Tìm hiểu vai trò của bạch cầu, C reactive protein, procalcitonin trong chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn huyết

Mục tiêu: xác định số lượng bạch cầu, nồng độ C reactive protein, nồng độ procalcitonin và

vai trò của chúng trong chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn huyết. Đối tượng và phương pháp: nghiên

cứu tiến cứu có đối chứng giữa 40 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết với 20 bệnh nhân sốt xuất

huyết và 20 bệnh nhân nhiễm khuẩn tại chỗ được điều trị ở Bệnh viện Quân y 103 từ 01 - 07 - 2016

đến 30 - 06 - 2017. Kết quả: số lượng bạch cầu, nồng độ C reactive protein và procalcitonin

tăng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết (15,73 ± 16,38 G/l; 110,68 ± 58,84 mg/l; 19,18 ±

25,22 ng/ml). Tăng procalcitonin, C reactive protein có ý nghĩa trong định hướng chẩn đoán

nhiễm khuẩn huyết (AUC của procalcitonin là 0,870 (p < 0,01),="" giá="" trị="" ngưỡng="" ≥="" 2,5="" ng/ml;="">

của C reactive protein là 0,779 (p < 0,01),="" giá="" trị="" ngưỡng="" ≥="" 60="" mg/l.="" tăng="" bạch="" cầu="" không="" có="">

trị định hướng chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết (AUC = 0,568, p > 0,05). Kết luận: số lượng bạch

cầu, nồng độ C reactive protein và procalcitonin tăng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết. Nồng độ

procalcitonin ≥ 2,5 ng/ml, C reactive protein ≥ 60 mg/l có ý nghĩa định hướng chẩn đoán nhiễm

khuẩn huyết. Bạch cầu tăng không có giá trị định hướng chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết

pdf 7 trang phuongnguyen 360
Bạn đang xem tài liệu "Tìm hiểu vai trò của bạch cầu, C reactive protein, procalcitonin trong chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn huyết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tìm hiểu vai trò của bạch cầu, C reactive protein, procalcitonin trong chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn huyết

