Tìm hiểu vai trò của bạch cầu, C reactive protein, procalcitonin trong chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn huyết
Mục tiêu: xác định số lượng bạch cầu, nồng độ C reactive protein, nồng độ procalcitonin và
vai trò của chúng trong chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn huyết. Đối tượng và phương pháp: nghiên
cứu tiến cứu có đối chứng giữa 40 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết với 20 bệnh nhân sốt xuất
huyết và 20 bệnh nhân nhiễm khuẩn tại chỗ được điều trị ở Bệnh viện Quân y 103 từ 01 - 07 - 2016
đến 30 - 06 - 2017. Kết quả: số lượng bạch cầu, nồng độ C reactive protein và procalcitonin
tăng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết (15,73 ± 16,38 G/l; 110,68 ± 58,84 mg/l; 19,18 ±
25,22 ng/ml). Tăng procalcitonin, C reactive protein có ý nghĩa trong định hướng chẩn đoán
nhiễm khuẩn huyết (AUC của procalcitonin là 0,870 (p < 0,01),="" giá="" trị="" ngưỡng="" ≥="" 2,5="" ng/ml;="">
của C reactive protein là 0,779 (p < 0,01),="" giá="" trị="" ngưỡng="" ≥="" 60="" mg/l.="" tăng="" bạch="" cầu="" không="" có="">
trị định hướng chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết (AUC = 0,568, p > 0,05). Kết luận: số lượng bạch
cầu, nồng độ C reactive protein và procalcitonin tăng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết. Nồng độ
procalcitonin ≥ 2,5 ng/ml, C reactive protein ≥ 60 mg/l có ý nghĩa định hướng chẩn đoán nhiễm
khuẩn huyết. Bạch cầu tăng không có giá trị định hướng chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tìm hiểu vai trò của bạch cầu, C reactive protein, procalcitonin trong chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn huyết
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 45 TÌM HIỂU VAI TRÒ CỦA BẠCH CẦU, C REACTIVE PROTEIN, PROCALCITONIN TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH NHIỄM KHUẨN HUYẾT Đào Văn Thắng*; Nguyễn Văn Dương**; Hoàng Tiến Tuyên* TÓM TẮT Mục tiêu: xác định số lượng bạch cầu, nồng độ C reactive protein, nồng độ procalcitonin và vai trò của chúng trong chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn huyết. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu có đối chứng giữa 40 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết với 20 bệnh nhân sốt xuất huyết và 20 bệnh nhân nhiễm khuẩn tại chỗ được điều trị ở Bệnh viện Quân y 103 từ 01 - 07 - 2016 đến 30 - 06 - 2017. Kết quả: số lượng bạch cầu, nồng độ C reactive protein và procalcitonin tăng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết (15,73 ± 16,38 G/l; 110,68 ± 58,84 mg/l; 19,18 ± 25,22 ng/ml). Tăng procalcitonin, C reactive protein có ý nghĩa trong định hướng chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết (AUC của procalcitonin là 0,870 (p < 0,01), giá trị ngưỡng ≥ 2,5 ng/ml; AUC của C reactive protein là 0,779 (p < 0,01), giá trị ngưỡng ≥ 60 mg/l. Tăng bạch cầu không có giá trị định hướng chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết (AUC = 0,568, p > 0,05). Kết luận: số lượng bạch cầu, nồng độ C reactive protein và procalcitonin tăng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết. Nồng độ procalcitonin ≥ 2,5 ng/ml, C reactive protein ≥ 60 mg/l có ý nghĩa định hướng chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết. Bạch cầu tăng không có giá trị định hướng chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết. * Từ khóa: Nhiễm khuẩn huyết; Bạch cầu; C reactive protein; Procalcitonin. The Role of White Blood Cell, C Reactive Protein, Procalcitonine in Diagnosing Sepsis Summary Objectives: To determine the number of white blood cell, C reactive protein level, procalcitonin level and their roles in diagnosing sepsis. Subjects and methods: 40 patients with sepsis, 20 patients with dengue hemorrhagic fever and 20 patients with local infection were treated at 103 Military Hospital from July 1st 2016 to June 30th 2017. Results: There was an increase in the number of white blood cell, C reactive protein level and procalcitonine level in sepsis patients (15.73 ± 16.38 G/L; 110.68 ± 58.84 mg/L; 19.18 ± 25.22 ng/mL). The increasing of C reactive protein and procalcitonine levels had value for directing to diagnose sepsis (AUC of procalcitonine: 0.870 (p < 0.01); AUC of C reactive protein: 0.779 (p < 0.01), the increasing of the number of white blood cell did not have value in diagnosing sepsis. Conclusion: Sepsis patients had higher number of white blood cell, C reactive protein level and procalcitonine level than normal limit. C reactive protein level ≥ 60 mg/L, procalcitonine level ≥ 2.5 ng/mL had value for directing to diagnose sepsis. The number of increasing white blood cell did not have value in diagnosing sepsis. * Keywords: Sepsis; White blood cell; C reactive protein; Procalcitonine. * Bệnh viện Quân y 103 ** Bệnh viện tỉnh Nam Định Người phản hồi (Corresponding): Đào Văn Thắng ([email protected]) Ngày nhận bài: 20/06/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/08/2018 Ngày bài báo được đăng: 22/08/2018 t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 46 ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là bệnh nhiễm trùng - nhiễm độc toàn thân nặng. Hầu hết nguyên nhân gây NKH là do vi khuẩn. Hiện nay, tử vong do NKH còn rất cao. Chẩn đoán và điều trị kháng sinh sớm NKH có vai trò đặc biệt quan trọng làm giảm tỷ lệ tử vong và chi phí điều trị. Cho đến nay, việc chẩn đoán xác định NKH vẫn dựa vào kết quả cấy máu, nhưng kết quả cấy máu dương tính chiếm tỷ lệ rất thấp, thời gian trả kết quả cấy máu và kháng sinh đồ muộn ảnh hưởng lớn tới điều trị và tính mạng người bệnh. Bạch cầu, C reactive protein (CRP), procalcitonin (PCT) đã được một số nhà khoa học chứng minh có vai trò quan trọng trong chẩn đoán, tiên lượng và theo dõi điều trị. Chính vì vậy, trước nhu cầu thực tế và tính cấp thiết, chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: Xác định số lượng bạch cầu, nồng độ CRP, PCT và vai trò của chúng trong chẩn đoán bệnh NKH. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu. - 40 bệnh nhân (BN) NKH. - 40 BN nhóm chứng, trong đó: 20 BN nhiễm khuẩn tại chỗ; 20 BN sốt xuất huyết dengue điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ 01 - 07 - 2016 đến 30 - 06 - 2017. * Tiêu chuẩn lựa chọn BN: - BN NKH: dựa theo tiêu chuẩn của ACCP/SCCM (1992). + Có hội chứng đáp ứng viêm hệ thống (SIRS): có 2/4 tiêu chuẩn dưới đây, trong đó tiêu chuẩn bắt buộc là 1 và/hoặc 4: 1) Nhiệt độ tăng > 38°C hoặc < 36°C. 2) Nhịp tim > 90 lần/phút. 3) Nhịp thở > 20 lần/phút. 4) Bạch cầu > 12 G/l hoặc < 4 G/l, hoặc > 10% bạch cầu non. + Kết quả cấy máu: dương tính với vi khuẩn. - BN nhiễm khuẩn tại chỗ: có biểu hiện nhiễm khuẩn tại chỗ kèm cấy bệnh phẩm tại ổ viêm dương tính và cấy máu âm tính với vi khuẩn. - BN sốt xuất huyết dengue: dựa theo tiêu chuẩn Bộ Y tế ban hành năm 2011. + Sốt cấp diễn 2 - 7 ngày. + Sống trong vùng dịch. + Đau đầu, đau mỏi người, da niêm mạc xung huyết, xuất huyết hoặc Lacet (+). + Có kháng nguyên NS1 (+) hoặc IgM- DENAb (+). * Tiêu chuẩn loại trừ: - Tiêu chí chung: + Tuổi < 18. + Có các bệnh lý kết hợp ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm CRP, PCT, số lượng bạch cầu như: bệnh hệ thống, bệnh tuyến giáp, bệnh tự miễn, bệnh lý cơ quan tạo máu, BN suy giảm miễn dịch (ung thư đang điều trị hóa chất, BN đang điều trị corticoid, bệnh nhiễm trùng mạn tính (lao, HIV...), bệnh gan... - Tiêu chí riêng: + BN NKH có kết quả cấy máu và cấy bệnh phẩm ổ nhiễm khuẩn có kết quả không đồng nhất. + BN sốt xuất huyết dengue có bội nhiễm. t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 47 2. Phương pháp nghiên cứu. - Nghiên cứu tiến cứu ca bệnh chứng so sánh với nhóm chứng. - Tất cả BN nghiên cứu được làm xét nghiệm: + Đếm số lượng bạch cầu trên máy phân tích huyết học tự động Sysmex - 100 (Nhật Bản) tại Khoa Huyết học, Bệnh viện Quân y 103. Giá trị bình thường từ 4 - 10 G/l. + Định lượng CRP: làm trên máy Olympus AU 640 (Hãng Bechman Coulter) tại Khoa Sinh hóa, Bệnh viện Quân y 103. Giá trị bình thường < 8,0 mg/l. + Định lượng PCT làm trên máy Cobas e411 - Roche tại Khoa Vi sinh, Bệnh viện Quân y 103. Giá trị bình thường < 0,05 ng/ml. - Các xét nghiệm trên làm trước khi sử dụng kháng sinh, kết quả được thu thập vào mẫu nghiên cứu là kết quả có giá trị cao nhất. - Đạo đức nghiên cứu: tất cả BN đều được giải thích rõ mọi khía cạnh của nghiên cứu và tự nguyện tham gia. - Xử lý số liệu: số liệu được quản lý và xử lý trên phần mềm SpSS 20.0. Các thuật toán sử dụng: tỷ lệ %, số trung bình, diện tích dưới đường cong (AUC), độ nhạy (Se), độ đặc hiệu (Sp), giá trị tiên đoán dương (PPV), giá trị tiên đoán âm (NPV), chỉ số Jouden (Jmax = Se + Sp - 1), giá trị p. