Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 33-2001: Hạt giống cây trồng lâm nghiệp - phương pháp kiểm nghiệm

1. Những quy định chung

Tiêu chuẩn này quy định các khái niệm, phương pháp lấy mẫu, trình tự và phương pháp kiểm nghiệm, xác định các chỉ tiêu chất lượng sinh lý của hạt giống cây trồng lâm nghiệp, bao gồm: độ thuần, trọng lượng 1.000 hạt, số hạt trong 1 kg, hàm lượng nước, tỷ lệ nảy mầm, thế nẩy mầm và tình trạng thể chất (sức khỏe) của hạt.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho mọi lô hạt giống được sản xuất, nhập nội và lưu thông trong cả nước, dùng để gieo ươm tạo cây con phục vụ trồng rừng hoặc trồng rừng bằng phương pháp gieo hạt thẳng.

Các phương pháp quy định trong tiêu chuẩn này được áp dụng thống nhất tại các phòng kiểm nghiệm chất lượng sinh lý hạt giống cây trồng lâm nghiệm trên phạm vi cả nước trong quá trình kiểm tra, quản lý giống cây trồng.

 

doc 26 trang phuongnguyen 4480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 33-2001: Hạt giống cây trồng lâm nghiệp - phương pháp kiểm nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 33-2001: Hạt giống cây trồng lâm nghiệp - phương pháp kiểm nghiệm

Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 33-2001: Hạt giống cây trồng lâm nghiệp - phương pháp kiểm nghiệm
TIÊU CHUẨN NGÀNH
04TCN 33:2001 
HẠT GIỐNG CÂY TRỒNG LÂM NGHIỆP - PHƯƠNG PHÁP KIỂM NGHIỆM
1. Những quy định chung
Tiêu chuẩn này quy định các khái niệm, phương pháp lấy mẫu, trình tự và phương pháp kiểm nghiệm, xác định các chỉ tiêu chất lượng sinh lý của hạt giống cây trồng lâm nghiệp, bao gồm: độ thuần, trọng lượng 1.000 hạt, số hạt trong 1 kg, hàm lượng nước, tỷ lệ nảy mầm, thế nẩy mầm và tình trạng thể chất (sức khỏe) của hạt.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho mọi lô hạt giống được sản xuất, nhập nội và lưu thông trong cả nước, dùng để gieo ươm tạo cây con phục vụ trồng rừng hoặc trồng rừng bằng phương pháp gieo hạt thẳng.
Các phương pháp quy định trong tiêu chuẩn này được áp dụng thống nhất tại các phòng kiểm nghiệm chất lượng sinh lý hạt giống cây trồng lâm nghiệm trên phạm vi cả nước trong quá trình kiểm tra, quản lý giống cây trồng.
1.1. Cơ sở có hạt giống: phải thông báo cho nhân viên lấy mẫu kiểm nghiệm các thông tin về lý lịch, tình trạng lô hạt giống, việc xử lý trong quá trình bảo quản và phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc lấy mẫu được dễ dàng, chính xác.
1.2. Nhân viên lấy mẫu: phải trực tiếp kiểm tra lô hạt giống, lấy mẫu điểm, mẫu gốc và mẫu gửi.
1.3. Khi lập xong mẫu kiểm nghiệm cho lô hạt giống: nhân viên lấy mẫu phải niêm phong mẫu, ghi phiếu gửi và chuyển ngay mẫu đến phòng kiểm nghiệm.
1.4. Giao và nhận mẫu: bên giao và nhận mẫu phải lập biên bản lấy mẫu và đảm bảo thực hiện đầy đủ, chính xác những quy định về lấy mẫu trong tiêu chuẩn này (nếu người lấy mẫu không phải là nhân viên của cơ quan kiểm nghiệm có thẩm quyền) trước khi gửi mẫu tới cơ quan kiểm nghiệm.
1.5. Cơ sở có hạt giống: có thể yêu cầu cơ quan kiểm nghiệm hạt giống cấp trên lấy mẫu để kiểm nghiệm lại nếu xét thấy kết quả kiểm nghiệm lô hạt giống đó không thỏa đáng.
