sức khỏe 
của người lao động. Một số nghiên cứu đã cho 
thấy, nhìn chung những vấn đề sức khỏe có thể 
ảnh hưởng đến năng suất làm việc của người 
lao động như hiệu quả làm việc, sự vắng mặt 
trong công việc.2-6
Trên thế giới có một số công cụ được 
sử dụng để đánh giá năng suất làm việc có 
liên quan đến vấn đề sức khỏe.7 Bộ công cụ 
Stanford Presenteeism Scale (SPS - 6) bao 
gồm 6 câu hỏi, trong đó gồm 3 câu hỏi mang 
tính tiêu cực và 3 câu hỏi mang tính tích cực 
được sử dụng để đánh giá năng suất làm việc 
trong vòng 1 tháng qua. Đối với mỗi câu hỏi, đối 
tượng sẽ được yêu cầu trả lời theo thang điểm 
1 đến 5 tương ứng với mức độ “rất không đồng 
ý” đển “rất đồng ý”. Sau khi hoàn thành bộ công 
cụ, điểm của các câu mang tính tích cực sẽ 
được quy đổi ngược lại. Theo đó, điểm SPS - 6 
càng cao thì năng suất làm việc cho thấy càng 
thấp.8 Ngoài ra, bộ công cụ Health and Work 
Questionaire (HWQ) gồm 24 câu hỏi với các 
TÍNH GIÁ TRỊ CỦA SPS6 VÀ HWQ TRONG ĐÁNH GIÁ NĂNG 
SUẤT LÀM VIỆC CỦA CÁN BỘ TRƯỜNG ĐẠI HỌC 
Đỗ Thị Thanh Toàn1, Nguyễn Thu Trang3, Hồ Thị Kim Thanh4 
và Nguyễn Thị Thu Hường2, 
1Bộ môn Thống kê tin học Y học, Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng
2Bộ môn Kinh tế Y tế, Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng
3Sinh viên Y4 Cử nhân Dinh dưỡng, Trường Đại học Y Hà Nội
4Bộ môn Y học gia đình, Trường Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 374 cán bộ tại Trường Đại học Y Hà Nội năm 2019 với 
mục tiêu đánh giá tính giá trị và tin cậy của thang đo năng suất làm việc SPS6 và HWQ. Điểm trung bình 
chung của thang điểm SPS6 và HWQ là 3,2 ± 0,7 và 7,8 ± 1,1 điểm tương ứng. Kết quả phân tích nhân 
tố cho thấy SPS6 gồm 6 câu được chia thành 2 thành tố là “Hoàn thành công việc” (3 câu) và “Tránh xao 
nhãng” (3 câu) với độ tin cậy Cronbach alpha cao bằng 0,85 và 0,82 tương ứng. Với HWQ gồm 30 câu 
cho thấy đã loại bỏ 4 câu và được phân tích thành 3 thành tố là “Năng suất làm việc” (10 câu); “Đáp ứng 
với Xao nhiễu/Khó chịu” (8 câu) và “Hài lòng trong và ngoài công việc” (8 câu) với độ tin cậy Cronbach 
alpha của 3 thành tố lần lượt là 0,96; 0,91 và 0,94. Kết quả ban đầu giúp đánh giá tính giá trị và độ tin 
cậy của 2 thang đo SPS6 và HWQ để phục vụ cho các nghiên cứu về đánh giá năng suất làm việc.
Từ khóa: tính giá trị, năng suất lao động, SPS6, HWQ
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
136 TCNCYH 130 (6) - 2020
mục tiêu đánh giá về chất lượng, số lượng, hiệu 
quả công việc và các yếu tố liên quan trong vòng 
1 tuần qua. Mỗi câu hỏi được trả lời dựa trên 
thang điểm 10. Theo nghiên cứu của Shikiar và 
cộng sự năm 2004 về HWQ, bộ công cụ này có 
độ tin cậy cao với chỉ số Cronbach alpha của 
các nhóm từ 0,72 đến 0,96. Tuy nhiên, thang đo 
cho thấy các nội dung đánh giá năng suất làm 
việc có sự tương quan đáng kể với các đánh 
giá về thời gian mất đi trong công việc và hiệu 
suất làm việc.9 Vì vậy, cả 2 bộ SPS - 6 và HWQ 
được cho là những công cụ hữu ích trong việc 
đánh giá tác động của các tình trạng sức khỏe 
đến năng suất làm việc.7
Nhân viên văn phòng là những người thực 
hiện các công việc liên quan đến các thủ tục 
hành chính như thư ký, sử dụng máy vi tính, xử 
lý số liệu (kế toán, thống kê, tài chính); thư viện, 
đọc sửa bản in.10 Theo nghiên cứu xếp loại mức 
độ hoạt động thể chất theo nghề nghiệp trên 
người trưởng thành Mỹ giai đoạn 2005 - 2006, 
các đối tượng nhân viên văn phòng được xếp 
vào nhóm hoạt động ít nhất; trong khi đó các 
ngành nghề liên quan đến giáo dục như giảng 
viên được xếp vào nhóm hoạt động cao.11 Với 
công việc của các nhân viên văn phòng mang 
tính chất cố định và tĩnh tại, một số vấn đề sức 
khỏe đặc thù và năng suất làm việc là một vấn 
đề đáng quan tâm. Hơn thế nữa, đây là một bộ 
phận không thể thiếu tại bất kỳ các cơ quan sự 
nghiệp nào.