Tìm hiểu vai trò của bạch cầu, C reactive protein, procalcitonin trong chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn huyết
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 
45 
TÌM HIỂU VAI TRÒ CỦA BẠCH CẦU, C REACTIVE PROTEIN, 
PROCALCITONIN TRONG CHẨN ĐOÁN 
BỆNH NHIỄM KHUẨN HUYẾT 
 Đào Văn Thắng*; Nguyễn Văn Dương**; Hoàng Tiến Tuyên* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: xác định số lượng bạch cầu, nồng độ C reactive protein, nồng độ procalcitonin và 
vai trò của chúng trong chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn huyết. Đối tượng và phương pháp: nghiên 
cứu tiến cứu có đối chứng giữa 40 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết với 20 bệnh nhân sốt xuất 
huyết và 20 bệnh nhân nhiễm khuẩn tại chỗ được điều trị ở Bệnh viện Quân y 103 từ 01 - 07 - 2016 
đến 30 - 06 - 2017. Kết quả: số lượng bạch cầu, nồng độ C reactive protein và procalcitonin 
tăng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết (15,73 ± 16,38 G/l; 110,68 ± 58,84 mg/l; 19,18 ± 
25,22 ng/ml). Tăng procalcitonin, C reactive protein có ý nghĩa trong định hướng chẩn đoán 
nhiễm khuẩn huyết (AUC của procalcitonin là 0,870 (p < 0,01), giá trị ngưỡng ≥ 2,5 ng/ml; AUC 
của C reactive protein là 0,779 (p < 0,01), giá trị ngưỡng ≥ 60 mg/l. Tăng bạch cầu không có giá 
trị định hướng chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết (AUC = 0,568, p > 0,05). Kết luận: số lượng bạch 
cầu, nồng độ C reactive protein và procalcitonin tăng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết. Nồng độ 
procalcitonin ≥ 2,5 ng/ml, C reactive protein ≥ 60 mg/l có ý nghĩa định hướng chẩn đoán nhiễm 
khuẩn huyết. Bạch cầu tăng không có giá trị định hướng chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết. 
* Từ khóa: Nhiễm khuẩn huyết; Bạch cầu; C reactive protein; Procalcitonin. 
The Role of White Blood Cell, C Reactive Protein, Procalcitonine 
in Diagnosing Sepsis 
Summary 
Objectives: To determine the number of white blood cell, C reactive protein level, 
procalcitonin level and their roles in diagnosing sepsis. Subjects and methods: 40 patients with 
sepsis, 20 patients with dengue hemorrhagic fever and 20 patients with local infection were 
treated at 103 Military Hospital from July 1st 2016 to June 30th 2017. Results: There was an 
increase in the number of white blood cell, C reactive protein level and procalcitonine level in 
sepsis patients (15.73 ± 16.38 G/L; 110.68 ± 58.84 mg/L; 19.18 ± 25.22 ng/mL). The increasing 
of C reactive protein and procalcitonine levels had value for directing to diagnose sepsis (AUC 
of procalcitonine: 0.870 (p < 0.01); AUC of C reactive protein: 0.779 (p < 0.01), the increasing of 
the number of white blood cell did not have value in diagnosing sepsis. Conclusion: Sepsis 