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Tuổi trung bình của BN. Nhóm Tuổi, giới NKH n = 40 Nhiễm khuẩn tại chỗ n = 20 Sốt xuất huyết dengue n = 20 ± SD (max - min) 59,63 ± 14,13 (82; 20) 42,40 ± 22,51 (84; 18) 46,15 ± 19,38 (83; 20) Nam (n; %) 22 (55) 10 (50) 13 (65) Nữ (n; %) 18 (45) 10 (50) 7 (35) Tuổi, giới giữa các nhóm BN hoàn toàn tương đồng. Bảng 2: Số lượng trung bình bạch cầu, nồng độ trung bình CRP, PCT ở các nhóm BN nghiên cứu. Nhóm Chỉ tiêu NKH (0) (n = 40) Nhiễm khuẩn tại chỗ (1) (n = 20) Xuất huyết dengue (2) (n = 20) p Bạch cầu (G/l) (± SD) Min - max 15,73 ± 16,38 (2,00 - 33,52) 14,44 ± 7,69 (3,01 - 21,96) 3,70 ± 2,86 (1,57 - 5,6) (0 - 1) > 0,05 (0 - 2) < 0,01 (1 - 2) < 0,01 CRP (mg/l) (± SD) Min - max 110,68 ± 58,84 (3,00 - 200,9) 49,4 ± 56,15 (0,5 - 163,9) 13,75 ± 12,00 (0,4 - 38,41) (0 - 1) < 0,01 (0 - 2) < 0,01 (1 - 2) < 0,05 PCT (ng/ml) (± SD) Min - max 19,18 ± 25,22 (0,68 - 94,66) 1,85 ± 1,1 (0,25 - 3,5) 0,19 ± 0,14 (0,05 - 0,38) (0 - 1) < 0,05 (0 - 2) < 0,01 (1 - 2) < 0,01 t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 48 Số lượng trung bình bạch cầu ở nhóm BN sốt xuất huyết giảm nhẹ so với ngưỡng thấp của giá trị bình thường, ngược lại ở nhóm NKH và nhiễm khuẩn tại chỗ đều tăng trên ngưỡng cao giá trị bình thường, sự khác biệt giữa 2 nhóm này không có ý nghĩa thống kê. Nồng độ trung bình CRP và PCT ở cả 3 nhóm BN đều tăng, cao nhất ở nhóm BN NKH, sau đó đến nhóm BN nhiễm khuẩn tại chỗ, tăng nhẹ ở BN sốt xuất huyết dengue. Mức tăng giữa 3 nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 3: Phân bố BN NKH theo mức tăng CRP và PCT. CRP (mg/l); n = 40 PCT (ng/ml); n = 40 10 - 30 > 30 - 100 > 100 10 n 1 1 2 17 19 1 4 16 19 % 2,5 2,5 5 42,5 47,5 2,5 10,0 40,0 47,5 90% BN NKH có CRP > 30 mg/l (36/40 = 90%), trong khi 87,5% BN có PCT > 2 ng/ml (35/40 BN). Bảng 4: AUC của bạch cầu, CRP, PCT ở BN NKH. Chỉ tiêu AUC p Bạch cầu (G/l) 0,568 > 0,05 CRP (mg/l) 0,779 < 0,01 PCT (ng/ml) 0,870 < 0,01 Biểu đồ 1: AUC của bạch cầu, CRP, PCT ở BN NKH. Ở BN NKH, AUC của PCT, CRP đủ lớn đáp ứng định hướng chẩn đoán NKH (PCT: AUC = 0,87; p < 0,001; CRP: AUC = 0,779; p < 0,001). t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 49 Bảng 5: Giá trị ngưỡng CRP, PCT trong chẩn đoán NKH. PCT CRP Điểm cắt Độ nhạy (Se) Độ đặc hiệu (Sp) Điểm cắt Độ nhạy (Se) Độ đặc hiệu (Sp) 0,68 1,0 0,474 43,5 0,846 0,632 1,5 0,949 0,684 49 0,821 0,684 2,5 0,846 0,737 60 0,795 0,737 3,5 0,769 0,809 69 0,769 0,746 63,5 0,544 0,895 72 0,744 0,772 Ngưỡng xác định của PCT có giá trị chẩn đoán NKH là 2,5 ng/ml với J max = 0,583. Tương tự của CRP là 60 mg/l với J max = 0,532. Bảng 6: Kiểm định giá trị ngưỡng PCT, CRP trong chẩn đoán NKH. NKH (1) Không NKH (2) Nhóm Chỉ tiêu n % n % p; Se; Sp; PPV; NPV ≥ 2,5 33 82,5 5 12,5 PCT (ng/ml) < 2,5 7 17,5 35 87,5 < 0,01; 0,846; 0,737; 86,8; 83,3 ≥ 60 32 80 4 10 CRP (mg/l) < 60 8 20 36 90 < 0,01; 0,80; 0,900; 0,888; 0,818 BÀN LUẬN Tại Hội nghị Quốc tế về NKH ở Canada tháng 5 - 2000, các nhà khoa học đã chứng minh bạch cầu, PCT, CRP là các dấu ấn sinh học có giá trị định hướng chẩn đoán nhiễm khuẩn và NKH. Với PCT, các nhà khoa học chỉ ra với nồng độ PCT huyết thanh ở người bình thường không vượt quá 0,05 ng/ml, ở BN sốt do