Tại Việt Nam, có rất ít nghiên cứu về định 
lượng năng suất lao động. Đặc biệt trên đối 
tượng nhân viên văn phòng, hành chính và 
giảng viên trong Trường Đại học Y Hà Nội hiện 
chưa có nghiên cứu nào đánh giá tình trạng 
này. Hơn thế nữa, các bộ công cụ đo lường 
năng suất lao động trước khi triển khai đánh 
giá cần quan tâm đến độ tin cậy và tính giá 
trị của thang đo. Chính vì những lý do trên 
chúng tôi quyết định sẽ tiến hành nghiên cứu 
với mục tiêu đánh giá tính giá trị của hai bộ 
công cụ đánh giá năng suất làm việc Stanford 
Presenteeism Scale (SPS - 6) và Health and 
Work Questionaire (HWQ).
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Cán bộ nhân viên văn phòng và giảng viên 
thuộc các khối Y học cơ bản, Y học cơ sở, Y 
học dự phòng và Y tế công cộng tại Trường Đại 
học Y Hà Nội
 - Tiêu chuẩn lựa chọn
• Đối tượng là toàn bộ nhân viên văn 
phòng và giảng viên các khối y học cơ 
bản, cơ sở, y học dự phòng và y tế công 
cộng tại Trường Đại học Y Hà Nội.
• Đối tượng được giải thích đầy đủ và tự 
nguyện tham gia vào nghiên cứu.
 - Tiêu chuẩn loại trừ
• Đối tượng là các bác sĩ, nhân viên y tế 
đang làm việc tại các cơ sở y tế
• Đối tượng là giảng viên thỉnh giảng
• Đối tượng đang trong kỳ nghỉ phép
• Đối tượng đang đi học nước ngoài
• Đối tượng đi công tác dài ngày, không 
có mặt tại cơ quan trong thời điểm 
nghiên cứu 
• Đối tượng đang trong thời gian nghỉ ốm, 
bệnh nặng nghỉ việc 
• Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú dưới 
6 tháng.
• Đối tượng đang bị phù.
2. Phương pháp
 - Thời gian, địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: tháng 1/2019 đến 
tháng 6/2020
Địa điểm nghiên cứu: Trường Đại học Y Hà 
Nội
 - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 
cắt ngang
 - Cỡ mẫu và chọn mẫu:
Chọn mẫu toàn bộ tất cả nhân viên văn 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
137TCNCYH 130 (6) - 2020
phòng và giảng viên tại các khối cơ bản, cơ sở, 
Y học dự phòng tại Trường Đại học Y Hà Nội 
thoả mãn điều kiện tiêu chuẩn lựa chọn. Có 374 
cán bộ thuộc các khối phòng ban, hành chính, 
trung tâm và khối giảng viên các môn cơ bản, 
cơ sở và Y học dự phòng tham gia vào nghiên 
cứu 
 - Biến số và chỉ số nghiên cứu:
+ Nhóm biến số Thông tin chung của đối 
tượng nghiên cứu: Tuổi, giới, trình độ học vấn
+ Nhóm biến số về công cụ đánh giá năng 
suất làm việc: Bộ công cụ Stanford Presenteeism 
Scale (SPS - 6) gồm 6 câu hỏi đánh giá tình 
trạng công việc trong 1 tháng qua. Mỗi câu hỏi 
được đo lường trên thang điểm từ 1 đến 5; Bộ 
công cụ Health and Work Questionnaire (HWQ) 
đánh giá công việc trong 1 tuần qua. Gồm 24 
câu hỏi, mỗi câu được đánh giá trên thang điểm 
từ 1 đến 10.
 - Quy trình tiến hành nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện gồm các bước 
như sau:
Bước 1: Liên hệ với phòng Tổ chức cán bộ 
để lập danh sách đối tượng nghiên cứu
Bước 2: Xác định và sàng lọc đối tượng đủ 
tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu qua thăm 
khám sức khỏe
Bước 3: Tiếp cận, giới thiệu nghiên cứu và 
thỏa thuận tham gia nghiên cứu
Bước 4: Đo các chỉ số nhân trắc: cân, chiều 
cao, vòng bụng, vòng hông, tỉ lệ phân bố mỡ
Bước 5: Gửi phiếu điều tra tự điền offline/
online cho tất cả các nhân viên, hướng dẫn 
cách điền và nộp
Thu thập số liệu được tiến hành trong các 
buổi khám sức khỏe định kỳ của Trường. Trong 
trường hợp, đối tượng không đến khám sức 
khỏe định kỳ vào đợt này, nhóm nghiên cứu sẽ 
điều tra vét tại các đơn vị phòng ban để thu 
thập thông tin.
