Tín dụng nông nghiệp nông thôn-Định hướng tài chính toàn diện với công cuộc xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam
*TÓM TẮT
Thời gian gần đây, Tài chính toàn diện
là chủ đề nhận được nhiều sự quan tâm của
cộng đồng quốc tế nói chung và Việt Nam nói
riêng vì tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn do
tài chính toàn diện mang lại. Tại Hội nghị
APEC tổ chức tại Việt Nam năm 2017, NHNN
đã phối hợp chặt chẽ với các nước APEC để
tìm ra những biện pháp thúc đẩy tài chính
toàn diện trong khu vực, trong đó đã đề xuất
chủ đề về tài chính toàn diện xuyên suốt cả
năm APEC là “Tín dụng cho nông nghiệp
nông thôn”. Do xuất phát từ việc nhiều nền
kinh tế của các nước APEC có khu vực nông
nghiệp nông thôn (NNNT) đóng vai trò quan
trọng, mặt khác, NNNT là khu vực chịu ảnh
hưởng và tác động trực tiếp bởi biến đổi khí
hậu, thiên tai, nên cần có các giải pháp xử
lý và khắc phục để có thể phát triển bền vững.
Thực hiện bài viết này, tác giả đã thu thập và
tổng hợp số liệu từ các báo cáo có liên quan,
đánh giá được những hạn chế đang tồn tại
đối với tín dụng NNNT, từ đó gợi ý các giải
pháp góp phần tăng trưởng tín dụng NNNT
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tín dụng nông nghiệp nông thôn-Định hướng tài chính toàn diện với công cuộc xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam
40 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật *TÓM TẮT Thời gian gần đây, Tài chính toàn diện là chủ đề nhận được nhiều sự quan tâm của cộng đồng quốc tế nói chung và Việt Nam nói riêng vì tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn do tài chính toàn diện mang lại. Tại Hội nghị APEC tổ chức tại Việt Nam nĕm 2017, NHNN đã phối hợp chặt chẽ với các nước APEC để tìm ra những biện pháp thúc đẩy tài chính toàn diện trong khu vực, trong đó đã đề xuất chủ đề về tài chính toàn diện xuyên suốt cả nĕm APEC là “Tín dụng cho nông nghiệp nông thôn”. Do xuất phát từ việc nhiều nền kinh tế của các nước APEC có khu vực nông nghiệp nông thôn (NNNT) đóng vai trò quan trọng, mặt khác, NNNT là khu vực chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp bởi biến đổi khí hậu, thiên tai,nên cần có các giải pháp xử lý và khắc phục để có thể phát triển bền vững. Thực hiện bài viết này, tác giả đã thu thập và tổng hợp số liệu từ các báo cáo có liên quan, đánh giá được những hạn chế đang tồn tại đối với tín dụng NNNT, từ đó gợi ý các giải pháp góp phần tĕng trưởng tín dụng NNNT. Từ khóa: Tài chính toàn diện, tín dụng, nông nghiệp nông thôn, xóa đói giảm nghèo TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN - ĐỊNH HƯỚNG TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN VỚI CÔNG CUỘC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM Nguyễn Thị Ngọc Loan* RURAL AGRICULTURAL CREDIT – FINANCIAL INCLUSION ORIENTATION WITH THE POVERTY REDUCTION IN VIETNAM ABSTRACT Recently, Financial Inclusion is a theme receive much attention of the international community in general and VietNam in particular because the importance and great signiicance that it brings. The APEC 2017 conference is held in VietNam, The state bank of Vietnam has collaborated with APEC countries to ind measure to promote inancial inclusion area, inside they have proposed it’s theme throughout the year is “Rural agricultural credit”. Because the economies of APEC countries with agricultural and rural areas play an important role, on the other hand, agricultural and rural areas is directly inluenced and the affected by climate change and calamity, so it required the processing solutions and overcome to sustainable economic development. Implementation of this article, the author has collected and aggregated data from the relevant report, review the existing restrictions, from that, the author suggests solutions contributing to growth in rural agricultural credit. Keywords: Financial Inclusion, Credit, Agriculture and Rural, poverty