1.6. Cấp giấy chứng nhận chất lượng hạt: chỉ có cơ quan được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao nhiệm vụ kiểm nghiệm hạt giống (cơ quan kiểm nghiệm có thẩm quyền) mới có quyền công bố chính thức hoặc cấp giấy chứng nhận chất lượng sinh lý cho một lô hạt giống.
1.7. Hủy bỏ hạt giống: những lô hạt giống bị kết luận là không đạt yêu cầu chất lượng để làm giống trồng rừng phải hủy bỏ. Việc tiến hành hủy bỏ này phải được tổ chức dưới sự giám sát của cơ quan kiểm nghiệm hạt giống hoặc Chi cục phát triển lâm nghiệp địa phương và các cơ quan có liên quan.
2. Các thuật ngữ
2.1. Lô hạt (seed lot) 
Lô hạt là một khối lượng hạt giống cùng loài, đồng nhất về mọi phương diện, được thu hái cùng một thời gian từ những cây mẹ có cùng xuất xứ và cùng một nguồn giống, sinh trưởng trong cùng một điều kiện lập địa, được chế biến đồng thời theo cùng một phương pháp và được bảo quản trong cùng một điều kiện.
Khối lượng tối đa của một lô hạt giống được quy định theo từng loài cây cụ thể
2.2. Mẫu kiểm nghiệm (seed testing sample)
Mẫu kiểm nghiệm là một lượng hạt giống nhỏ, đại diện cho toàn thể lô hạt.
2.2.1. Mẫu điểm (mẫu nguyên thủy: primary sample): là một lượng nhỏ hạt giống được lấy ngẫu nhiên từ một vị trí của lô hạt. Khối lượng của các mẫu điểm xấp xỉ nhau và khi hợp lại đủ để hình thành một mẫu gốc (mẫu hợp).
2.2.2. Mẫu gốc (mẫu hợp: composite sample): mẫu gốc là lượng hạt giống do các mẫu điểm hợp lại và trộn đều.
2.2.3. Mẫu gửi (submitted sample): mẫu gửi là một phần của mẫu gốc (hoặc toàn bộ mẫu gốc) được chia theo một phương pháp thích hợp (quy định tại mục 3.7.2 của tiêu chuẩn này) được chuyển đến phòng kiểm nghiệm để phân tích các chỉ tiêu chất lượng của lô hạt.
2.2.4. Mẫu phân tích (mẫu thử: working sample): 
Mẫu phân tích là một phần của mẫu gửi dùng để xác định một chỉ tiêu chất lượng của lô hạt. Tổng trọng lượng của các mẫu phân tích bằng 1/2 trọng lượng của mẫu gửi.
2.2.5. Mẫu lưu (preserved sample): 
Mẫu lưu là một nửa của mẫu gửi, được bảo quản trong điều kiện tốt nhất, dùng để kiểm nghiệm lại một số chỉ tiêu chất lượng khi cần thiết. Mẫu này được bảo quản tại phòng kiểm nghiệm trong một năm (đối với hạt ưa khô) hoặc trong kỳ hạn có thể lưu giữ tối đa (tùy theo từng loại hạt ưa ẩm có đặc điểm sinh lý khác nhau) kể từ ngày nhận mẫu.
2.3. Niêm phong (sealed)
Niêm phong nghĩa là bao hoặc đóng kín các dụng cụ chứa hạt giống bằng cách nào đó, không thể mở ra để tiếp xúc với hạ rồi gắn lại mà đấu niêm phong không bị phá hủy hoặc không để lại dấu vết trên bao hạt.
Khái niệm này có liên quan đến việc niêm phong các lô hạt và các mẫu hạt giống gửi đi kiểm nghiệm.
2.4. Độ thuần (độ sạch: purity)
Độ thuần là tỷ lệ phần trăm giữa trọng lượng hạt thuần (hạt sạch) chứa trong mẫu kiểm nghiệm và tổng trọng lượng các thành phần của mẫu kiểm nghiệm.
Trong quá trình phân tích độ thuần, mẫu hạt được phân ra thành 3 thành phần: hạt thuần, tạp chất và hạt khác.
2.4.1. Hạt thuần (hạt sạch = pure seed): là hạt của chính lô hạt được kiểm nghiệm, gồm: 
- Hạt đã chín, còn nguyên vẹn.
- Hạt nhỏ, vỏ nhăn nheo, hạt chưa chín.