Tại buổi khám sức khỏe định kỳ, các đối 
tượng sẽ được thực hiện 3 nội dung sau:
Tại bàn tiếp đón:
• Phát sổ y bạ, giấy khám sức khỏe
• Phát coupon
• Phát phiếu tự điền
Tại bàn cân đo:
• Những người được coupon sẽ đến 
đây để cân đo
• Cao, nặng, vòng bụng, vòng hông, 
chỉ số mỡ
Tại bàn thu phiếu:
• Đối tượng quay trở lại bàn tiếp đón để 
gửi sổ y bạ
• Cán bộ cần check lại và thu phiếu phỏng 
vấn
3. Xử lý số liệu
Số liệu sau khi thu thập sẽ được làm sạch 
và nhập vào máy tính bằng phần mềm Epidata 
3.1. Các phân tích sẽ được thực hiện bằng 
phần mềm STATA 15. Những số liệu thống kê 
sẽ được sử dụng để phân tích đặc điểm về giới, 
tuổi, đặc điểm nghề nghiệp, cùng với trung bình, 
độ lệch chuẩn dành cho biến định lượng, tần số 
cho biến định tính. Phân tích nhân tố khám phá 
(EFA) với phép quay varimax cổ điển và Kaiser 
chuẩn hóa đã được thực hiện để đánh giá độ 
tin cậy của cấu trúc của SPS - 6 và HWQ. Để 
điều tra tính nhất quán bên trong, giá trị alpha 
của Cronbach đã được tính cho SPS - 6, HWQ 
và các thành tố của chúng. Ngoài ra sự khác 
biệt giữa các các nhân viên văn phòng và giảng 
viên được đánh giá bằng kiểm định Chi - bình 
phương với ý nghĩa thống kê khi p < 0.05.
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được thông qua Hội đồng 
đạo đức Trường Đại học Y Hà Nội mã số 19/
HMUIRRB ngày 10 tháng 5 năm 2019. Các đối 
tượng tham gia nghiên cứu là tự nguyện và có 
quyền rút lui khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào. 
Các thông tin đối tượng cung cấp cho nghiên 
cứu là bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích 
nghiên cứu
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
138 TCNCYH 130 (6) - 2020
III. KẾT QUẢ
Bảng 1 mô tả đặc trưng nhân khẩu học cho thấy phần lớn đối tương nghiên cứu là nhân viên 
văn phòng (64,0%). Độ tuổi trung bình 38,8 ± 9,6. Tuổi của nhóm giảng viên cao hơn so với cán bộ 
chuyên viên tại phòng ban (p < 0,05). Phần lớn là nữ giới (62,5%). Trình độ học vấn của đối tượng 
phần lớn là Sau Đại học (57,1%). Theo đơn vị công tác gồm có 35,3% là từ các phòng ban; 27,7% 
là giảng viên thuộc các môn cơ sở, cơ bản; 20,5% là các giảng viên và chuyên viên thuộc Viện đào 
tạo YHDP&YTCC và 3,5% là giảng viên các Bộ môn cận lâm sàng.
Bảng 1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Nhân viên văn phòng Giảng viên Tổng p
n % n % n %
Tổng 222 64,0 125 36,0 374 100
Tuổi, trung bình (SD) 37,1 (8,7) 41,7 (10,5) 38,8 (9,6) < 0,01
Giới
Nam 77 34,7 53 42,4 130 37,5 0,154
Nữ 145 65,3 72 57,6 217 62,5
Trình độ học vấn
Trung cấp/ Cao đẳng 22 9,9 0 0 22 6,3 < 0,01
Đại học 111 50,0 8 6,4 119 34,3
Sau Đại học 82 36,9 116 92,8 198 57,1
Khác 7 3,2 1 0,8 8 2,3
Đơn vị công tác
Các môn cận lâm sàng 7 3,1 5 4,0 12 3,5 < 0,01
Các môn cơ sở, cơ bản 28 12,7 68 54,4 96 27,7
Viện YHDP và YTCC 25 11,3 46 36,8 71 20,5
Phòng ban 119 53,8 3 2,4 122 35,3
Trung tâm 42 19,0 3 2,4 45 13,0
Điểm trung bình chung của bộ công cụ SPS6 là 3,2 ± 0,7. Trong đó câu 2 (vẫn hoàn thành công 
việc dù có vấn đề sức khỏe) có điểm cao nhất 3,44 ± 0,97. Câu điểm thấp nhất là câu 3 (vấn đề sức 
khỏe làm mất tập trung vào công việc) vơi 2,97 ± 1,09 điểm được thể hiện trong Bảng 2.