reduction 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện * TS. GV. Khoa Tài chính - Ngân hang, trường Đại học Tài chính - Marketing 41 Tín dụng nông nghiệp nông thôn ... đại hóa và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thì nông nghiệp nông thôn (NNNT) là vấn đề có tầm chiến lược. Việc đầu tư cho lĩnh vực này mang ý nghĩa thật sự quan trọng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, vì vậy trong thời gian qua, chính sách tín dụng phục vụ phát triển NNNT luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có bước phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì trong giai đoạn hiện nay, lĩnh vực NNNT vẫn còn phải đối mặt với rất nhiều khó khĕn, thử thách. Trong nĕm 2017, diễn đàn APEC về tài chính toàn diện lần thứ 7 do Việt Nam đĕng cai tổ chức trong hai ngày 10 – 11/7/2017 tại Thành phố Hội An, Quảng Nam. Diễn đàn đã trao đổi nhiều nội dung chính, trong đó, nội dung chủ yếu là tập trung vào tín dụng cho NNNT. Bởi trong giai đoạn hiện nay, cộng đồng quốc tế nói chung và Việt Nam nói riêng vẫn đang tiếp tục đối mặt với rất nhiều thách thức như: Tỷ lệ người nghèo, đặc biệt là ở vùng sâu vùng xa được tiếp cận với các dịch vụ tài chính chính thức còn rất thấp; sự bất bình đẳng về giới; khoảng cách giàu nghèo và sự chênh lệch về phát triển có xu hướng tĕng; mức độ nhận thức và phổ cập giáo dục tài chính cho người dân ở nông thôn chưa đầy đủ, Tại Việt Nam, để có thể phát triển bền vững khu vực NNNT thì nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng hàng đầu. Thế nhưng, trong thời gian qua mặc dù Chính Phủ và Ngân hàng nhà nước đã đưa ra nhiều cơ chế, chính sách nhằm tháo gỡ khó khĕn, bơm vốn và tạo thêm vốn cho khu vực NNNT sản xuất, kinh doanh thì theo báo cáo của Viện nghiên cứu kinh tế và chính sách trong một diễn đàn được tổ chức vào ngày 29/9/2016, tỷ trọng vốn tín dụng nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 18% tổng dư nợ nền kinh tế, con số này khá thấp và cho thấy cơ cấu cho vay của các NHTM chưa phù hợp, chưa thực sự ưu đãi đối với lĩnh vực NNNT. Bài viết “TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN - ĐỊNH HƯỚNG TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN VỚI CÔNG CUỘC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI VIỆT NAM” được đưa ra nhằm đánh giá thực trạng tín dụng NNNT và gợi ý các giải pháp tĕng trưởng tín dụng cho khu vực này trong tiến trình áp dụng tài chính toàn diện tại Việt Nam. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bài viết thu thập, tổng hợp, so sánh số liệu dựa trên các báo cáo có liên quan đến tài chính toàn diện và tín dụng NNNT để làm cơ sở đánh giá thực trạng tín dụng NNNT nhằm tìm ra những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển tín dụng NNNT, một trong những định hướng của tài chính toàn diện nĕm 2017 tại Việt Nam. 3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN VÀ TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN 3.1. Tổng quan về tài chính toàn diện 3.1.1. Khái niệm về tài chính toàn diện Tùy theo mục tiêu của từng quốc gia mà tài chính toàn diện rất đa dạng về khái niệm. Tuy nhiên, cách hiểu chung thì tài chính toàn diện là việc cung cấp dịch vụ tài chính phù hợp và thuận tiện cho mọi cá nhân và tổ chức, đặc biệt đối với người có thu nhập thấp và dễ bị tổn thương nhằm tĕng cường cơ hội tiếp cận tài chính, góp phần tạo cơ hội sinh kế, luân chuyển dòng vốn đầu tư và tiết kiệm trong xã hội, qua đó thúc đẩy tĕng trưởng kinh tế. 3.1.2. Mục tiêu của tài chính toàn diện Theo Liên hợp quốc, mục tiêu của tài 42 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật chính toàn diện gồm: (1) Cung cấp các dịch vụ tài chính phù hợp và thuận tiện với chi phí hợp lý cho mọi cá nhân và doanh nghiệp, bao gồm tiết kiệm hoặc gửi tiền, thanh toán và chuyển tiền, tín dụng và bảo hiểm; (2) Các tổ chức kinh doanh an toàn và hiệu quả, được quản lý bởi hành lang pháp lý và những