Tìm hiểu mối liên quan giữa chênh lệch áp lực qua chỗ hẹp động mạch vành và phân số dự trữ lưu lượng vành

Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa chênh lệch áp lực qua chỗ hẹp động mạch vành (chỉ số Pd/

Pa) và phân số dự trữ lưu lượng vành FFR đo được khi hệ động mạch vành ở trạng thái giãn tối đa. Đối

tượng và phương pháp nghiên cứu: 34 bệnh nhân với 59 tổn thương hẹp vừa động mạch vành được

tiến hành nghiên cứu trong khoảng thời gian 6 tháng. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết

quả nghiên cứu: Có mối liên quan chặt chẽ giữa chỉ số Pd/Pa và FFR với hệ số tương quan |r|=0,704

(p<0,05). ngưỡng="" pd/pa≤="" 0,87có="" giá="" trị="" chẩn="" đoán="" dương="" tính="" 100%=""><0,80; ngưỡng="" pd/pa≥="">

giá trị chẩn đoán âm tính 96,2% FFR≥0,80. Kết luận: Có mối liên quan chặt chẽ giữa FFR và chỉ số Pd/

P

a

. P

d/Pacó thể đưa ra được các ngưỡng chẩn đoán tương ứng với FFR âm tính hay dương tính từ đó có

thể giảm bớt số ca cần phải tiêm Adenosine vào mạ

pdf 7 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "Tìm hiểu mối liên quan giữa chênh lệch áp lực qua chỗ hẹp động mạch vành và phân số dự trữ lưu lượng vành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tìm hiểu mối liên quan giữa chênh lệch áp lực qua chỗ hẹp động mạch vành và phân số dự trữ lưu lượng vành