- Hạt đã mọc mầm trước lúc kiểm nghiệm.
- Hạt bị vỡ, có kích thước phần còn lại lớn hơn 1/2 kích thước hạt ban đầu.
- Hạt có vết bệnh.
2.4.2. Tạp chất (inert matter): phần tạp chất bao gồm các thành phần sau:
- Các tàn dư vô cơ: đất, đá, sỏi, cát 
- Hạt bị tróc toàn bộ phần vỏ hạt.
- Mảnh vỡ của hạt có kích thước nhỏ hơn 1/2 kích thước ban đầu của hạt 
- Cánh hạt, mảnh lá, mảnh vụn vỏ cây, vỏ quả, cành con, bào tử nấm, trứng sâu, hạt thối 
2.4.3. Hạt khác (other seeds): hạt các loài cây khác.
2.5. Trọng lượng 1.000 hạt (1,000 grain weight, weight of 1,000 seeds)
Là trọng lượng tính bằng gam của 1.00 hạt thuần.
2.6. Số hạt/1kg (number of seeds/kg)
Là tổng số hạt thuần có trong trọng lượng 1kg (bao gồm cả phần trọng lượng của hạt thuần và trọng lượng tạp chất).
2.7. Sự nảy mầm (germination)
Sự nảy mầm của một hạt giống trong phòng kiểm nghiệm là sự mọc lên và phát triển của cây mầm đến một giai đoạn mà ở đó các bộ phận chủ yếu của nó được hình thành, có thể hoặc không thể phát triển tiếp thành cây con tốt trong các điều kiện thuận lợi trên hiện trường.
2.8. Các bộ phận chủ yếu của cây mầm (the essential seedling structures):
Các bộ phận chủ yếu, cần thiết cho cây mầm để có thể phát triển thành cây con tốt sau này gồm:
- Hệ thống rễ (rễ sơ cấp).
- Thân mầm.
- Lá mầm.
- Chồi đỉnh.
2.9. Tỷ lệ nảy mầm (germination percentage = germination capacity)
Là tỷ lệ phần trăm giữa số hạt nẩy mầm (cho cây mầm bình thường) so với tổng số hạt kiểm nghiệm.
2.10. Thế nảy mầm (germination energy)
Là tỷ lệ phần trăm giữa số hạt nảy mầm (cho cây mầm bình thường) trong 1/3 thời gian đầu của kỳ hạn nẩy mầm so với tổng số hạt kiểm nghiệm.
2.11. Cây mầm bình thường (normal seedling)
Là cây mầm phát triển đầy đủ các bộ phận và đạt được các yêu cầu sau:
a. Thân mầm nguyên vẹn, màu sắc bình thường.
b. Rễ mầm phát triển tốt, có chiều dài bằng 2 lần chiều dài của hạt.
c. Những cây mầm bị nhiễm bệnh sau khi nẩy mầm nhưng có đầy đủ các bộ phận như quy định tại 2 điểm a, b trên.
2.12. Cây mầm không bình thường (abnormal seedling)
Là những cây mầm có một trong các khuyết tật sau:
a. Không có một trong các bộ phận quy định tại các điểm 2.11.a, 2.11.b.
b. Rễ mầm bị thối một phần hay hoàn toàn.
c. Thân mầm bị dị hình, có màu sắc không bình thường.
d. Bị nhiễm sâu bệnh trước khi nảy mầm.
e. Lá mầm bị thâm đen.
2.13. Hạt không nảy mầm (ungerminated seed)
Những hạt không nảy mầm khi giai đoạn kiểm nghiệm nảy mầm kết thúc, bao gồm:
a. Hạt cứng (hard seed): Hạt vẫn cứng sau khi kiểm nghiệm kết thúc do không hút nước.
b. Hạt tươi (fresh seed): Hạt chắc, nguyên vẹn, không nảy mầm nhưng vẫn duy trì được khả năng nảy mầm để phát triển thành cây mầm bình thường.
c. Hạt chết (dead seed): Hạt không có các đặc trưng của hai loại trên và không xuất hiện bất cứ bộ phận nào của cây mầm.
d. Hạt rỗng (empty seed): Hạt không có phôi và nội nhũ mà chỉ có phần vỏ hạt.