tiêu chuẩn hoạt động ngành rõ ràng; (3) Bền vững thể chế và tài chính, đảm bảo tính liên tục và chắc chắn của hoạt động đầu tư; (4) Cạnh tranh giúp mở rộng sự lựa chọn và đáp ứng khả nĕng chi trả. 3.1.3. Nội dung của tài chính toàn diện Trong diễn đàn APEC 2017, các nội dung chính được trao đổi gồm: (1) Việc xác định đúng đắn phạm trù tài chính toàn diện; (2) Thực trạng triển khai các ứng dụng kỹ thuật số trong lĩnh vực tài chính toàn diện; (3) Vai trò của tín dụng và các dịch vụ, sản phẩm tài chính trong hỗ trợ phát triển kinh tế và nâng cao đời sống người dân khu vực NNNT. Trong đó, nội dung chính là tập trung định hướng tài chính toàn diện phục vụ phát triển NNNT. 3.2. Tổng quan về tín dụng nông nghiệp nông thôn 3.2.1. Một số khái niệm Nông nghiệp: Theo nghĩa hẹp, nông nghiệp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm như lương thực, thực phẩm,Theo nghĩa rộng, nông nghiệp bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp. Nông thôn: Là một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn Chính sách tín dụng phục vụ phát triển NNNT: Theo khoản 3, Điều 3, Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển NNNT thì: Chính sách tín dụng phục vụ phát triển NNNT bao gồm một số chính sách, biện pháp của Nhà nước để tạo điều kiện đối với tổ chức, cá nhân vay vốn phát triển lĩnh vực NNNT, đồng thời khuyến khích các tổ chức tín dụng đẩy mạnh cho vay đối với lĩnh vực này, nhằm góp phần thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân. Tín dụng nông nghiệp nông thôn: Tín dụng NNNT là một giải pháp tài chính, trong đó các tổ chức tín dụng sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vay vốn phục vụ phát triển NNNT cho các doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hợp tác xãtại khu vực nông thôn. 3.2.2. Mục tiêu của tín dụng nông nghiệp nông thôn Mục tiêu của hoạt động tín dụng trong lĩnh vực NNNT là đáp ứng đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả nguồn vốn cho nhu cầu phát triển toàn diện lĩnh vực NNNT, góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống của người nông dân. 4. MỘT SỐ THỰC TRẠNG VỀ ÁP DỤNG TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN – TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 4.1. Thực trạng về tài chính toàn diện với công cuộc xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy tĕng trưởng đồng đều tại các quốc gia khác Có nhiều bằng chứng cho thấy quốc gia nào phát triển khu vực tài chính toàn diện và đồng đều sẽ góp phần xóa đói giảm nghèo và sự không đồng đều của nền kinh tế, cụ thể phát triển tài chính toàn diện sẽ: - Hỗ trợ tĕng trưởng kinh tế, góp phần giảm nghèo đói và sự bất bình đẳng trong thu nhập. - Có các dịch vụ tài chính phù hợp với chi phí hợp lý, giúp người nghèo dễ dàng tiếp cận các dịch vụ tiết kiệm và sử dụng tiền hiệu quả hơn, góp phần cải thiện được thu nhập cũng như phúc lợi đối với họ. Từ đó cũng tác động đến sự phát triển của khu vực tài chính và hỗ trợ tĕng trưởng kinh tế thông qua việc 43 Tín dụng nông nghiệp nông thôn ... huy động nguồn tiết kiệm và đầu tư vào tĕng trưởng ở các lĩnh vực có hiệu quả. Cơ sở hạ tầng của hệ thống tài chính cũng góp phần giảm các chi phí giao dịch và tiếp tục thúc đẩy tĕng trưởng kinh tế. Áp dụng tài chính toàn diện sẽ góp phần vào tĕng trưởng của một quốc gia như sau: (1) Tĕng trưởng tiết kiệm và đầu tư quốc gia Tài chính toàn diện là công cụ cho phép mọi cá nhân, hộ gia đình đều có thể đóng góp vào tiết kiệm và đầu tư quốc gia. Ví dụ, tại Myanmar, có khoảng một nửa dịch vụ tài chính là không chính thống nên thực tế, không có sự đóng góp nhiều cho kênh đầu tư ở cấp độ quốc gia. Trong khi đó, Thái Lan đã thành lập Quỹ địa phương (Village Funds) liên kết với tổ chức tài chính quốc gia (SFIs) nên huy động tối đa các nguồn tài chính nhàn rỗi rất nhỏ ở địa phương, làm tĕng nguồn kiết kiệm quốc gia. Hiện nay, một nửa số lượng khách hàng gửi tiết kiệm ở Thái