Tìm hiểu mối liên quan giữa chênh lệch áp lực qua chỗ hẹp động mạch vành và phân số dự trữ lưu lượng vành
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 57
TỔNG QUAN
Trong số nhiều phương pháp đánh giá hỗ trợ 
cho chụp động mạch vành, phân số dự trữ lưu 
lượng vành (FFR) là một chỉ số đã được chứng 
minh giúp đánh giá chính xác khả năng gây thiếu 
máu cục bộ cơ tim của một tổn thương gây hẹp 
lòng động mạch vành và ít bị ảnh hưởng bởi các 
yếu tố huyết động. FFR đã bắt đầu được triển khai 
ứng dụng trong thực hành lâm sàng tại Việt Nam 
và cũng đã có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề 
này[1].
Trong quá trình đo FFR điều kiện tiên quyết 
để đo chính xác là hệ mạch vành phải ở trạng thái 
giãn tối đa. Trong thực hành lâm sàng, một số 
loại thuốc giãn mạch thường được sử dụng như 
Adenosine, Papaverine, Nitroprusside được 
tiêm trực tiếp vào mạch vành qua ống thông can 
thiệp hay dùng đường tiêm tĩnh mạch. Tuy nhiên, 
việc sử dụng thuốc giãn mạch vành thường gây 
một số tác dụng phụ và biến chứng, có thể có 
chống chỉ định trong một số trường hợp. Do đó 
câu hỏi đặt ra là liệu có mối tương quan giữa tỷ số 
(Pd/Pa) khi chưa tiêm thuốc giãn mạch vành và giá 
trị FFR hay không. Và mối tương quan này nếu 
có thì có thể đề ra một ngưỡng chẩn đoán giá trị 
FFR dựa trên tỷ số (Pd/Pa) khi chưa tiêm thuốc 
giãn mạch vành. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: 
“Tìm hiểu mối liên quan giữa chênh lệch áp lực 
qua chỗ hẹp động mạch vành và phân số dự trữ 
lưu lượng vành” với hai mục tiêu sau đây:
1. Tìm hiểu mối liên quan giữa tỷ số áp lực 
trong lòng mạch ở đầu xa và đầu gần (Pd/Pa) 
khi hệ mạch vành ở trạng thái nghỉ và phân số 
dự trữ lưu lượng vành (FFR) .
2. Đề ra ngưỡng chẩn đoán giá trị FFR bằng 
tỷ số áp lực trong lòng mạch ở đầu xa và đầu 
gần (Pd/Pa) khi hệ mạch vành ở trạng thái nghỉ.
Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Ngọc Quang,
Đinh Huỳnh Linh, Phạm Nhật Minh 
Bộ môn Tim mạch, Trường Đại học Y Hà Nội
Tìm hiểu mối liên quan giữa chênh lệch áp lực 
qua chỗ hẹp động mạch vành và phân số dự trữ 
lưu lượng vành
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa chênh lệch áp lực qua chỗ hẹp động mạch vành (chỉ số Pd/
Pa) và phân số dự trữ lưu lượng vành FFR đo được khi hệ động mạch vành ở trạng thái giãn tối đa. Đối 
tượng và phương pháp nghiên cứu: 34 bệnh nhân với 59 tổn thương hẹp vừa động mạch vành được 
tiến hành nghiên cứu trong khoảng thời gian 6 tháng. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết 
quả nghiên cứu: Có mối liên quan chặt chẽ giữa chỉ số Pd/Pa và FFR với hệ số tương quan |r|=0,704 
(p<0,05). Ngưỡng Pd/Pa ≤ 0,87có giá trị chẩn đoán dương tính 100% FFR<0,80; ngưỡng Pd/Pa ≥ 0,97có 
giá trị chẩn đoán âm tính 96,2% FFR≥0,80. Kết luận: Có mối liên quan chặt chẽ giữa FFR và chỉ số Pd/
Pa . Pd/Pa có thể đưa ra được các ngưỡng chẩn đoán tương ứng với FFR âm tính hay dương tính từ đó có 
thể giảm bớt số ca cần phải tiêm Adenosine vào mạch vành khi đo FFR.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.201458
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân bệnh mạch vành được chụp 
động mạch vành từ tháng 5.2010 đến tháng 
10.2010 tại viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam, có 
chỉ định đánh giá FFR nhằm mục đích quyết định 
can thiệp ĐMV, theo sự khuyến cáo của AHA/
ACC và sự đồng thuận của Hội Tim mạch can 