patients had higher number of white blood cell, C reactive protein level and procalcitonine level 
than normal limit. C reactive protein level ≥ 60 mg/L, procalcitonine level ≥ 2.5 ng/mL had value 
for directing to diagnose sepsis. The number of increasing white blood cell did not have value in 
diagnosing sepsis. 
* Keywords: Sepsis; White blood cell; C reactive protein; Procalcitonine. 
* Bệnh viện Quân y 103 
** Bệnh viện tỉnh Nam Định 
Người phản hồi (Corresponding): Đào Văn Thắng ([email protected]) 
Ngày nhận bài: 20/06/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/08/2018 
 Ngày bài báo được đăng: 22/08/2018 
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 
46 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là bệnh 
nhiễm trùng - nhiễm độc toàn thân nặng. 
Hầu hết nguyên nhân gây NKH là do vi 
khuẩn. Hiện nay, tử vong do NKH còn rất 
cao. Chẩn đoán và điều trị kháng sinh 
sớm NKH có vai trò đặc biệt quan trọng 
làm giảm tỷ lệ tử vong và chi phí điều trị. 
Cho đến nay, việc chẩn đoán xác định NKH 
vẫn dựa vào kết quả cấy máu, nhưng kết 
quả cấy máu dương tính chiếm tỷ lệ rất 
thấp, thời gian trả kết quả cấy máu và 
kháng sinh đồ muộn ảnh hưởng lớn tới 
điều trị và tính mạng người bệnh. Bạch 
cầu, C reactive protein (CRP), procalcitonin 
(PCT) đã được một số nhà khoa học 
chứng minh có vai trò quan trọng trong 
chẩn đoán, tiên lượng và theo dõi điều trị. 
Chính vì vậy, trước nhu cầu thực tế và 
tính cấp thiết, chúng tôi nghiên cứu đề tài 
này với mục tiêu: Xác định số lượng bạch 
cầu, nồng độ CRP, PCT và vai trò của 
chúng trong chẩn đoán bệnh NKH. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu. 
- 40 bệnh nhân (BN) NKH. 
- 40 BN nhóm chứng, trong đó: 20 BN 
nhiễm khuẩn tại chỗ; 20 BN sốt xuất 
huyết dengue điều trị tại Bệnh viện Quân 
y 103 từ 01 - 07 - 2016 đến 30 - 06 - 
2017. 
* Tiêu chuẩn lựa chọn BN: 
- BN NKH: dựa theo tiêu chuẩn của 
ACCP/SCCM (1992). 
+ Có hội chứng đáp ứng viêm hệ thống 
(SIRS): có 2/4 tiêu chuẩn dưới đây, trong 
đó tiêu chuẩn bắt buộc là 1 và/hoặc 4: 
1) Nhiệt độ tăng > 38°C hoặc < 36°C. 
2) Nhịp tim > 90 lần/phút. 
3) Nhịp thở > 20 lần/phút. 
4) Bạch cầu > 12 G/l hoặc < 4 G/l, 
hoặc > 10% bạch cầu non. 
+ Kết quả cấy máu: dương tính với vi 
khuẩn. 
- BN nhiễm khuẩn tại chỗ: có biểu hiện 
nhiễm khuẩn tại chỗ kèm cấy bệnh phẩm 
tại ổ viêm dương tính và cấy máu âm tính 
với vi khuẩn. 
- BN sốt xuất huyết dengue: dựa theo 
tiêu chuẩn Bộ Y tế ban hành năm 2011. 
+ Sốt cấp diễn 2 - 7 ngày. 
+ Sống trong vùng dịch. 
+ Đau đầu, đau mỏi người, da niêm 
mạc xung huyết, xuất huyết hoặc Lacet 
(+). 
+ Có kháng nguyên NS1 (+) hoặc IgM-
DENAb (+). 
* Tiêu chuẩn loại trừ: 
- Tiêu chí chung: 
+ Tuổi < 18. 