Lan (khoảng 5,3 triệu người) đang đóng góp cho Quỹ này, với tổng số tiền huy động được khoảng 9 tỷ Bath, tương đương 9% tiết kiệm quốc gia. Giá trị trung bình các khoản tiền gửi hàng tháng này gần bằng một nửa giá trị trung bình của quốc gia. Điều này, cho thấy Quỹ địa phương có vai trò to lớn đối với việc huy động nguồn vốn tiết kiệm rất nhỏ ở địa phương. (2) Tĕng thu nhập và tiêu dùng để thoát khỏi tình trạng dễ bị tổn thương Tài chính toàn diện cung ứng các dịch vụ tài chính đa dạng, phù hợp nhu cầu cụ thể của từng khách hàng với chi phí thấp, giúp người nghèo có thể lựa chọn, tiếp cận và quản lý rủi ro liên quan đến tiêu dùng, giá cả, sức khỏe, thiên tai,với chi phí thấp hơn hệ thống tài chính không chính thống, từ đó góp phần tĕng thu nhập cho người nghèo. Theo điều tra của dự án Tạo lập khả nĕng tiếp cận (Making Access Possible – MAP) tại Myanmar, trong số những người sử dụng các dịch vụ tài chính trong hệ thống chính thức thì có khoảng ¾ số người chỉ sử dụng duy nhất một loại dịch vụ tài chính phù hợp với nhu cầu của họ. Do chính sách tài chính toàn diện của Myanmar mới bước đầu tập trung vào tín dụng và giảm thiểu rủi ro thông qua bảo hiểm và tiết kiệm, đã khiến cho mức độ hiệu quả của việc tĕng cường tín dụng bị hạn chế. Theo báo cáo tại Myanmar, khoảng 21% doanh nghiệp khu vực chính thức chỉ sử dụng một trong hai loại dịch vụ là tiết kiệm hoặc tín dụng để giảm thiểu rủi ro mà không sử dụng dịch vụ bảo hiểm. Có khoảng 48% nông dân không tham gia bảo hiểm, nên khi gặp rủi ro, mùa màng thất bát, để khắc phục rủi ro thì 42% trong số đó phải dựa vào tín dụng, 10% dựa vào nguồn vốn tiết kiệm, 22% phải bán tài sản sẵn có hoặc giảm chi tiêu. Về vấn đề sức khỏe tại quốc gia này, theo báo cáo nĕm 2014, có 35% người trưởng thành gặp vấn đề sức khỏe thì có đến khoảng 47,7% trong số đó dựa vào tín dụng, 22% dựa vào tiết kiệm và 27% dựa vào bán tài sản hoặc giảm chi tiêu để chĕm sóc, phục hồi sức khỏe. (3) Xây dựng nguồn nhân lực Khi thu nhập người nghèo được cải thiện, tài chính toàn diện giúp họ có cơ hội đầu tư dài hạn vào giáo dục và y tế, nâng cao kỹ nĕng và nĕng suất lao động. Theo điều tra của MAP, các hộ gia đình ở Myanmar và Thái Lan luôn dành phần lớn ngân sách cho giáo dục. Như vậy có thể dự đoán, nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính chính thống như tiết kiệm, bảo hiểm và tín dụng để chi tiêu cho giáo dục và y tế sẽ tiếp tục tĕng trong tương lai. (4) Góp phần ổn định xã hội Tài chính toàn diện góp phần hỗ trợ và thúc đẩy các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ phát triển. Để thực hiện được điều đó, Chính phủ phải xác định địa điểm kinh doanh phù hợp của các loại hình doanh nghiệp khác nhau, hiểu được hành vi, đặc điểm, hiện trạng 44 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật sử dụng các dịch vụ tài chính Điều này giúp Chính phủ xây dựng được khung chính sách thúc đẩy doanh nghiệp phát triển và ổn định xã hội. (5) Thúc đẩy dòng tiền phục vụ cho tĕng trưởng, phát triển NNNT và tái phân phối Tài chính toàn diện là một công cụ tái phân phối của cải trong phạm vi một quốc gia cũng như giữa các nền kinh tế giàu – nghèo trong khu vực Asean. Theo thống kê, Thái Lan có GDP gấp 5 lần so với Myanmar, Lào, Campuchia. Đồng thời Thái Lan cũng là nơi thu nhận phần lớn người lao động nhập cư từ các nước trên vào làm việc. Khi chuyển thu nhập đến các nước kém phát triển để đầu tư hoặc chuyển tiền tiết kiệm của lao động người nước ngoài là tiền đề quan trọng để thúc đẩy tĕng trưởng đồng đều về tiêu dùng và đầu tư giữa các nước trong khu vực. Cụ thể, theo báo cáo của FinScope Myanmar (2014), giá trị của dòng tiền chuyển từ bên ngoài vào Myanmar là 2,91 triệu USD, trong đó 29% xuất phát từ Thái Lan. Trong khi có khoảng 2,5 triệu người nhập cư vào Thái Lan chưa được đưa vào thống kê và chưa được sử dụng các dịch vụ tài chính chính thức. Vì vậy cần phải xây dựng khung chính sách cung