Bảng 2. Điểm trung bình của bộ công cụ SPS6 
Câu Trung bình Độ lệch chuẩn
(Q1) Vấn đề sức khỏe làm bản thân khó giải quyết 
những căng thẳng trong công việc 
3,11 1,12
(Q2) Vẫn có thể hoàn thành các công việc khó dù có vấn 
đề sức khỏe
3,44 0,97
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
139TCNCYH 130 (6) - 2020
Câu Trung bình Độ lệch chuẩn
(Q3) Vấn đề sức khỏe làm bản thân mất tập trung vào 
công việc
2,97 1,09
(Q4) Vấn đề sức khỏe làm bản thân thấy không thể hoàn 
thành một số công việc
3,07 1,06
(Q5) Vẫn có thể tập trung và đạt mục tiêu trong công 
việc dù có vấn đề sức khỏe
3,33 0,97
(Q6) Vẫn cảm thấy đủ năng lượng để hoàn thành tất cả 
công việc dù có vấn đề sức khỏe 
3,31 0,97
Tổng 3,2 0,7
Bảng 3 cho thấy điểm trung bình chung của bộ công cụ HWQ là 7,8 ± 1,1 điểm. Với câu 19 (mức 
độ thường xuyên xung đột với người khác trong công việc) là câu có số điểm cao nhất (8,64 ± 1,61) 
và câu 16 (đánh giá mức độ hiệu quả thấp nhất trong tuần qua) là câu có số điểm thấp nhất (5,77 ± 
1,98).
Bảng 3. Điểm trung bình của bộ công cụ HWQ 
Câu
Trung 
bình
Độ lệch 
chuẩn
(Q1) Mức độ căng thẳng trong tuần qua 6,92 2,31
(Q2) Cảm thấy hài lòng với môi trường vật lý ở nơi làm việc (ví dụ: lượng 
tiếng ồn, nhiệt độ )?
6,44 2,20
(Q3) Cảm thấy đã đạt được mức độ khối lượng công việc 7,55 1,61
(Q4) Mức độ cảm nhận về cuộc sống hàng ngày (ngoài công việc) 7,22 1,71
(Q5) Mức độ cảm thấy hài lòng về các mối quan hệ với bạn bè và gia đình 7,62 1,71
(Q6) Mức độ cảm thấy hài lòng với công việc tuần qua 7,49 1,55
(Q7) Mức độ cảm thấy hài lòng về các mối quan hệ với đồng nghiệp 7,78 1,52
(Q8) Mức độ cảm thấy hài lòng về mối quan hệ với cấp trên 7,71 1,76
(Q9) Mức độ cảm thấy đã kiểm soát được công việc 7,79 1,48
(Q10) Việc giao tiếp với cấp trên có dễ dàng, thuận lợi 7,75 1,63
(Q11) Việc giao tiếp với gia đình và bạn bè có dễ dàng 8,11 1,55
(Q12a) Mức độ hiệu quả làm việc của bản than trong tuần qua 7,73 1,42
(Q12b) Cảm nhận của cấp trên về hiệu quả làm việc 7,54 1,39
(Q12c) Cảm nhận của đồng nghiệp về hiệu quả làm việc 7,65 1,33
(Q13a) Cảm nhận của bản than về chất lượng công việc 7,86 1,29
(Q13b) Cảm nhận của cấp trên về chất lượng công việc 7,68 1,32
(Q13c) Cảm nhận của đồng nghiệp về chất lượng công việc 7,72 1,32
(Q14a) Cảm nhận của bản thân về khối lượng công việc 7,73 1,44
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
140 TCNCYH 130 (6) - 2020
Câu
Trung 
bình
Độ lệch 
chuẩn
(Q14b) Cảm nhận của cấp trên về khối lượng công việc 7,54 1,43
(Q14c) Cảm nhận của đồng nghiệp về khối lượng công việc 7,58 1,40
(Q15) Đánh giá mức độ hiệu quả cao nhất trong tuần qua 7,78 1,43
(Q16) Đánh giá mức độ hiệu quả thấp nhất trong tuần qua 5,77 1,98
(Q17) Mức độ bị làm phiền bởi đồng nghiệp, cấp trên/quản lý hoặc người 
khác
8,01 2,06
(Q18) Mức độ trở nên thiếu kiên nhẫn, mất bình tĩnh với người khác trong 
công việc
8,03 1,92
(Q19) Mức độ thường xuyên xung đột với người khác trong công việc 8,64 1,61
(Q20) Mức độ lo lắng trong công việc 7,10 2,33
(Q21) Mức độ mất hứng thú hoặc cảm thấy nhàm chán với công việc 7,75 2,08
(Q22) Mức độ khó tập trung trong công việc 7,74 2,01
(Q23) Mức độ không hoàn thành nhiệm vụ được giao 8,60 1,62
(Q24) Mức độ cảm thấy quá mệt mỏi khi làm việc 7,78 2,11
Tổng 7,8 1,1
Phân tích nhân tố cho thấy SPS6 được chia thành 2 thành tố, đã giải thích cho 76% tổng phương 
sai, với thành tố thứ nhất “Hoàn thành công việc” giải thích 46% phương sai và thành tố thứ hai 
“Tránh xao nhãng” giải thích 30% phương sai. Thành tố thứ nhất gồm ba câu (câu 1, câu 3 và câu 
4) với độ tin cậy cronbach alpha bằng 0,85. Thành tố thứ 2 gồm ba câu còn lại (câu 2, câu 5, câu 6) 
và độ tin cậy cronbach alpha bằng 0,82. Kết quả được thể hiện trong Bảng 4.