thiệp Hoa Kỳ (SCAI 2009)[2], không nằm trong 
các tiêu chuẩn loại trừ.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
 Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Các bước tiến hành nghiên cứu
Chọn lựa bệnh nhân và đánh giá trước thủ 
thuật
Bệnh nhân được chụp ĐMV và đánh giá FFR 
theo quy trình chuẩn của viện Tim mạch Quốc 
Gia Việt Nam.
Xử lý và phân tích số liệu
Chúng tôi nhập số liệu bằng phần mềm SPSS 
Builder 4.0, xử lý và phân tích số liệu bằng phần 
mềm SPSS 16.0. và Stata 10.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Từ tháng 5/2010 đến tháng 04/2011, chúng 
tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 34 bệnh nhân.
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm Giá trị
 Tuổi 63,03 ± 8,05
 Nam giới 25 (73,5%)
 Yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành
 Tăng huyết áp 20 (58,8%)
Đái tháo đường 8 (23,5%)
Hút thuốc lá 12 (35,2%)
Rối loạn mỡ máu 7 (20,6%)
 Tiền sử bệnh mạch vành
Tiền sử nhồi máu cơ tim 4 (11,8%)
Tiền sử can thiệp ĐMV 6 (17,6%)
Tiền sử phẫu thuật cầu nối chủ - vành 0 (0%)
 Điểm đau ngực CCS 2,26 ± 0,93
CCS I 8 (23,5%)
CCS II 12 (35,3%)
CCS III 11 (32,4%)
CCS IV 3 (8,8%)
Mức độ khó thở NYHA 1,68 ± 0,64
NYHA I 14 (41,2%)
NYHA II 17 (50,0%)
NYHA III 3 (8,8%)
NYHA IV 0 (0%)
 Suy tim 2 (5,9%)
 Suy thận 1 (2,7%)
 Chỉ định chụp ĐMV
Đau thắt ngực không ổn định 9 (26,5%)
Đau thắt ngực ổn định 19 (55,9%)
Nhồi máu cơ tim 0 (0%)
Đau ngực không điển hình 6 (17,6%)
Đặc điểm cận lâm sàng của đối tượng nghiên 
cứu được trình bày trong bảng 2
Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
Xét nghiệm cận lâm sàng Số lượng 
(%)
Biến đổi điện tâm đồ 12 (35,3%)
Tăng men tim 4 (11,8%)
Rối loạn vận động vùng trên siêu âm tim 4 (11,8%)
EF 66,24 ± 12,60
Thăm dò chức năng không xâm nhập 3 (8,8%)
Đặc điểm của các tổn thương, đặc điểm và 
mối tương quan giữa giá trị Pd/Pa khi chưa tiêm 
Adenosine và giá trị FFR
Đặc điểm chung của các tổn thương
Số tổn thương trung bình của mỗi bệnh 
nhân là 1,62±0,85. Phần lớn bệnh nhân chỉ có 1 
(58,8%) và 2 (23,5%) tổn thương mạch vành cần 
đo FFR.Vị trí đo FFR nhiều nhất là đoạn 2 động 
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 59
mạch liên thất trước (19 lần đo, chiếm 32,2%), 
nhánh chéo động mạch liên thất trước (10 lần đo, 
chiếm 15,3%), đoạn 1 động mạch liên thất trước 
(9 lần đo, chiếm 15,3%). 
Kết quả đo FFR
Giá trị FFR trung bình đo được của 59 tổn 
thương là 0,83 ± 0,15. Giá trị FFR cao nhất đo 
được là 0,99. Giá trị FFR đo được thấp nhất là 0,30. 
Có 16 (27,1%) tổn thương FFR<0,8 cần tái tưới 
máu ĐMV, 43 (72,9%) ca FFR≥0,8. Ở nhóm can 
thiệp ĐMV, giá trị FFR trung bình là 0,64±0,16. 
Ở nhóm điều trị bảo tồn, FFR trung bình là 
0,90±0,05.Trong số 34 bệnh nhân, 14 người có kết 
quả FFR<0,8 cần can thiệp mạch vành, 20 người 
có kết quả FFR>0,8 được điều trị nội khoa.
Kết quả đo giá trị Pd/Pa trước khi tiêm 
Adenosine
Giá trị Pd/Pa trước khi tiêm Adenosine trung 
bình của 59 tổn thương là 0,92±0,97. Giá trị Pd/
Pa trước khi tiêm Adenosine lớn nhất đo được là 
0,99. Giá trị thấp nhất là 0,46. Giá trị trung bình 
của Pd/Pa trước khi tiêm Adenosine của nhóm 
phải can thiệp mạch vành (FFR < 0,8) là 0,83 ± 
0,15. Của nhóm điều trị nội khoa (FFR ≥ 0,8) là 
0,90 ± 0,05. 
Tương quan của giá trị Pd/Pa trước khi tiêm 
Adenosine và FFR
Chúng tôi sử dụng phương trình tuyến tính 
tìm hiểu mối tương quan giữa giá trị Pd/Pa trước 