cấp các dịch vụ tài chính chính thức cho những đối tượng này, từ đó làm tĕng giá trị dòng tiền phục vụ cho tĕng trưởng, phát triển NNNT. 4.2. Kinh nghiệm phát triển tín dụng nông nghiệp nông thôn tại Trung Quốc Xuất phát từ quan điểm cần tĕng thêm đầu tư, trợ cấp, những hỗ trợ về tài chính và chính sách cho lĩnh vực “tam nông” sẽ tạo ra sự phối hợp phát triển tốt hơn giữa thành thị và nông thôn, ngày 31/01/2010, Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản và Quốc vụ viện Trung Quốc đã ban hành vĕn kiện về đầu tư, hỗ trợ và phát triển khu vực nông thôn, trong đó nêu rõ các nhiệm vụ trọng tâm sau: (1) Vai trò của Nhà nước trong p ... phải giữ vai trò nòng cốt để tạo nguồn vốn cho phát triển NNNT. Vì thế, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách cho phát triển NNNT, trong đó nổi bật là Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 và 55/NĐ-CP ngày 09/06/2015. Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ra đời được đánh giá là chính sách quan trọng giúp khơi thông nguồn vốn, cho phép khách hàng NNNT tiếp cận vốn vay dễ dàng, theo cơ chế ưu đãi, đưa nguồn vốn cho NNNT tĕng trưởng cao, thúc đẩy ngành phát triển theo định hướng chung và giúp người dân yên tâm sản xuất (Nguyễn Thanh Bình, 2014). Nghị định số 55/NĐ-CP ngày 09/06/2015 (thay thế Nghị định số 41/2010/NĐ-CP) về chính sách tín dụng phục vụ phát triển NNNT theo hướng các tổ chức tín dụng (TCTD) phải ưu đãi hơn cho nông dân để hưởng được ưu đãi của Nhà nước. Nĕm 2016, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 27/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ, thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tĕng trưởng, nâng cao chất lượng tĕng trưởng, nĕng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế Cũng trong nĕm 2016, Chính phủ triển khai Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020, trong đó có đề ra nhiệm vụ tiếp tục tái cơ cấu ngành nông nghiệp. 4.3.2. Kết quả của tín dụng nông nghiệp nông thôn tại Việt Nam Với sự quan tâm của Chính phủ đối với lĩnh vực NNNT đã mang lại nhiều kết quả khả quan: (1) Đối tượng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngày càng tĕng đã thúc đẩy phát triển NNNT và chuyển dịch cơ cấu 46 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Với mạng lưới cho vay trải rộng và cho vay theo nhóm của các TCTD, đối tượng khách hàng và các kênh dẫn vốn tới lĩnh vực NNNT cũng được mở rộng, phát triển khắp các vùng kinh tế của đất nước. Hoạt động tín dụng đã thực sự gắn với làng, bản, xóm thôn, gần gũi với bà con nông dân. Vốn cho vay đã tạo thêm nghề mới, khôi phục các làng nghề truyền thống, góp phần chuyển dịch cơ cấu NNNT theo hướng phát triển sản xuất hàng hoá, công nghiệp, dịch vụ. (2) Doanh số cho vay và dư nợ tín dụng nông nghiệp nông thôn ngày càng tĕng Sau khi Nghị định số 41/2010/NĐ-CP được ban hành đã thúc đẩy tĕng trưởng nguồn vốn tín dụng vào lĩnh vực NNNT một cách mạnh mẽ. Cụ thể, đến cuối nĕm 2012, tín dụng cho khu vực này đã tĕng 12,52% và đến cuối nĕm 2013 đã tĕng khoảng 17%. Đến cuối nĕm 2014, dư nợ cho vay đạt 744.622 tỷ đồng, tĕng gấp 2,5 lần so với cuối nĕm 2009 (trước khi Nghị định số 41/2010/NĐ-CP được ban hành). Tốc độ tĕng trưởng tín dụng cho lĩnh vực này bình quân đạt khoảng 30%/nĕm, cao hơn mức tĕng trưởng tín dụng bình quân chung 15% của nền kinh tế. Đến cuối tháng 6/2015, dư nợ cho vay phát triển khu vực NNNT đã đạt 802.000 tỷ đồng, tĕng 7,71% so với cuối nĕm 2014, cao hơn mức tĕng trưởng chung của toàn ngành. Ngày 9/6/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 55/2015/NĐ-CP thay thế Nghị định số 41/2010/NĐ-CP với nhiều điểm mới. Trong đó, có các điểm nổi bật: Bổ sung thêm đối tượng được vay vốn phục vụ phát triển NNNT, bao gồm cả những cá nhân, hộ gia đình cư trú trên địa bàn nông thôn hoặc có tham gia sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp; Thúc đẩy tổ chức sản xuất nông nghiệp theo mô hình