virut, nồng độ PCT thường không tăng hoặc tăng nhẹ < 0,25 ng/ml, ở BN nhiễm khuẩn cục bộ không nặng, PCT tăng từ 0,5 - 2 ng/ml, ở BN viêm phổi có thể tới 10 ng/ml, ở BN NKH ≥ 2 ng/ml, ở BN sốc nhiễm khuẩn thường > 10 ng/ml. Với CRP, nồng độ ≥ 40 mg/l phản ánh viêm nhiễm khuẩn, > 100 mg/l thường gặp ở BN NKH. Với bạch cầu, số lượng bạch cầu thường tăng ở BN sốt nhiễm khuẩn, tuy nhiên bạch cầu có thể không tăng ở một số BN nhiễm khuẩn Gram (-) và có thể giảm nặng ở một số BN NKH nặng do vi khuẩn Gram (-). Nghiên cứu động học PCT, CRP, bạch cầu và mối liên quan với nhiễm khuẩn, các nhà khoa học thấy PCT có ý nghĩa nhất trong chẩn đoán, tiên lượng và theo dõi đáp ứng điều trị, CRP có vai trò trong chẩn đoán, bạch cầu có vai trò trong theo dõi đánh giá điều trị [4]. Để chứng minh vai trò của PCT, CRP và bạch cầu trong chẩn đoán bệnh NKH, chúng tôi đã thiết kế nghiên cứu tiến cứu, ca bệnh chứng ở nhóm BN NKH có đối chiếu với 2 nhóm chứng: nhóm BN nhiễm khuẩn tại chỗ, nhóm BN sốt xuất huyết dengue. Kết quả nghiên cứu cho thấy số t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 50 lượng trung bình bạch cầu tăng ở nhóm BN NKH (15,73 ± 16,38 G/l) và nhiễm khuẩn tại chỗ (14,44 ± 7,69 G/l), giảm nhẹ ở nhóm sốt xuất huyết dengue (3,7 ± 2,86 G/l). Sự khác biệt giữa số lượng trung bình bạch cầu ở 2 nhóm BN nhiễm khuẩn so với nhóm BN xuất huyết dengue có ý nghĩa thống kê (p < 0,001), nhưng không có sự khác biệt giữa nhóm NKH và nhiễm khuẩn tại chỗ (p > 0,05). Với CRP và PCT, chúng tôi cũng thấy nồng độ trung bình của chúng ở cả 3 nhóm đều tăng, tăng cao nhất ở nhóm BN NKH (110,68 ± 58,84 mg/l; 19,18 ± 25,22 ng/ml), tiếp đến là nhóm nhiễm khuẩn tại chỗ (49,4 ± 56,15 mg/l; 1,85 ± 1,1 ng/ml) và tăng rất nhẹ ở nhóm BN sốt xuất huyết dengue (13,75 ± 12,0 mg/l; 0,19 ± 0,14 ng/ml). Sự khác biệt về mức tăng nồng độ trung bình giữa cả 3 nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nghiên cứu của Đỗ Tất Thành (2014) trên BN NKH và sốt xuất huyết dengue cho thấy số lượng trung bình bạch cầu, nồng độ trung bình CRP và PCT cho kết quả lần lượt là: 12,39 ± 6,01 G/l so với 5,41 ± 2,11 G/l; 176,47 ± 96,76 mg/l so với 25,25 ± 22,69 mg/l; 25,66 ± 36,76 ng/ml so với 0,23 ± 0,15 ng/ml [1]. Nghiên cứu của Nguyễn Việt Phương (2017) ở nhóm BN nhiễm khuẩn có cấy máu âm tính cũng cho kết quả lần lượt: 16,74 ± 6,78 G/l; 51,72 ± 54,94 mg/l; 3,28 ± 6,12 ng/ml [2]. So sánh với nghiên cứu của các tác giả trên và đối chiếu với những công bố trong và ngoài nước, chúng tôi thấy kết quả này hoàn toàn phù hợp với nhận định số lượng bạch cầu, nồng độ PCT và CRP có giá trị định hướng chẩn đoán nhiễm khuẩn, đặc biệt vai trò của PCT và CRP trong chẩn đoán NKH. Để tìm ngưỡng có giá trị định hướng chẩn đoán NKH của CRP và PCT, chúng tôi phân nhóm BN theo mức tăng của chúng và nhận thấy hầu hết (90%) BN có CRP > 30 mg/l; 87,5% BN có PCT > 2 ng/ml. Để khẳng định giá trị của số lượng bạch cầu, nồng độ CRP và PCT trong chẩn đoán và tìm giá trị ngưỡng, chúng