+ Có các bệnh lý kết hợp ảnh hưởng 
đến kết quả xét nghiệm CRP, PCT, số 
lượng bạch cầu như: bệnh hệ thống, 
bệnh tuyến giáp, bệnh tự miễn, bệnh lý 
cơ quan tạo máu, BN suy giảm miễn dịch 
(ung thư đang điều trị hóa chất, BN đang 
điều trị corticoid, bệnh nhiễm trùng mạn 
tính (lao, HIV...), bệnh gan... 
- Tiêu chí riêng: 
+ BN NKH có kết quả cấy máu và cấy 
bệnh phẩm ổ nhiễm khuẩn có kết quả 
không đồng nhất. 
+ BN sốt xuất huyết dengue có bội 
nhiễm. 
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 
47 
2. Phương pháp nghiên cứu. 
- Nghiên cứu tiến cứu ca bệnh chứng 
so sánh với nhóm chứng. 
- Tất cả BN nghiên cứu được làm xét 
nghiệm: 
+ Đếm số lượng bạch cầu trên máy 
phân tích huyết học tự động Sysmex - 100 
(Nhật Bản) tại Khoa Huyết học, Bệnh viện 
Quân y 103. Giá trị bình thường từ 4 - 10 G/l. 
+ Định lượng CRP: làm trên máy 
Olympus AU 640 (Hãng Bechman Coulter) 
tại Khoa Sinh hóa, Bệnh viện Quân y 103. 
Giá trị bình thường < 8,0 mg/l. 
+ Định lượng PCT làm trên máy 
Cobas e411 - Roche tại Khoa Vi sinh, 
Bệnh viện Quân y 103. Giá trị bình 
thường < 0,05 ng/ml. 
- Các xét nghiệm trên làm trước khi sử 
dụng kháng sinh, kết quả được thu thập 
vào mẫu nghiên cứu là kết quả có giá trị 
cao nhất. 
- Đạo đức nghiên cứu: tất cả BN đều 
được giải thích rõ mọi khía cạnh của 
nghiên cứu và tự nguyện tham gia. 
- Xử lý số liệu: số liệu được quản lý và 
xử lý trên phần mềm SpSS 20.0. Các 
thuật toán sử dụng: tỷ lệ %, số trung bình, 
diện tích dưới đường cong (AUC), độ 
nhạy (Se), độ đặc hiệu (Sp), giá trị tiên 
đoán dương (PPV), giá trị tiên đoán âm 
(NPV), chỉ số Jouden (Jmax = Se + Sp - 1), 
giá trị p. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 1: Tuổi trung bình của BN. 
Nhóm 
Tuổi, giới 
NKH 
n = 40 
Nhiễm khuẩn tại chỗ 
n = 20 
Sốt xuất huyết dengue 
n = 20 
± SD (max - min) 59,63 ± 14,13 (82; 20) 
42,40 ± 22,51 
(84; 18) 
46,15 ± 19,38 
(83; 20) 
Nam (n; %) 22 (55) 10 (50) 13 (65) 
Nữ (n; %) 18 (45) 10 (50) 7 (35) 
Tuổi, giới giữa các nhóm BN hoàn toàn tương đồng. 
Bảng 2: Số lượng trung bình bạch cầu, nồng độ trung bình CRP, PCT ở các nhóm 
BN nghiên cứu. 
Nhóm 
Chỉ tiêu 
NKH (0) 
(n = 40) 
Nhiễm khuẩn tại chỗ (1) 
(n = 20) 
Xuất huyết dengue (2) 
(n = 20) 
p 
Bạch cầu (G/l) 
(± SD) 
Min - max 
15,73 ± 16,38 
(2,00 - 33,52) 
14,44 ± 7,69 
(3,01 - 21,96) 
3,70 ± 2,86 
(1,57 - 5,6) 
(0 - 1) > 0,05 
(0 - 2) < 0,01 
(1 - 2) < 0,01 
CRP (mg/l) 
(± SD) 
Min - max 
110,68 ± 58,84 
(3,00 - 200,9) 
49,4 ± 56,15 
(0,5 - 163,9) 
13,75 ± 12,00 
(0,4 - 38,41) 
(0 - 1) < 0,01 
(0 - 2) < 0,01 
(1 - 2) < 0,05 
PCT (ng/ml) 
(± SD) 
Min - max 
19,18 ± 25,22 
(0,68 - 94,66) 
1,85 ± 1,1 
(0,25 - 3,5) 
0,19 ± 0,14 
(0,05 - 0,38) 
(0 - 1) < 0,05 
(0 - 2) < 0,01 
(1 - 2) < 0,01 
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 