liên kết, mô hình ứng dụng công nghệ cao. Nội dung chính của định hướng này tập trung vào quy định cho vay không có tài sản đảm bảo lên đến 70-80% giá trị dự án, phương án sản xuất, kinh doanh; Khuyến khích khách hàng vay vốn tham gia mua bảo hiểm trong nông nghiệp; Khuyến khích các TCTD đầu tư vào lĩnh vực NNNT thông qua quy định về trích lập dự phòng rủi ro, hỗ trợ nguồn vốn và các công cụ điều hành chính sách tiền tệ khác... Bên cạnh đó, NHNN cũng đã chỉ đạo các TCTD triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng hỗ trợ khác phục vụ NNNT như: Chính sách tín dụng hỗ trợ ngư dân đánh bắt xa bờ theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP; Chính sách cho vay tái canh cà phê tại các tỉnh Tây Nguyên; Chính sách cho vay giảm tổn thất trong nông nghiệp Nhờ có Nghị định số 55/2015/NĐ-CP, lãi suất cho vay đối với lĩnh vực NNNT giảm mạnh từ trên 20% nĕm 2011 xuống mức phổ biến từ 6,5-8%/nĕm, thấp hơn mức lãi suất cho vay thông thường; riêng lãi suất cho vay ngắn hạn được khống chế ở mức dưới 7%/ nĕm. Những đối tượng chính sách, ưu đãi và nhiều chương trình tín dụng đặc thù thì lãi suất chỉ khoảng 5-6%/nĕm. Đến cuối tháng 9/2016, dư nợ cho vay NNNT của cả nước (không bao gồm dư nợ cho vay của Ngân hàng Chính sách Xã hội và Ngân hàng Phát triển Việt Nam) đã đạt trên 925.000 tỷ đồng, tĕng 9,6% so với cuối nĕm 2015 và 13,43% so với cùng kỳ. Tốc độ tĕng trưởng tín dụng NNNT giai đoạn 2010-2015 đạt 17,4%, cao hơn mức tĕng trưởng tín dụng bình quân chung của cả hệ thống ngân hàng là 13,39%. Tỷ trọng cho vay đối với lĩnh vực NNNT chiếm trên 18% tương đương với mức đóng góp của ngành vào GDP của nền kinh tế (NHNN 2016). Cũng nhờ thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp khuyến khích phát triển NNNT mà dư nợ cho vay NNNT tiếp tục được cải thiện. Cụ thể, đến cuối tháng 5/2017, dư nợ cho vay phục vụ phát triển lĩnh vực này đạt 1,15 triệu 47 Tín dụng nông nghiệp nông thôn ... tỷ đồng, tĕng 9,9% so với cuối nĕm 2016, cao hơn tốc độ tĕng trưởng chung của nền kinh tế 7,06%, chiếm tỷ trọng khoảng 19% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế. Trong giai đoạn từ nĕm 2010 đến 2016, dư nợ cho vay NNNT có tốc độ tĕng trưởng bình quân là 19,35% mỗi nĕm. 4.3.3. Hạn chế của tín dụng nông nghiệp nông thôn Hoạt động tín dụng NNNT tuy đạt được những kết quả nhất định nhưng vẫn còn thấp so với mức tĕng trưởng chung của tín dụng trong toàn bộ nền kinh tế. Một số hạn chế của tín dụng NNNT hiện nay gồm: Một là, Cơ cấu vốn cho vay của các ngân hàng thương mại (NHTM) chưa phù hợp. Mặc dù đã có nhiều chính sách để ưu đãi tập trung dòng vốn tín dụng vào NNNT như giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc và tái cấp vốn để hướng dòng vốn tín dụng vào nông nghiệp, áp sàn dư nợ tín dụng nông nghiệp. Tuy nhiên, tỷ trọng vốn tín dụng nông nghiệp vẫn rất thấp. Hai là, Kết quả khảo sát của Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển NNNT (Bộ NN&PTNT) cũng cho thấy, có trên 80% doanh nghiệp nhỏ và vừa rất khó hoặc không thể tiếp cận vay vốn tín dụng để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Ở khu vực tín dụng chính thức, chỉ tính riêng ba tổ chức là Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng chính sách xã hội và Quỹ tín dụng nhân dân đã kiểm soát khoảng 70% tổng mức tín dụng của thị trường. Điều này cho thấy, cơ cấu vốn của các NHTM thời gian qua chưa thực sự ưu đãi khu vực NNNT. Ba là, chính sách tín dụng chưa tạo điều kiện cho khu vực phi chính thức phát triển, mà thực tế thời gian qua hầu hết ưu ái cho khu vực chính thức và hướng vào các NHTM lớn. Chính sách của Nhà nước thậm chí còn quy định mức trần lãi suất tín dụng cho vay đối với khu vực phi chính thức để tạo điều kiện cho khu vực tín dụng chính thức phát triển. Bốn là, Nhà nước chưa hình thành hệ thống tín dụng quy mô nhỏ chuyên nghiệp cung ứng cho NNNT. Các sản phẩm tín dụng cung ứng của các tổ chức tín dụng còn