2.14. Hạt có khả năng nảy mầm (viable seed)
Những hạt có thể nảy mầm trong các điều kiện thuận lợi (kể cả việc xử lý khi hạt đang trong tình trạng ngủ sâu). Chỉ tiêu áp dụng: số hạt có thể nảy mầm trong 10 gam hạt.
2.15. Sự ngủ (dormancy)
Tình trạng sinh lý của hạt giống có khả năng nảy mầm nhưng không nảy mầm được mặc dù hạt được trong điều kiện nảy mầm tối ưu.
2.16. Xử lý (pre-treatment)
Sự tác động bằng các tác nhân bên ngoài vào hạt (vật lý, hóa học) nhằm phá vỡ quá trình ngủ, thúc đẩy hạt nảy mầm nhanh, mạnh và đều.
2.17. Hạt ưa khô (orthodox seed)
Hạt có thể bảo quản lâu dài ở nhiệt độ thấp (<00C), với hàm lượng nước của hạt thấp, khoảng 5%.
2.18. Hạt ưa ẩm (recalcitrant seed)
Hạt cần bảo quản ẩm, chỉ duy trì được khả năng nảy mầm trong thời hạn ngắn với hàm lượng nước cao (25-45%) và không chịu được nhiệt độ quá thấp (đối với các loài cây nhiệt đới, nhiệt độ trong môi trường bảo quản không dưới 200C)
2.19. Hạt trung tính (intermediate seed)
Hạt có thể bảo quản được trong một thời gian dài với hàm lượng nước ≥ 12% (tương đương như một số loại hạt ưa khô) và không chịu được nhiệt độ quá thấp.
2.20. Hàm lượng nước (độ ẩm hạt: moisture content)
Hàm lượng nước của hạt là tỷ lệ phần trăm giữa lượng nước chứa trong hạt và trọng lượng tươi của hạt (trọng lượng của hạt khi chưa sấy khô).
2.21. Thể chất (sức khỏe) của hạt giống (seed health)
Tình trạng thể chất của hạt được đánh giá chủ yếu dựa trên mức độ xuất hiện của các tổ chức gây bệnh có trong lô hạt như: nấm, vi khuẩn, virus, sâu, nhộng, trứng giun  cũng như bệnh sinh lý (sự thiếu hụt các nguyên tố vi lượng) gây ra
2.22. Lần lặp (replicate)
Là việc bố trí những thí nghiệm giống nhau để đánh giá một chỉ tiêu chất lượng sinh lý của hạt (trọng lượng 1.000 hạt, tỷ lệ nảy mầm ) theo cùng một phương pháp, khối lượng, trong cùng một thời gian và cùng một điều kiện thí nghiệm nhằm loại bỏ các sai số do tác động ngẫu nhiên để thu được trị số trung bình của chỉ tiêu kiểm nghiệm.
3. Lấy mẫu kiểm nghiệm
3.1. Nguyên tắc
Mẫu kiểm nghiệm phải đại diện cho toàn bộ lô hạt. Mẫu hạt được lấy ra từ một lô hạt tại các vị trí khác nhau, phân bố đều trong toàn bộ lô hạt theo phương pháp rút mẫu ngẫu nhiên. Từ mẫu gốc này, các mẫu nhỏ hơn được hình thành qua một hoặc nhiều giai đoạn chia mẫu, ở mỗi giai đoạn, hạt được trộn đều, phân chia và lập mẫu hoàn toàn ngẫu nhiên.
3.2. Những quy định chung
- Nhân viên lấy mẫu phải là người được đào tạo và có kinh nghiệm trong chuyên ngành kiểm nghiệm hạt giống, được trưởng phòng kiểm nghiệm (phòng kiểm nghiệm có thẩm quyền) cử đến hoặc phòng kiểm nghiệm ủy quyền cho cơ sở thực hiện.
- Lô hạt giống phải được sắp xếp sao cho các dụng cụ đựng hạt ở vị trí thích hợp để có thể lấy mẫu hạt tại bất kỳ điểm nào trong lô.
- Chủ lô hạt phải tạo điều kiện thuận lợi để việc lấy mẫu được nhanh chóng, cung cấp đầy đủ hồ sơ, thông tin chính xác có liên quan đến lô hạt cho nhân viên lấy mẫu. Nếu hạt giống đã được xử lý bằng hóa chất thì chủ lô hạt phải thông báo cho phòng kiểm nghiệm biết loại hóa chất và phương pháp xử lý đã sử dụng.