Bảng 4. Hệ số tải của các thành tố trong bộ SPS6
Câu
Hệ số tải của SPS - 6*
Thành tố 1: Hoàn 
thành công việc
Thành tố 2: Tránh 
xao nhãng
(Q1) Vấn đề sức khỏe làm bản thân khó giải quyết 
những căng thẳng trong công việc 
0,87
(Q2) Vẫn có thể hoàn thành các công việc khó dù có 
vấn đề sức khỏe
0,90
(Q3) Vấn đề sức khỏe làm bản thân mất tập trung 
vào công việc
0,84
(Q4) Vấn đề sức khỏe làm bản thân thấy không thể 
hoàn thành một số công việc
0,82
(Q5) Vẫn có thể tập trung và đạt mục tiêu trong công 
việc dù có vấn đề sức khỏe
0,88
(Q6) Vẫn cảm thấy đủ năng lượng để hoàn thành tất 
cả công việc dù có vấn đề sức khỏe 
0,87
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
141TCNCYH 130 (6) - 2020
Câu
Hệ số tải của SPS - 6*
Thành tố 1: Hoàn 
thành công việc
Thành tố 2: Tránh 
xao nhãng
% floor 0,86% 2,02%
% ceiling 6,34% 3,46%
Độ tin cậy
Cronbach’s Alpha 0,85 0,82
Điểm của từng thành tố
Trung bình 3,04 3,4
Độ lệch chuẩn 0,95 0,8
*SPS: Stanford Presenteeism Scale.
Bảng 5 trình bày phân tích nhân tố cho thấy HWQ với 3 thành tố là “Năng suất làm việc”, “Xao 
nhiễu/Khó chịu”, và “Hài lòng về công việc/không về công việc” đã trình bày cho 65,3% phương sai. 
Thành tố thứ nhất gồm 10 câu (Q.12a - c,13a - c,14a - c,15) và độ tin cậy cronbach alpha bằng 0,96. 
Thành tố thứ 2 gồm 8 câu (Q17,18,19,20,21,22,23,24) và độ tin cậy cronbach alpha bằng 0,91. Cuối 
cùng, thành tố thứ 3 do 8 câu còn lại (Q.4,5,6,7,8,9,10,11) tạo nên và có độ tin cậy cronbach alpha 
bằng 0,94.
Bảng 5. Hệ số tải của các thành tố trong bộ công cụ HWQ
Câu
Hệ số tải của HWQ*
Thành tố 1: Năng 
suất làm việc
Thành tố 2: Đáp 
ứng với xao 
nhiễu/ Khó chịu
Thành tố 3: Sự 
hài lòng trong và 
ngoài công việc
(Q4) Mức độ cảm nhận về cuộc sống 
hàng ngày (ngoài công việc) 
0,70
(Q5) Mức độ cảm thấy hài lòng về các 
mối quan hệ với bạn bè và gia đình
0,76
(Q6) Mức độ cảm thấy hài lòng với 
công việc tuần qua
0,65
(Q7) Mức độ cảm thấy hài lòng về các 
mối quan hệ với đồng nghiệp
0,72
(Q8) Mức độ cảm thấy hài lòng về 
mối quan hệ với cấp trên
0,70
(Q9) Mức độ cảm thấy đã kiểm soát 
được công việc
0,60
(Q10) Việc giao tiếp với cấp trên có 
dễ dàng, thuận lợi
0,67
(Q11) Việc giao tiếp với gia đình và 
bạn bè có dễ dàng
0,76
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
142 TCNCYH 130 (6) - 2020
Câu
Hệ số tải của HWQ*
Thành tố 1: Năng 
suất làm việc
Thành tố 2: Đáp 
ứng với xao 
nhiễu/ Khó chịu
Thành tố 3: Sự 
hài lòng trong và 
ngoài công việc
(Q12a) Mức độ hiệu quả làm việc của 
bản than trong tuần qua
0,81
(Q12b) Cảm nhận của cấp trên về 
hiệu quả làm việc
0,80
(Q12c) Cảm nhận của đồng nghiệp 
về hiệu quả làm việc
0,81
(Q13a) Cảm nhận của bản than về 
chất lượng công việc 
0,81
(Q13b) Cảm nhận của cấp trên về 
chất lượng công việc
0,79
(Q13c) Cảm nhận của đồng nghiệp 
về chất lượng công việc
0,78
(Q14a) Cảm nhận của bản thân về 
khối lượng công việc
0,86
(Q14b) Cảm nhận của cấp trên về 
khối lượng công việc
0,85
(Q14c) Cảm nhận của đồng nghiệp 
về khối lượng công việc
0,86
(Q15) Đánh giá mức độ hiệu quả cao 
nhất trong tuần qua
0,73
(Q17) Mức độ bị làm phiền bởi đồng 
nghiệp, cấp trên/quản lý hoặc người 
khác
0,78
(Q18) Mức độ trở nên thiếu kiên 
nhẫn, mất bình tĩnh với người khác 
trong công việc
0,79
(Q19) Mức độ thường xuyên xung đột 
với người khác trong công việc
0,75
(Q20) Mức độ lo lắng trong công việc 0,73
(Q21) Mức độ mất hứng thú hoặc 
cảm thấy nhàm chán với công việc
0,79
(Q22) Mức độ khó tập trung trong 
công việc
0,82
(Q23) Mức độ không hoàn thành 
nhiệm vụ được giao
0,67
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