đơn điệu, chủ yếu cho vay theo nhóm, cho vay hạn mức... Nĕm là, Thời hạn và hạn mức vay vốn không phù hợp với chu kỳ sản xuất nông nghiệp của nông dân và doanh nghiệp. Các TCTD thường đưa ra các thời hạn vay cứng là 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng hoặc 36 tháng và vẫn chủ yếu cung cấp tín dụng ngắn hạn (12 tháng). Rõ ràng thời hạn vay vốn này không phù hợp với chu kỳ sản xuất nông nghiệp hiện nay, tạo ra rào cản cho các khách hàng khi tiếp cận tín dụng Sáu là, Thu nhập người dân nông thôn thấp cộng với hạn mức cho vay không tài sản đảm bảo bị giới hạn ở mức thấp, dẫn đến không đủ để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc thúc đẩy mở rộng sản xuất phát triển của các hộ gia đình. Bảy là, Quy trình cấp tín dụng còn phức tạp, không phù hợp với đa phần trình độ của người dân. Lãi suất vay chưa thật sự ưu đãi cho khu vực này. Tám là, Các dịch vụ nông nghiệp, bảo hiểm nông nghiệp, bảo hiểm tín dụng nông nghiệp còn rất hạn chế, sản phẩm tín dụng của ngân hàng dành cho khu vực này chưa bao gồm các dịch vụ hỗ trợ đi kèm, các công cụ đầu tư tài chính chuyên nghiệp cho thị trường tài chính nông thôn chưa có. 5. MỘT SỐ GỢI Ý PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM Từ thực trạng cũng như tầm quan trọng của việc áp dụng tài chính toàn diện và bài học kinh nghiệm phát triển tín dụng NNNT của các 48 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật quốc gia khác, kết hợp với những hạn chế còn tồn tại trong việc phát triển tín dụng NNNT ở Việt Nam, có thể gợi mở cho Việt Nam trong việc xây dựng giải pháp hữu ích tạo động lực thúc đẩy phát triển bền vững thị trường tín dụng cho lĩnh vực NNNT trong tiến trình áp dụng tài chính toàn diện tại Việt Nam như sau: (1) Tĕng cường vai trò của Chính Phủ trong hoạt động tín dụng nông nghiệp nông thôn Xây dựng và quản lý các quy hoạch phát triển NNNT, sử dụng đất, phù hợp, rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và cho vay, thế chấp trong tín dụng nông thôn. Thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính – tín dụng trực tiếp trong các trường hợp đặc biệt như khắc phục hậu quả do thiên tai, phát triển vùng sâu vùng xa, miền núi, hải đảo, Có chính sách hỗ trợ đào tạo các bộ, hỗ trợ cho các hoạt động của các tổ chức tín dụng ở những vùng khó khĕn, tuyên truyền chính sách vay vốn đến từng hộ gia đình, (2) Tĕng cường nĕng lực tài chính, quản trị rủi ro và đổi mới cơ chế hoạt động, trong đó nòng cốt là Ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn, Ngân hàng chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân. Tái cấu trúc và tĕng vốn điều lệ, tĕng nĕng lực tài chính cho các tổ chức tín dụng. Tĕng cường giám sát mục đích sử dụng vốn sau khi giải ngân thông qua chính quyền địa phương. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh nhằm giảm rủi ro cho các TCTD trong quá trình thu hồi nợ, hạn chế những sai lầm trong xét duyệt cho vay. Tùy đặc điểm kinh doanh, vĕn hóa vùng, miền, tùy phương án suất kinh doanh mà các tổ chức tín dụng nên xây dựng hạn mức cho vay, thời hạn cho vay cụ thể (3) Đa dạng hóa các nguồn vốn và sản phẩm tín dụng cho phát triển NNNT Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng phù hợp với trình độ dân trí, thói quen ở mỗi địa phương. Giới thiệu và phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại như SMS Banking, Vntopup, Đa dạng hóa các sản phẩm tiết kiệm (tiết kiệm bậc thang, phát hành giấy tờ có giá mệnh giá thấp để huy động,) nhằm huy động tối đa nguồn lực tài chính nhàn rỗi trong dân cư, thu hút khách hàng giao dịch qua ngân hàng, hạn chế giao dịch bằng tiền mặt Kết hợp nhiều phương thức cho vay phù hợp như cho vay theo hạn mức, cho vay từng lần,.. Phát triển hoạt động cho thuê tài chính, giúp nông dân có điều kiện đổi mới thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Các TCTD cần nghiên cứu cung cấp các khoản vốn vay kịp thời, linh hoạt, phù hợp