- Khi có những dấu hiệu rõ ràng về sự sai khác, không đồng nhất trong lô hạt (qua so sánh chất lượng các mẫu điểm bằng cảm quan) thì phải xem xét kỹ và phải chia lô hạt thành hai hay nhiều lô nhỏ và lấy mẫu riêng cho từng lô nhỏ đó.
3.3. Lấy mẫu điểm 
3.3.1. Lấy mẫu điểm cho những lô hạt đựng trong bao có trọng lượng 50-100 kg
Số bao hạt
Số mẫu điểm tối thiểu
1 đến 4
5 đến 8
9 đến 15 
16 đến 30 
31 đến 59 
≥ 60
3 mẫu điểm/1 bao
2 mẫu điểm/1 bao
1 mẫu điểm/1 bao
Tổng số 15 mẫu điểm
Tổng số 20 mẫu điểm
Tổng số 30 mẫu điểm
Ở những bao được lấy mẫu, phải lấy luân phiên tại các vị trí: trên, giữa, dưới bao.
3.3.2. Lấy mẫu điểm cho những lô hạt đựng trong bao có trọng lượng trên 100kg hoặc cho những lô hạt đang được đóng vào bao hay vun thành đống:
Trọng lượng lô hạt
Số mẫu điểm tối thiểu
≤ 500 kg 
501 – 3.000 kg 
3.001 – 20.000 kg 
≥ 20.000 kg 
Ít nhất 5 mẫu điểm 
1 mẫu điểm cho 300 kg, nhưng không ít hơn 5
1 mẫu điểm cho 500 kg, nhưng không ít hơn 10
1 mẫu điểm cho 700 kg, nhưng không ít hơn 40
3.3.3. Lấy mẫu hạt chứa trong các dụng cụ nhỏ (hộp kim loại, bao polyethylene, túi vải ): trọng lượng 50 kg hạt (tổng trọng lượng của nhiều bao nhỏ cộng lại, ví dụ: 10 bao 5 kg, 25 bao 2 kg, 50 bao 1kg) được coi như một đơn vị bao thông thường để lấy mẫu điểm. Số đơn vị được chọn để lấy mẫu điểm giống như đối với lô hạt đựng trong các bao lớn.
3.3.4. Dụng cụ và phương pháp lấy mẫu điểm 
3.3.4.1. Dụng cụ: Dùng ống lấy mẫu hình thuôn: dụng cụ này gồm 2 ống kim loại lồng vào nhau, có thể xoay tròn một cách dễ dàng, ở thành mỗi ống có những khe hở, khi vặn xoay các ống thì các khe hở của ống trong và ống ngoài trùng nhau và hạt có thể lọt vào ống trong. Sau đó lại xoay ngược trở lại một nửa vòng thì các khe được đóng kín, giữ hạt lại bên trong. Chiều dài và đường kính của ống thay đổi tùy thuộc vào kích thước dụng cụ chứa hạt. Khi lấy mẫu, cắm đầu nhọn của ống vào trong bao hạt (tại vị trí thích hợp được chọn với ống đóng kín), sau đó xoay một vòng cho các khe mở ra, hạt rơi vào bên trong. Quay nhẹ nửa vòng cho các khe đóng lại và rút ống ra khỏi vị trí lấy mẫu. Đổ hạt (mẫu điểm) ra và lại tiếp tục thao tác như vậy để lấy mẫu ở vị trí khác.
Lấy mẫu cho các lô hạt được vun thành đống: dùng các loại muối hoặc cốc bằng kim loại, múc hạt tại các vị trí thích hợp, rồi đổ vào dụng cụ chứa mẫu.
Trong trường hợp hạt chứa trong các dụng cụ có chiều cao của hạt dưới 40 cm thì có thể dùng tay để lấy mẫu, bằng cách thọc lòng bàn tay vào và lấy ra từng phần nhỏ. Lòng bàn tay và các ngón tay phải trên cùng một mặt phẳng, sau đó nắm tay lại, các ngón tay vẫn khép kín các kẽ, và rút tay ra. Khi áp dụng phương pháp này, bàn tay phải thật khô để tránh ẩm độ cao từ bàn tay người lấy mẫu ảnh hưởng đến ẩm độ của hạt.