143TCNCYH 130 (6) - 2020
Câu
Hệ số tải của HWQ*
Thành tố 1: Năng 
suất làm việc
Thành tố 2: Đáp 
ứng với xao 
nhiễu/ Khó chịu
Thành tố 3: Sự 
hài lòng trong và 
ngoài công việc
(Q24) Mức độ cảm thấy quá mệt mỏi 
khi làm việc
0,79
% floor 0% 0 % 0%
% ceiling 3,17% 11,53 4,61%
Độ tin cậy
Cronbach’s Alpha 0,96 0,91 0,94
Điểm của từng thành tố
Trung bình 7,7 8,0 7,7
Độ lệch chuẩn 1,2 1,6 1,3
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu trên phần lớn đối tương nghiên 
cứu là nhân viên văn phòng (64,0%) với độ tuổi 
trung bình 38,8 ± 9,6. Tuổi của nhóm giảng viên 
cao hơn so với cán bộ chuyên viên tại phòng 
ban (p < 0,05). Nhóm đối tượng phần lớn là 
nữ giới (62,5%) và trình độ học vấn chủ yếu 
là Sau Đại học (57,1%). Theo đơn vị công tác 
gồm có 35,3% là từ các phòng ban; 27,7% là 
giảng viên thuộc các môn cơ sở, cơ bản; 20,5% 
là các giảng viên và chuyên viên thuộc Viện đào 
tạo YHDP&YTCC và 3,5% là giảng viên các Bộ 
môn cận lâm sàng. Kết quả này cũng phù hợp 
với các đặc điểm đặc trưng trong khối công việc 
nhân viên văn phòng và giảng viên tại các cơ 
quan nhà nước đặc biệt là tại các cơ sở giáo 
dục Đại học nói chung.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi mô tả 
thang điểm đánh giá năng suất làm việc trong 1 
tháng qua bằng thang SPS6. Điểm trung bình 
chung của bộ công cụ SPS6 là 3,2 ± 0,7 điểm. 
Trong đó câu 2 (có thể hoàn thành các công 
việc khó dù có vấn đề sức khỏe) có điểm cao 
nhất 3,44 ± 0,97, và câu điểm thấp nhất là câu 3 
(mất tập trung trong công việc khi có vấn đề sức 
khỏe) với trung bình 2,97 ± 1,09. Điểm trung 
bình tính được trong nghiên cứu này trên thang 
điểm 5 khi quy đổi sang thang điểm 30 là 19,22 
± 4,2 cho thấy thấp hơn so với nghiên cứu của 
Koopman.C và đồng nghiệp năm 2002 (22,9 
± 4,0)8 và nghiên cứu Mandiracioglu và cộng 
sự năm 2015 (19,9 ± 3,3)5; tuy nhiên cao hơn 
so với kết quả nghiên cứu của Beaton và cộng 
sự trên 244 đối tượng năm 2010 (13,3 ± 5,2).12 
Những kết quả này cho thấy trong nghiên cứu 
này điểm năng suất làm việc theo SPS6 của 
các đối tượng là trung bình so với thế giới.
Ngoài ra, trong nghiên cứu chúng tôi cũng 
đánh giá năng suất làm việc trong 1 tuần qua 
thang điểm HWQ. Điểm trung bình chung của 
bộ công cụ HWQ là 7,8 ± 1,1 điểm. Với câu 19 
(tần xuất có xung đột với đồng nghiệp) là câu 
có số điểm cao nhất (8,64 ± 1,61) và câu 16 
(mức độ hiệu quả làm việc thấp nhất) là câu có 
số điểm thấp nhất (5,77 ± 1,98). Khi so sánh với 
điểm trung bình trong nghiên cứu của Shikiar 
và cộng sự (2004), chúng tôi thấy điểm trung 
bình của thang đo cao hơn so với nghiên cứu 
của Shikiar 7,66 ± 1,38).9
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
144 TCNCYH 130 (6) - 2020
Kết quả bước đầu về phân tích nhân tố cho 
thấy SPS6 được chia thành 2 thành tố là “Hoàn 
thành công việc” và “Tránh xao nhãng”. Thành 
tố thứ nhất gồm ba câu (câu 1, câu 3 và câu 4) 
với độ tin cậy cronbach alpha bằng 0,85. Thành 
tố thứ 2 gồm ba câu còn lại (câu 2, câu 5, câu 6) 
và độ tin cậy cronbach alpha bằng 0,82. Tham 
khảo nghiên cứu phát triển bộ câu hỏi SPS6 
năm 2002, bộ câu hỏi cũng đã được cấu tạo 
bởi 2 thành tố “Hoàn thành công việc” và “Tránh 
xao nhãng”, với độ tin cậy cronbach alpha bằng 
0,80.8 Cấu trúc này cũng được áp dụng trên 
nhiều nghiên cứu khác trên thế giới và độ tin 
cậy cronbach alpha của SPS6 đều > 0,7.12,13,14 
Kết quả này cho thấy, bộ câu hỏi SPS6 trong 
nghiên cứu này có tính nhất quán bên trong cao 
và có sự đồng nhất về cấu trúc với các nghiên 
cứu khác trên thế giới.