với nhu cầu vốn và chu kỳ sản xuất kinh doanh của từng loại sản phẩm nông nghiệp. Các TCTD phối hợp với chính quyền địa phương và các đoàn thể hướng dẫn người dân cách xây dựng dự án vay vốn, sử dụng đồng vốn hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao đồng thời giảm rủi ro thu hồi nợ cho các TCTD. (4) Có chính sách phát triển tín dụng phi chính thức Theo kinh nghiệm, nhiều chương trình tín dụng nông thôn trên thế giới đã thành công nhờ biết phối hợp cả hai khu vực chính thức và phi chính thức trong việc cung cấp dịch vụ tài chính cho nông thôn. Vì vậy, bên cạnh các chính sách ưu đãi, tạo điều kiện cho khu vực tín dụng chính thức phát triển, Nhà nước cần có các chính sách ưu đãi khuyến khích cho khu vực tín dụng phi chính thức. Cụ thể, điều chỉnh thường xuyên hơn và quy định lại mức lãi suất tín dụng phi chính thức, bảo đảm mức lãi suất này luôn cao hơn từ 2 đến 3 lần mức lãi suất thương mại trung bình thay vì chỉ có 1,5 lần như hiện nay theo Thông tư số 15/ VBHN – NHNN. 49 Tín dụng nông nghiệp nông thôn ... (5) Tiếp tục hỗ trợ khuyến khích, phát triển chương trình cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch Trong thời gian qua, sau thời gian Nhà nước triển khai chương trình cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch. Theo ghi nhận, đến nay tổng dư nợ cho vay ứng dụng công nghệ cao đạt 27.737 tỷ đồng, chiếm gần 86% tổng dư nợ cho vay NNNT; dư nợ cho vay nông nghiệp sạch đạt 4.602 tỷ đồng và không phát sinh nợ xấu. Số liệu trên cho thấy tình hình khả quan của chương trình cho vay này. Vì vậy, các bộ, ngành cần phối hợp với nhau trong việc đánh giá, dự báo và cảnh báo về nhu cầu thị trường đối với sản phẩm nông nghiệp cao để làm cơ sở. Sản lượng và chất lượng nông sản được nâng cao, nếu Nhà nước đảm bảo được thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu sẽ giúp doanh nghiệp và nông dân mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực này, đảm bảo được thu nhập và nâng cao đời sống người dân vùng nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, nền nông nghiệp Việt Nam trở nên hiện đại và phát triển bền vững. (6) Đơn giản điều kiện và thủ tục vay vốn Thủ tục vay vốn cần đơn giản để phù hợp với trình độ dân trí ở nông thôn. Bên cạnh thế chấp bằng đất đai, các TCTD cần xem xét các điều kiện khác có thể đảm bảo thế chấp vay vốn ngân hàng như: tài sản gắn liền với đất (nhà xưởng, chuồng trại,), tài sản hình thành từ vốn vay, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng hợp tác, TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Chính phủ (2015), Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, Nghị định có hiệu lực từ ngày 1/8/2015 thay thế Nghị định số 41/NĐ-CP ngày 12/4/2010. [2]. Chính phủ (2015), Nghị định số 55/2015/ NĐ-CP ngày 9/6/2015 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần xây dựng nông thôn mới và nâng cao đời sống của nông dân, cư dân ở nông thôn. [3]. Nguyễn Phương Linh – Nguyễn Mai Hảo (2017), “ Một số vấn đề chung về tài chính toàn diện” ,Vụ hợp tác quốc tế, Bộ tài chính. [4]. Đoàn Thanh Hà (2015), “Bài học từ tín dụng hỗ trợ phát triển nông nghiệp và nông thôn ở Trung Quốc”, Tạp chí Tài chính, 11/2015. [5]. Hoàng Thế Kiệt (2014), “Vấn đề xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc, Học viện thương mại”, Đại học Quảng Tây. [6]. Đặng Quang Vinh (2014), “Kiến nghị chính sách tài chính nông nghiệp, nông thôn Trung Quốc”, Viện chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn. [7]. Phan Thị Thanh Tâm (2015), “Chính sách tín dụng mới phát triển nông nghiệp, nông thôn”, Tạp chí Tài chính, số 08 kỳ 1/2016. [8]. Nguyễn Thành Nam (2016), “Đánh giá về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn”, Tạp chí Ngân hàng, số 14. [9]. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Báo cáo thường niên giai đoạn 2008 – 2016.
File đính kèm:
- tin_dung_nong_nghiep_nong_thon_dinh_huong_tai_chinh_toan_die.pdf