48 
Số lượng trung bình bạch cầu ở nhóm BN sốt xuất huyết giảm nhẹ so với ngưỡng 
thấp của giá trị bình thường, ngược lại ở nhóm NKH và nhiễm khuẩn tại chỗ đều tăng 
trên ngưỡng cao giá trị bình thường, sự khác biệt giữa 2 nhóm này không có ý nghĩa 
thống kê. Nồng độ trung bình CRP và PCT ở cả 3 nhóm BN đều tăng, cao nhất ở 
nhóm BN NKH, sau đó đến nhóm BN nhiễm khuẩn tại chỗ, tăng nhẹ ở BN sốt xuất 
huyết dengue. Mức tăng giữa 3 nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
 Bảng 3: Phân bố BN NKH theo mức tăng CRP và PCT. 
CRP (mg/l); n = 40 PCT (ng/ml); n = 40 
 10 - 30 > 30 - 100 > 100 10 
n 1 1 2 17 19 1 4 16 19 
% 2,5 2,5 5 42,5 47,5 2,5 10,0 40,0 47,5 
90% BN NKH có CRP > 30 mg/l (36/40 = 90%), trong khi 87,5% BN có PCT 
> 2 ng/ml (35/40 BN). 
Bảng 4: AUC của bạch cầu, CRP, PCT ở BN NKH. 
Chỉ tiêu AUC p 
Bạch cầu (G/l) 0,568 > 0,05 
CRP (mg/l) 0,779 < 0,01 
PCT (ng/ml) 0,870 < 0,01 
Biểu đồ 1: AUC của bạch cầu, CRP, PCT ở BN NKH. 
Ở BN NKH, AUC của PCT, CRP đủ lớn đáp ứng định hướng chẩn đoán NKH (PCT: 
AUC = 0,87; p < 0,001; CRP: AUC = 0,779; p < 0,001). 
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 
49 
Bảng 5: Giá trị ngưỡng CRP, PCT trong chẩn đoán NKH. 
PCT CRP 
Điểm cắt Độ nhạy (Se) Độ đặc hiệu (Sp) Điểm cắt Độ nhạy (Se) Độ đặc hiệu (Sp) 
 0,68 1,0 0,474 43,5 0,846 0,632 
1,5 0,949 0,684 49 0,821 0,684 
2,5 0,846 0,737 60 0,795 0,737 
3,5 0,769 0,809 69 0,769 0,746 
63,5 0,544 0,895 72 0,744 0,772 
Ngưỡng xác định của PCT có giá trị chẩn đoán NKH là 2,5 ng/ml với J max = 0,583. 
Tương tự của CRP là 60 mg/l với J max = 0,532. 
Bảng 6: Kiểm định giá trị ngưỡng PCT, CRP trong chẩn đoán NKH. 
NKH (1) Không NKH (2) Nhóm 
Chỉ tiêu n % n % 
p; Se; Sp; PPV; NPV 
≥ 2,5 33 82,5 5 12,5 
PCT (ng/ml) 
< 2,5 7 17,5 35 87,5 
< 0,01; 0,846; 0,737; 86,8; 83,3 
≥ 60 32 80 4 10 
CRP (mg/l) 
< 60 8 20 36 90 
< 0,01; 0,80; 0,900; 0,888; 0,818 
BÀN LUẬN 
Tại Hội nghị Quốc tế về NKH ở 
Canada tháng 5 - 2000, các nhà khoa học 
đã chứng minh bạch cầu, PCT, CRP là 
các dấu ấn sinh học có giá trị định hướng 
chẩn đoán nhiễm khuẩn và NKH. Với 
PCT, các nhà khoa học chỉ ra với nồng độ 
PCT huyết thanh ở người bình thường 
không vượt quá 0,05 ng/ml, ở BN sốt do 
virut, nồng độ PCT thường không tăng 
hoặc tăng nhẹ < 0,25 ng/ml, ở BN nhiễm 
khuẩn cục bộ không nặng, PCT tăng từ 
0,5 - 2 ng/ml, ở BN viêm phổi có thể tới 
10 ng/ml, ở BN NKH ≥ 2 ng/ml, ở BN sốc 
nhiễm khuẩn thường > 10 ng/ml. Với 
CRP, nồng độ ≥ 40 mg/l phản ánh viêm 
nhiễm khuẩn, > 100 mg/l thường gặp ở 
BN NKH. Với bạch cầu, số lượng bạch 
cầu thường tăng ở BN sốt nhiễm khuẩn, 
tuy nhiên bạch cầu có thể không tăng ở 
một số BN nhiễm khuẩn Gram (-) và có 
thể giảm nặng ở một số BN NKH nặng do 
vi khuẩn Gram (-). Nghiên cứu động học 