Chúng tôi thực hiện tương tự với bộ câu 
hỏi HWQ cho thấy công cụ này được phân tích 
thành 3 thành tố là “Năng suất làm việc” gồm 10 
câu (Q.12a - c,13a - c,14a - c,15), thành tố thứ 
2 “Đáp ứng với Xao nhiễu/Khó chịu” gồm 8 câu 
(Q17,18,19,20,21,22,23,24), và thành tố thứ 3 
“Hài lòng trong và ngoài công việc” do 8 câu 
còn lại (Q.4,5,6,7,8,9,10,11) tạo nên. Độ tin cậy 
cronbach alpha của 3 thành tố lần lượt là 0,96; 
0,91 và 0,94. Theo nghiên cứu của Shikiar tại 
Mỹ trên khoảng 300 đối tượng năm 2004, bộ 
công cụ HWQ được phân tích thành 6 thành tố 
đó là “năng suất làm việc”, “sự thiếu kiên nhẫn / 
khó chịu”, “sự tập trung”, “sự hài lòng trong công 
việc”, “sự hài lòng với cấp trên” và “sự hài lòng 
trong cuộc sống cá nhân”. Cronbach alpha của 
các thành tố trải trong khoảng 0,72 đến 0,96, 
và là 0,81 cho toàn bộ công cụ.15 Sự khác biệt 
này có thể có do trong quá trình thực hiện EFA, 
chúng tôi đã loại bỏ đi 4 câu hỏi (Q1,2,3,16) 
là các câu có hệ số tải chéo tại nhiều thành tố 
khác nhau, cũng như chúng tôi đã phân tích 
dựa trên thực tế số liệu nghiên cứu và phù hợp 
với bối cảnh tại Việt Nam. Hơn thế nữa, trong 
6 thành tố trong nghiên cứu của Shikiar tương 
đồng với nghiên cứu của chúng tôi, thành tố 1 
tương ứng với thành tố 1 của chúng tôi, thành 
tố 2 và 3 tương đồng với thành tố 2 của chúng 
tôi và thành tố 4, 5 và 6 của Shikiar tương ứng 
với thành tố 3 của chúng tôi. Để đáp ứng với bố 
cảnh thực tế của Việt Nam cũng như dựa trên 
số liệu phân tích, chúng tôi đề xuất phân chia 
thành 3 thành tố như trên.
Kết quả ban đầu về phân tích nhân tố giúp 
chúng tôi đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của 2 
thang đo SPS6 và HWQ khi áp dụng trên nhóm 
cán bộ gồm nhân viên văn phòng và giảng viên 
tại Trường Đại học Y Hà Nội với những đăc 
trưng đại diện cho nhóm này tại các cơ cơ giáo 
dục Đại học tại Việt Nam. Những phân tích này 
giúp chúng tôi mở rộng lượng giá năng suất 
làm việc của khối cán bộ này để phục vụ cho 
các nghiên cứu về sau.
V. KẾT LUẬN
Phân tích nhân tố cho thấy hai thang đo 
SPS6 và HWQ tương đồng với các nghiên cứu 
trên thế giới với tính giá trị và độ tin cậy cao 
(Cronbach alpha từ 0,82 - 0,96), góp phần đánh 
giá năng suất làm việc của cán bộ.
Lời cảm ơn
Để hoàn thành nghiên cứu này, nhóm 
nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Văn 
phòng công đoàn Nhà trường và các Thầy Cô 
Bộ môn Thống kê - Tin học Y học thuộc Viện 
đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng đã 
phối hợp thực hiện và giúp đỡ trong quá trình 
triển khai và thu thập số liệu nghiên cứu. Nhóm 
tác giả tham gia nghiên cứu cam kết không có 
xung đột lợi ích từ kết quả nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Truc LH. Tư tưởng của V. I. Lênin về tăng 
năng suất lao động và ý nghĩa của nó đối với 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
145TCNCYH 130 (6) - 2020
2002;44(1):14 - 20. Epub 2002/01/23. 