khi tiêm Adenosine và FFR, thông qua hệ số 
tương quan r.Kết quả thu được cho thấy giá trị Pd/
Pa trước khi tiêm Adenosine có tương quan có ý 
nghĩa thống kê với chỉ số FFR thu được sau khi 
tiêm Adenosine thông qua tương quan Spearman. 
Mức độ tương quan là chặt chẽ với hệ số tương 
quan |r|=0,704 (p<0,05)
Giá trị FFR sau khi tiêm Adenosine có thể 
được ước tính gần đúng bằng giá trị Pd/Pa trước khi 
tiêm Adenosine thông qua phương trình tương 
quan tuyến tính:
FFR = - 0,3404 + 1,288 x (giá trị Pd/Pa trước 
khi tiêm Adenosine)
Ngưỡng chẩn đoán FFR dựa trên giá trị Pd/
Pa trước khi tiêm Adenosine
Nghiên cứu này dựa vào đường cong ROC để 
đánh giá khả năng dự đoán FFR dựa trên giá trị Pd/
Pa trước khi tiêm Adenosine, và đề ra ngưỡng chẩn 
đoán tối ưu. Theo đó giá trị Pd/Pa trước khi tiêm 
Adenosine có khả năng chẩn đoán cao đối với chỉ 
số FFR (diện tích dưới đường cong =0,86).Dựa 
trên chỉ số giá trị Pd/Pa trước khi tiêm Adenosine 
có thể đề ra ngưỡng chẩn đoán “dương tính” (FFR 
< 0,8) hay “âm tính” (FFR ≥ 0,8) đối với giá trị 
FFR. Các “ngưỡng” chẩn đoán FFR dựa trên giá 
trị Pd/Pa trước khi tiêm Adenosine được trình bày 
theo các bảng dưới đây:
Bảng 3. Ngưỡng chẩn đoán FFR dựa trên giá trị Pd/Pa trước khi tiêm Adenosine
 Ngưỡng chẩn 
đoán (Pd/Pa)
Độ nhạy Độ đặc hiệu Giá trị chẩn đoán 
đúng
Diện tích 
dưới đường cong
0,86 100% 37,5% 82,76%
0,86
0,88 97,62% 75% 84,48%
0,90 88,10% 75% 84,18%
0,92 80,95% 81,25% 81,03%
0,94 76,19% 87,50% 79,31%
0,96 50% 93,75% 56,90%
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.201460
Bảng 4. Khả năng chẩn đoán của Pd/Pa trên từng 
nhánh động mạch vành tổn thương.
LAD LCx RCA
Diện tích dưới đường cong 0,80 0,95 1,00
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Từ tháng 5/2010 đến tháng 10/2010, chúng 
tôi đã tiến hành đo FFR cho 34 bệnh nhân có hẹp 
vừa ĐMV, với độ tuổi từ 47 đến 77, chủ yếu là 
nam giới (73,5%). Tỉ lệ không có hội chứng mạch 
vành cấp là 73,5%. Đây là nhóm đối tượng phổ 
biến trong các nghiên cứu về phân số dự trữ lưu 
lượng vành trên thế giới. [3][4][5]. Các trường 
hợp được đo FFR, thường không có những bằng 
chứng rõ ràng về cận lâm sàng cũng như hình ảnh 
học để có thể quyết định tái tưới máu mạch vành.
Trong hoàn cảnh đó, đo phân số dự trữ lưu 
lượng vành tiến hành đồng thời với chụp ĐMV qua 
da đã cung cấp một giải pháp “hai trong một”, vừa 
đánh giá hình ảnh giải phẫu, vừa đánh giá chức năng 
tưới máu hệ mạch vành cho những bệnh nhân này. 
Đánh giá tương quan giữa giá trị Pd/Pa 
trước khi tiêm Adenosine và giá trị FFR
Đặc điểm chung về giá trị Pd/Pa trước tiêm 
Adenosine và giá trị FFR
Trên 34 bệnh nhân nghiên cứu, tổng cộng 
59 tổn thương được đánh giá (41 tổn thương 
của động mạch liên thất trước và nhánh bên, 6 
tổn thương động mạch mũ, 12 tổn thương ĐMV 
phải). Đây đều là tổn thương hẹp ĐMV mức độ 
vừa trên phim chụp mạch cản quang phù hợp với 
khuyến cáo của AHA/ACC và sự đồng thuận của 
Hội Tim mạch can thiệp Hoa Kỳ (SCAI 2009) về 
chỉ định FFR[2].
Giá trị FFR trung bình đo được của 59 tổn 
thương là 0,83 ± 0,15. Giá trị FFR cao nhất đo 
được là 0,99; thấp nhất là 0,30. Có 16 (27,1%) 
tổn thương FFR<0,8 cần tái tưới máu ĐMV, 43 
(72,9%) ca FFR≥0,8. Ở nhóm can thiệp ĐMV, 
giá trị FFR trung bình là 0,64 ± 0,16. Ở nhóm điều 
trị bảo tồn, FFR trung bình là 0,90 ± 0,05. Trong 
số 34 bệnh nhân, 14 người có kết quả FFR < 0,8 