PCT, CRP, bạch cầu và mối liên quan với 
nhiễm khuẩn, các nhà khoa học thấy PCT 
có ý nghĩa nhất trong chẩn đoán, tiên 
lượng và theo dõi đáp ứng điều trị, CRP 
có vai trò trong chẩn đoán, bạch cầu có 
vai trò trong theo dõi đánh giá điều trị [4]. 
Để chứng minh vai trò của PCT, CRP 
và bạch cầu trong chẩn đoán bệnh NKH, 
chúng tôi đã thiết kế nghiên cứu tiến cứu, 
ca bệnh chứng ở nhóm BN NKH có đối 
chiếu với 2 nhóm chứng: nhóm BN nhiễm 
khuẩn tại chỗ, nhóm BN sốt xuất huyết 
dengue. Kết quả nghiên cứu cho thấy số 
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 
50 
lượng trung bình bạch cầu tăng ở nhóm 
BN NKH (15,73 ± 16,38 G/l) và nhiễm 
khuẩn tại chỗ (14,44 ± 7,69 G/l), giảm nhẹ 
ở nhóm sốt xuất huyết dengue (3,7 ± 2,86 G/l). 
Sự khác biệt giữa số lượng trung bình 
bạch cầu ở 2 nhóm BN nhiễm khuẩn so 
với nhóm BN xuất huyết dengue có ý 
nghĩa thống kê (p < 0,001), nhưng không 
có sự khác biệt giữa nhóm NKH và nhiễm 
khuẩn tại chỗ (p > 0,05). Với CRP và 
PCT, chúng tôi cũng thấy nồng độ trung 
bình của chúng ở cả 3 nhóm đều tăng, 
tăng cao nhất ở nhóm BN NKH (110,68 ± 
58,84 mg/l; 19,18 ± 25,22 ng/ml), tiếp đến 
là nhóm nhiễm khuẩn tại chỗ (49,4 ± 
56,15 mg/l; 1,85 ± 1,1 ng/ml) và tăng rất 
nhẹ ở nhóm BN sốt xuất huyết dengue 
(13,75 ± 12,0 mg/l; 0,19 ± 0,14 ng/ml). Sự 
khác biệt về mức tăng nồng độ trung bình 
giữa cả 3 nhóm có ý nghĩa thống kê 
(p < 0,05). Nghiên cứu của Đỗ Tất Thành 
(2014) trên BN NKH và sốt xuất huyết 
dengue cho thấy số lượng trung bình 
bạch cầu, nồng độ trung bình CRP và PCT 
cho kết quả lần lượt là: 12,39 ± 6,01 G/l 
so với 5,41 ± 2,11 G/l; 176,47 ± 96,76 mg/l 
so với 25,25 ± 22,69 mg/l; 25,66 ± 
36,76 ng/ml so với 0,23 ± 0,15 ng/ml [1]. 
Nghiên cứu của Nguyễn Việt Phương 
(2017) ở nhóm BN nhiễm khuẩn có cấy 
máu âm tính cũng cho kết quả lần lượt: 
16,74 ± 6,78 G/l; 51,72 ± 54,94 mg/l; 
3,28 ± 6,12 ng/ml [2]. So sánh với nghiên 
cứu của các tác giả trên và đối chiếu với 
những công bố trong và ngoài nước, 
chúng tôi thấy kết quả này hoàn toàn phù 
hợp với nhận định số lượng bạch cầu, 
nồng độ PCT và CRP có giá trị định hướng 
chẩn đoán nhiễm khuẩn, đặc biệt vai trò 
của PCT và CRP trong chẩn đoán NKH. 
Để tìm ngưỡng có giá trị định hướng 
chẩn đoán NKH của CRP và PCT, chúng 
tôi phân nhóm BN theo mức tăng của 
chúng và nhận thấy hầu hết (90%) BN có 
CRP > 30 mg/l; 87,5% BN có PCT > 2 ng/ml. 
Để khẳng định giá trị của số lượng bạch 
cầu, nồng độ CRP và PCT trong chẩn 
đoán và tìm giá trị ngưỡng, chúng tôi sử 
dụng lý thuyết ứng dụng đường cong 
ROC thông qua xác định AUC. Kết quả 
cho thấy CRP, đặc biệt là PCT cho phép 
định hướng tốt chẩn đoán với AUC lần 
lượt 0,779 và 0,870. Nghiên cứu của 
Rodriguez R cho thấy AUC của PCT, 
CRP, bạch cầu lần lượt là 0,79; 0,77; 