tôi sử dụng lý thuyết ứng dụng đường cong ROC thông qua xác định AUC. Kết quả cho thấy CRP, đặc biệt là PCT cho phép định hướng tốt chẩn đoán với AUC lần lượt 0,779 và 0,870. Nghiên cứu của Rodriguez R cho thấy AUC của PCT, CRP, bạch cầu lần lượt là 0,79; 0,77; 0,67 [5]. Xác định ngưỡng chẩn đoán của CRP và PCT, chúng tôi sử dụng thuật toán Jouden max, kết quả cho thấy ngưỡng giá trị định hướng chẩn đoán của PCT là 2,5 ng/ml (J max = 0,583); của CRP là 60 mg/l với J max = 0,532. Kiểm định thống kê xác định bằng độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên lượng dương, tiên lượng âm của PCT và CRP, chúng tôi nhận thấy với nồng độ PCT ≥ 2,5 ng/ml thì độ nhạy là 84,6%, độ đặc hiệu 73,7%, giá trị dự báo dương 86,8% và p < 0,001. Với CRP ≥ 60 mg/l cho kết quả tương tự 79,5%; 73,7%; 88,8%. Nghiên cứu của Lê Văn Trường: ngưỡng chẩn đoán NKH của PCT là 2,75 ng/ml (độ nhạy 78,6%; độ đặc hiệu 79,63%) [3], của Nguyễn Việt Phương: 2,62 ng/ml (độ nhạy 79,02%; độ đặc hiệu 79,45%) [2]. So sánh với các nghiên cứu trong và ngoài nước chúng tôi thấy kết quả này phù hợp. Qua đó giúp chúng tôi chứng minh một lần nữa vai trò của PCT, CRP và số lượng bạch cầu trong định hướng chẩn đoán NKH. t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 51 KẾT LUẬN Trên cơ sở số liệu thu thập được, sau khi xử lý, phân tích và đối chiếu với nghiên cứu trong và ngoài nước, chúng tôi rút ra một số kết luận: - Số lượng bạch cầu, nồng độ CRP và PCT tăng ở BN NKH (15,73 ± 16,38 G/l; 110,68 ± 58,84 mg/l; 19,18 ± 25,22 ng/ml). - PCT, CRP tăng có ý nghĩa trong định hướng chẩn đoán NKH (AUC lần lượt: 0,870 (p < 0,01); 0,779 (p < 0,01)). Ngưỡng chẩn đoán của PCT ≥ 2,5 ng/ml với độ nhạy 84,6% và độ đặc hiệu 73,7%; ngưỡng chẩn đoán của CRP ≥ 60 mg/l với độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 79,5% và 73,7%. Tăng bạch cầu không có giá trị định hướng chẩn đoán NKH (AUC = 0,568, p > 0,05). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Tất Thành. Nghiên cứu giá trị của một số chỉ số viêm trong hỗ trợ chẩn đoán NKH. Luận văn Chuyên khoa Cấp II. Trường Đại học Y Hà Nội. 2014. 2. Nguyễn Việt Phương, Nguyễn Hoàng Thành. Nghiên cứu giá trị xét nghiệm PCT, CRP trong chẩn đoán, tiên lượng, theo dõi điều trị kháng sinh trên BN NKH. Tạp chí Y - Dược học Quân sự. Học viện Quân y. 8/2017, 42 (6); tr.79-85. 3. Lê Xuân Trường. Giá trị chẩn đoán và tiên lượng của PCT huyết thanh trong nhiễm trùng huyết. Tạp chí Y học TP. HCM. 2009, 13, phụ bản số 1, tr.213-221. 4. Marshall J.C, Vincent, J.L et al. Measures, markers, and mediators: Topwarda staging system for clinical sepsis. A report of the fifth Toronto sepsis rountable Toronto, Ontario, Canada, Octobre 25-26, 2000. Crit Care Med. 2003, 31. pp.1560-1567. 5. Ruiz-Rodriguez J, Rello. J. Predicting treatment failure in severe sepsis and septic shock: Looking for the Holy Grail. Crit Care. 2013, 17 (5), p.180.
File đính kèm:
tim_hieu_vai_tro_cua_bach_cau_c_reactive_protein_procalciton.pdf