cần can thiệp mạch vành, 20 người có kết quả FFR 
> 0,8 được điều trị nội khoa. Dải kết quả FFR thu 
được có thể từ rất cao (0,99) đến rất thấp (0,30) 
cho thấy với cùng một tổn thương mạch vành mức 
độ trung bình trên phim chụp mạch, có thể cho 
ảnh hưởng rất khác nhau đến huyết động.
Hình 1: Đường cong ROC dự báo FFR < 0,8
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 61
Giá trị Pd/Pa trước khi tiêm Adenosine trung 
bình của 59 tổn thương là 0,92 ± 0,97. Giá trị Pd/Pa 
trước khi tiêm Adenosine lớn nhất đo được là 0,99; 
thấp nhất là 0,46. Phần lớn (57, chiếm 96,6%) giá 
trị Pd/Pa trước khi tiêm Adenosine ≥0,8. Chỉ có 
2 (3,4%) lần đo Pd/Pa trước khi tiêm Adenosine 
<0,8. Giá trị trung bình của giá trị Pd/Pa trước khi 
tiêm Adenosine của nhóm phải can thiệp mạch 
vành (FFR < 0,8) là 0,83 ± 0,145. Của nhóm điều 
trị nội khoa (FFR ≥ 0,8) là 0,90 ± 0,05. Mặc dù các 
giá trị Pd/Pa thu được cũng có mức độ chênh lệch 
khá lớn (0,46 đến 0,99) tuy nhiên phần lớn các giá 
trị Pd/Pa thu được nằm ở ngưỡng khá cao. 40/59 
trường hợp (chiếm 67,8%) có Pd/Pa từ 0,91-0,99. 
Nghiên cứu của trung tâm tim mạch Manchester 
(Manchester Heart Center) trong 2 năm (2006 - 
2008) với 528 ca (trường hợp) đo FFR trên 483 
bệnh nhân cho thấy 76,5% số trường hợp có Pd/
Pa ≥ 0,91[5].
Tương quan giữa giá trị Pd/Pa trước khi tiêm 
Adenosine và giá trị FFR
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tương 
quan tuyến tính giữa giá trị Pd/Pa trước khi tiêm 
Adenosine và giá trị FFR tương ứng thu được. 
Mức độ tương quan là chặt chẽ với hệ số tương 
quan |r|=0,703. 
Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của 
trung tâm tim mạch Manchester (Anh Quốc) tiến 
hành trên một nhóm rất lớn gồm 528 ca (trường 
hợp) đo FFR trên 483 bệnh nhân cho thấy giá 
trị Pd/Pa trước khi tiêm Adenosine có mối tương 
quan tuyến tính với chỉ số FFR (|r|=0,74; p<0,05)
Kết quả thu được cho thấy có thể đánh giá 
một cách gần chính xác với tương quan |r| một 
cách chặt chẽ giá trị FFR thông qua giá trị Pd/Pa 
trước tiêm Adenosine bằng một phương trình 
tương quan tuyến tính. Tuy nhiên điều này ít có ý 
nghĩa trên lâm sàng mà câu hỏi đặt ra liệu có thể đề 
ra một “ngưỡng” giá trị Pd/Pa giúp đánh giá nhanh 
và chính xác “ngưỡng” chẩn đoán tương ứng giá trị 
FFR “âm tính” hay “dương tính” hay không.
Dựa đường cong ROC để đánh giá khả năng 
dự đoán FFR dựa trên giá trị Pd/Pa trước khi tiêm 
Adenosine, và đề ra ngưỡng chẩn đoán. Kết quả 
nghiên cứu cho thấy giá trị Pd/Pa trước khi tiêm 
Adenosine có khả năng chẩn đoán cao đối với 
chỉ số FFR (diện tích dưới đường cong=0,86). 
Xét trên từng đoạn động mạch vành tổn thương 
khả năng dự đoán FFR dựa trên giá trị Pd/Pa cao 
hơn ở RCA và LCx (diện tích dưới đường cong 
lần lượt là 1 và 0,95) so với LAD (diện tích dưới 
đường cong =0,80). Điều này có thể giải thích do 
RCA và LCx thường có ít nhánh bên hơn LAD và 
do đó ít gây ảnh hưởng đến quá trình can thiệp. 
Bên cạnh đó nhánh LAD cũng thường dễ hay bị 
co thắt và có các biến đổi giải phẫu cũng như sinh 
lý bất thường có thể gây ảnh hưởng đến kết quả đo 
FFR nói chung.
Ngưỡng Pd/Pa trước tiêm khi Adenosine giúp 
chẩn đoán giá trị FFR “dương tính” hay “âm tính” 
là 0,88 với độ nhạy và độ đặc hiệu tương ứng là 
97,6% và 75%. Ngưỡng Pd/Pa ≤ 0,87có giá trị chẩn 
đoán dương tính 100% trong khi đó ngưỡng Pd/
Pa ≥ 0,97cũng có giá trị chẩn đoán âm tính 96,2%. 