0,67 [5]. Xác định ngưỡng chẩn đoán của 
CRP và PCT, chúng tôi sử dụng thuật 
toán Jouden max, kết quả cho thấy 
ngưỡng giá trị định hướng chẩn đoán của 
PCT là 2,5 ng/ml (J max = 0,583); của 
CRP là 60 mg/l với J max = 0,532. Kiểm 
định thống kê xác định bằng độ nhạy, độ 
đặc hiệu, giá trị tiên lượng dương, tiên 
lượng âm của PCT và CRP, chúng tôi 
nhận thấy với nồng độ PCT ≥ 2,5 ng/ml 
thì độ nhạy là 84,6%, độ đặc hiệu 73,7%, 
giá trị dự báo dương 86,8% và p < 0,001. 
Với CRP ≥ 60 mg/l cho kết quả tương tự 
79,5%; 73,7%; 88,8%. Nghiên cứu của Lê 
Văn Trường: ngưỡng chẩn đoán NKH 
của PCT là 2,75 ng/ml (độ nhạy 78,6%; 
độ đặc hiệu 79,63%) [3], của Nguyễn Việt 
Phương: 2,62 ng/ml (độ nhạy 79,02%; độ 
đặc hiệu 79,45%) [2]. So sánh với các 
nghiên cứu trong và ngoài nước chúng tôi 
thấy kết quả này phù hợp. Qua đó giúp 
chúng tôi chứng minh một lần nữa vai trò 
của PCT, CRP và số lượng bạch cầu 
trong định hướng chẩn đoán NKH. 
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018 
51 
KẾT LUẬN 
Trên cơ sở số liệu thu thập được, sau 
khi xử lý, phân tích và đối chiếu với 
nghiên cứu trong và ngoài nước, chúng 
tôi rút ra một số kết luận: 
- Số lượng bạch cầu, nồng độ CRP và 
PCT tăng ở BN NKH (15,73 ± 16,38 G/l; 
110,68 ± 58,84 mg/l; 19,18 ± 25,22 ng/ml). 
- PCT, CRP tăng có ý nghĩa trong định 
hướng chẩn đoán NKH (AUC lần lượt: 
0,870 (p < 0,01); 0,779 (p < 0,01)). Ngưỡng 
chẩn đoán của PCT ≥ 2,5 ng/ml với độ 
nhạy 84,6% và độ đặc hiệu 73,7%; 
ngưỡng chẩn đoán của CRP ≥ 60 mg/l 
với độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 
79,5% và 73,7%. Tăng bạch cầu không 
có giá trị định hướng chẩn đoán NKH 
(AUC = 0,568, p > 0,05). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đỗ Tất Thành. Nghiên cứu giá trị của 
một số chỉ số viêm trong hỗ trợ chẩn đoán 
NKH. Luận văn Chuyên khoa Cấp II. Trường 
Đại học Y Hà Nội. 2014. 
2. Nguyễn Việt Phương, Nguyễn Hoàng Thành. 
Nghiên cứu giá trị xét nghiệm PCT, CRP 
trong chẩn đoán, tiên lượng, theo dõi điều trị 
kháng sinh trên BN NKH. Tạp chí Y - Dược 
học Quân sự. Học viện Quân y. 8/2017, 42 
(6); tr.79-85. 
3. Lê Xuân Trường. Giá trị chẩn đoán và 
tiên lượng của PCT huyết thanh trong nhiễm 
trùng huyết. Tạp chí Y học TP. HCM. 2009, 
13, phụ bản số 1, tr.213-221. 
4. Marshall J.C, Vincent, J.L et al. Measures, 
markers, and mediators: Topwarda staging 
system for clinical sepsis. A report of the fifth 
Toronto sepsis rountable Toronto, Ontario, 
Canada, Octobre 25-26, 2000. Crit Care Med. 
2003, 31. pp.1560-1567. 
5. Ruiz-Rodriguez J, Rello. J. Predicting 
treatment failure in severe sepsis and septic 
shock: Looking for the Holy Grail. Crit Care. 
2013, 17 (5), p.180. 

File đính kèm:

  • pdftim_hieu_vai_tro_cua_bach_cau_c_reactive_protein_procalciton.pdf