9. Shikiar R, Halpern MT, Rentz AM, Khan 
ZM. Development of the Health and Work 
Questionnaire (HWQ): an instrument for 
assessing workplace productivity in relation to 
worker health. Work. 2004;22(3):219 - 29. Epub 
2004/05/25. 
10. thống KTc. Danh mục nghề nghiệp. 
2010. 
11. Steeves JA, Tudor - Locke C, Murphy RA, 
King GA, Fitzhugh EC, Bassett DR, et al. Daily 
Physical Activity by Occupational Classification 
in US Adults: NHANES 2005 - 2006. J Phys Act 
Health. 2018:1 - 12. Epub 2018/11/21. 
12. Beaton DE, Tang K, Gignac MA, Lacaille 
D, Badley EM, Anis AH, et al. Reliability, validity, 
and responsiveness of five at - work productivity 
measures in patients with rheumatoid arthritis 
or osteoarthritis. Arthritis Care Res (Hoboken). 
2010;62(1):28 - 37. Epub 2010/03/02. 
13. Lalic H, Hromin M. Presenteeism 
towards abác sĩenteeism: manual work versus 
sedentary work, private versus governmental - - 
a Croatian review. Coll Antropol. 2012;36(1):111 
- 6. Epub 2012/07/24. 
14. Tang K, Pitts S, Solway S, Beaton D. 
Comparison of the psychometric properties of 
four at - work disability measures in workers with 
shoulder or elbow disorders. J Occup Rehabil. 
2009;19(2):142 - 54. Epub 2009/03/21. 
15. Halpern MT, Shikiar R, Rentz AM, Khan 
ZM. Impact of smoking status on workplace 
abác sĩenteeism and productivity. Tob Control. 
2001;10(3):233 - 8. Epub 2001/09/07. 
công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay. Tạp chí 
Triết học. 2009;3:214. 
2. Aldana SG, Pronk NP. Health promotion 
programs, modifiable health risks, and 
employee abác sĩenteeism. J Occup Environ 
Med. 2001;43(1):36 - 46. Epub 2001/02/24. 
3. Burton WN, Conti DJ, Chen CY, Schultz 
AB, Edington DW. The impact of allergies and 
allergy treatment on worker productivity. J 
Occup Environ Med. 2001;43(1):64 - 71. Epub 
2001/02/24. 
4. Dewa CS, Lin E. Chronic physical 
illness, psychiatric disorder and disability in the 
workplace. Soc Sci Med. 2000;51(1):41 - 50. 
Epub 2000/05/19. 
5. Mandiracioglu A, Bolukbas O, Demirel 
M, Gumeli F. Factors related to presenteeism 
among employees of the private sector. Int 
J Occup Saf Ergon. 2015;21(1):80 - 5. Epub 
2015/09/04. 
6. Schwartz BS, Stewart WF, Lipton RB. Lost 
workdays and decreased work effectiveness 
associated with headache in the workplace. J 
Occup Environ Med. 1997;39(4):320 - 7. Epub 
1997/04/01. 
7. Ospina MB, Dennett L, Waye A, Jacobác 
sĩ P, Thompson AH. A systematic review 
of measurement properties of instruments 
assessing presenteeism. Am J Manag Care. 
2015;21(2):e171 - 85. Epub 2015/04/17. 
8. Koopman C, Pelletier KR, Murray JF, 
Sharda CE, Berger ML, Turpin RS, et al. 
Stanford presenteeism scale: health status and 
employee productivity. J Occup Environ Med. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
146 TCNCYH 130 (6) - 2020
Summary
VALIDATION OF SPS6 AND HWQ FOR ASSESSING WORK 
PRODUCTIVITY OF STAFFS AND LECTURERS 
IN HANOI MEDICAL UNIVERSITY
A cross-sectional study was conducted among 374 staffs and lecturers in Hanoi Medical University 
in 2019 to evaluate the validity and reliability of the SPS6 and HWQ scales for measuring work 
productivity. The overall score of SPS6 and HWQ scale were 3.2 ± 0.7 and 7.8 ± 1.1 respectively. 
The results of exploratory factor analysis showed that SPS6 consists of 6 sentences divided into 
2 components: "Complete the work" (3 questions) and "Avoid distractions" (3 questions) with a 
cronbach alpha as high as 0.85 and 0.82 respectively. With HWQ scale consisting of 30 questions, 
and 4 questions had been removed and analyzed into 3 domains: "Productivity" (10 questions); 
"Responding to distractions/Discomfort" (8 questions) and "Satisfaction inside and outside 
the work" (8 questions) with cronbach alpha were 0.96; 0.91 and 0.94. The initial results help 
to assess the validity and reliability of the SPS6 and HWQ scales to evaluate work productivity.
Keywords: validation, work productivity, SPS6, HWQ

File đính kèm:

  • pdftinh_gia_tri_cua_sps6_va_hwq_trong_danh_gia_nang_suat_lam_vi.pdf