Theo đó, theo nghiên cứu này, có 35/59 (59,3%) 
bệnh nhân có ngưỡng Pd/Pa ≥ 0,97hoặc Pd/Pa ≤ 
0,87.Do đó kết quả nghiên cứu cho thấy việc tiêm 
Adenosine để giãn mạch có thể chỉ cần thiết ở 
40,7% số trường hợp . 
Nghiên cứu của trung tâm tim mạch 
Manchester (Manchester Heart Center) trong 2 
năm (2006 - 2008) với 528 ca (trường hợp) đo 
FFR trên 483 bệnh nhân cho thấy khi sử dụng 
ngưỡng chẩn đoán FFR là 0,8 như trong nghiên 
cứu FAME cho kết quả “ngưỡng” Pd/Pa trước tiêm 
Adenosine là 0,87[5]. Ngưỡng Pd/Pa ≤ 0,87có 
giá trị chẩn đoán dương tính 94,6% trong khi đó 
ngưỡng Pd/Pa ≥ 0,96có giá trị chẩn đoán âm tính 
93%. Nghiên cứu của các tác giả Anh cho thấy có 
250/528 (47,3%) số trường hợp nghiên cứu của 
họ có Pd/Pa ≥ 0,96hoặc Pd/Pa ≤ 0,87 và đưa ra kết 
luận việc sử dụng Adenosine có thể chỉ cần thiết 
trên 52,7% số trường hợp. Tương tự như vậy, khi sử 
dụng ngưỡng FFR là 0,75 như nghiên cứu DEFER 
các tác giả Anh đưa ra ngưỡng Pd/Pa trước tiêm 
Adenosine là 0,86. Ngưỡng Pd/Pa ≤ 0,86có giá trị 
chẩn đoán dương tính 95% trong khi đó ngưỡng 
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.201462
Pd/Pa ≥ 0,93có giá trị chẩn đoán âm tính 95,7%. 
Kết luận việc sử dụng Adenosine tương ứng chỉ 
cần thiết trên 34,3% số trường hợp. Giá trị của 
chẩn đoán (diện tích dưới đường cong ROC) của 
các kết quả nói trên lần lượt là 0,86 và 0,87 cũng 
tương tự như kết quả của nghiên cứu này[5]
Các tác dụng phụ doAdenosine
Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới chứng 
minh tác dụng phụ của Adenosine trên các bệnh 
nhân. [5-9] Tỷ lệ tác dụng phụ xảy ra do Adenosine 
trong nghiên cứu này cũng gần tương tự với các tác 
giả trên thế giới. 
Chỉ số giá trị Pd/Pa trước khi tiêm Adenosine 
có giá trị cao trong các trường hợp bệnh nhân 
có ngưỡng Pd/Pa ≥ 0,97hoặc Pd/Pa ≤ 0,87; trong 
một số trường hợp lâm sàng, bệnh nhân không 
thể sử dụng Adenosine do các chống chỉ định, 
Adenosine còn chưa được sử dụng rộng rãi ở VN 
hiện nay. Trong các trường hợp đó nên chăng các 
bác sĩ can thiệp có thể sử dụng kết quả này để đánh 
giá tổn thương mạch vành mà không cần sử dụng 
Adenosine. Điều này có thể giúp hạn chế các tác 
dụng phụ xảy ra trên bệnh nhân và làm giảm thời 
gian tiến hành thủ thuật. Chúng tôi coi đây là giá 
trị chính của nghiên cứu này.
KẾT LUẬN
Từ tháng 5/2010 đến tháng 04/2011, chúng 
tôi tiến hành đánh giá FFR của 59 tổn thương hẹp 
ĐMV mức độ vừa ở 34 bệnh nhân, rút ra một số 
kết luận như sau:
Đặc điểm và mối tương quan giữa giá trị Pd/
Pa trước khi tiêm Adenosine và giá trị FFR
Giá trị Pd/Pa trước tiêm Adenosine trung bình 
đo được của 59 tổn thương là: 0,92 ± 0,97. Giá trị 
Pd/Pa trước tiêm Adenosine thấp nhất là 0,46, cao 
nhất là 0,99. Phần lớn (67,8%) giá trị Pd/Pa trước 
tiêm Adenosine nằm trong khoảng 0,91-0,99.
Có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa 
giá trị Pd/Pa trước tiêm Adenosine và chỉ số FFR 
|r|=0,703. Giá trị FFR sau khi tiêm Adenosine 
có thể được ước tính gần đúng bằng giá trị Pd/Pa 
trước khi tiêm Adenosine thông qua phương trình 
tương quan tuyến tính: FFR = - 0,3404 + 1,288 x 
(giá trị Pd/Pa trước khi tiêm Adenosine).
Các ngưỡng chẩn đoán giá trị FFR dựa trên 
giá trị Pd/Pa trước khi tiêm Adenosine
 - Ngưỡng Pd/Pa = 0,88có giá trị dự đoán FFR 
tốt nhất với giá trị chẩn đoán đúng 84,48% các 
trường hợp, độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt 
là 97,6% và 75%. Diện tích dưới đường cong 
= 0,86. 
 - Ngưỡng Pd/Pa ≤ 0,87có giá trị chẩn đoán 
dương tính 100% trong khi đó ngưỡng Pd/Pa ≥ 
0,97cũng có giá trị chẩn đoán âm tính 96,2%. 
Theo nghiên cứu chỉ có 40,7% số trường hợp 
cần thực sự tiêm Adenosine để xác định chính 
xác chỉ số FFR.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 63
ABSTraCT OBJECTiVE: 
To investigate the relationship between resting distal coronary pressure to aortic pressure ratio Pd/
Pa and FFR obtained during maximal hyperemia. METHODS: 59 moderate coronary lesions in 34 
patients were analysed during 6 months with a cross-sectional study. RESuLTS:A linear correlation 
between resting Pd/Pa and FFR post-pharmacological hyperemia was observed (|r|=0,704 (p<0,05). 
When a FFR<0.80 as per was defined as positive, a resting Pd/Pa ≤ 0,87had a positive predictive value 
(PPV) of 100% (94.6%), while a resting Pd/Pa ≥ 0,97of 96.2% CONCLuSiONS:We demonstrate a 
strong correlation between resting Pd/Pa and FFR. Pd/Pa can be used to predict a positive FFR result 
with relatively high PPV and NPV. This may potentially obviate the need for adenosine infusion during 
obtaining FFR. 
TÀi Liệu THAM KHẢO
1. AA, Đ.H.L., Đánh giá phân số dự trữ lưu lượng vành ở bệnh nhân có tổn thương động mạch vành. Luận 
văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, 2010. Trường Đại Học Y Hà Nội.
2. Kushner, F.G., et al., 2009 focused updates: ACC/AHA guidelines for the management of patients with ST-
elevation myocardial infarction (updating the 2004 guideline and 2007 focused update) and ACC/AHA/SCAI 
guidelines on percutaneous coronary intervention (updating the 2005 guideline and 2007 focused update) a 
report of the American College of Cardiology Foundation/American Heart Association Task Force on Practice 
Guidelines. J Am Coll Cardiol, 2009. 54(23): p. 2205-41.
3. Fischer, J.J., et al., Comparison between visual assessment and quantitative angiography versus fractional flow 
reserve for native coronary narrowings of moderate severity. Am J Cardiol, 2002. 90(3): p. 210-5.
4. Christou, M.A., et al., Meta-analysis of fractional flow reserve versus quantitative coronary angiography and 
noninvasive imaging for evaluation of myocardial ischemia. Am J Cardiol, 2007. 99(4): p. 450-6.
5. Mamas, M.A., et al., Resting Pd/Pa measured with intracoronary pressure wire strongly predicts fractional flow 
reserve. The Journal of invasive cardiology, 2010. 22(6): p. 260-5.
6. Johnston, D.L., et al., Hemodynamic responses and adverse effects associated with adenosine and dipyridamole 
pharmacologic stress testing: a comparison in 2,000 patients. Mayo Clinic proceedings. Mayo Clinic, 1995. 
70(4): p. 331-6.
7. Cerqueira, M.D., et al., Safety profile of adenosine stress perfusion imaging: results from the Adenoscan 
Multicenter Trial Registry. Journal of the American College of Cardiology, 1994. 23(2): p. 384-9.
8. Brown, R.A., D. Spina, and C.P. Page, Adenosine receptors and asthma. British journal of pharmacology, 
2008. 153 Suppl 1: p. S446-56.
9. Pijls, N.H., et al., Practice and potential pitfalls of coronary pressure measurement. Catheterization and 
cardiovascular interventions : official journal of the Society for Cardiac Angiography & Interventions, 
2000. 49(1): p. 1-16.

File đính kèm:

  • pdftim_hieu_moi_lien_quan_giua_chenh_lech_ap_luc_qua_cho_hep_do.pdf