3.3.4.2. Phương pháp lấy mẫu điểm: Các mẫu điểm có trọng lượng xấp xỉ nhau, được lấy từ mỗi bao hoặc tại một vị trí trong một bao hay từ một điểm trên đống hạt. Tùy theo điều kiện hạt được đựng trong các loại bao chứa khác nhau, có các phương pháp lấy mẫu như sau:
- Hạt đựng trong bao: Các bao được chọn để lấy mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên trong toàn bộ lô hạt, ở những bao được lấy mẫu điểm, phải lấy luân phiên tại các vị trí: trên, giữa, dưới bao, mỗi bao chỉ lấy mẫu ở một điểm duy nhất trừ khi phải lấy trên 2 mẫu điểm trong 1 bao.
- Hạt để thành đống hay đựng trong các bao to: Mẫu điểm được lấy từ các vị trí và ở độ sâu khác nhau một cách ngẫu nhiên.
Trường hợp hạt đựng trong các dụng cụ được gắn kín, nếu có thể, nên lấy mẫu trước khi đưa hạt vào bao. Nếu lấy mẫu cho những lô hạt đựng trong bao gắn kín thì phải mở bao hoặc làm thủng bao ở những vị trí cần thiết. Sau khi lấy mẫu phải gắn kín bao như cũ hoặc thay bao mới.
Khi lấy mẫu cho những lô hạt đang đóng vào bao, phải đặt dụng cụ lấy mẫu trong dòng chảy của hạt sao cho lấy được mẫu đại diện cho toàn bộ lô hạt.
3.4. Lập mẫu gốc
Đổ các mẫu điểm đã thu được trên một mặt phẳng (tấm kính rộng, tấm mi ca dày hoặc tấm gỗ khô, nhẵn ), trộn đều các mẫu với nhau nhiều lần, được mẫu gốc. Từ mẫu gốc này, lấy ra mẫu gửi (bao gồm các mẫu phân tích và mẫu lưu).
3.5. Lập mẫu gửi
Trải mẫu gốc trên một mặt phẳng, trộn đều. Nếu trọng lượng mẫu gốc bằng trọng lượng của mẫu gửi thì đóng gói toàn bộ lượng hạt đó để gửi đi. N ... cho mỗi tổ. Tính hiệu số giữa 2 số biên của các tổ bằng cách tính hiệu số giữa tổ có số cây mầm bình thường cao nhất và tổ có số cây mầm bình thường thấp nhất.
7.6.2.2. Trị số trung bình số hạt cho cây mầm bình thường của 4 tổ trong một lần kiểm nghiệm nảy mầm được coi là trị số nảy mầm theo khối lượng (0,1g – 1,0g) của lô hạt nếu hiệu số giữa 2 số biên nhỏ hơn hay bằng sai lệch lớn nhất cho phép ứng với số hạt đã nảy mầm trong tổng trọng lượng hạt kiểm nghiệm quy định trong bảng 1b dưới đây.
7.6.2.3. Nếu hiệu số giữa 2 số biên lớn hơn sai lệch lớn nhất cho phép quy định trong bảng 1b phải loại bớt một tổ có trị số xa nhất so với trị số trung bình của 4 tổ. Tính hiệu số giữa 2 số biên của 3 tổ và trị số trung bình của 3 tổ còn lại. Trị số trung bình này được coi là trị số nảy mầm của lô hạt khi hiệu số giữa 2 số biên nhỏ hơn hoặc bằng sai lệch lớn nhất cho phép ứng với giới hạn lớn nhất quy định trong bảng 1b.
Nếu trị số trung bình của 3 tổ đó vẫn lớn hơn sai lệch lớn nhất cho phép quy định trong bảng 1b thì phải làm lại kiểm nghiệm nảy mầm.
Bảng 1b
Số hạt nảy mầm trong tổng trọng lượng hạt kiểm nghiệm 
Sai lệch lớn nhất cho phép (hạt n/m)
Số hạt nảy mầm trong tổng trọng lượng hạt kiểm nghiệm 
Sai lệch lớn nhất cho phép (hạt n/m)
(1)
(2)
(3)
(4)
0 - 6
4
161 – 174
27
7 – 10
6
175 – 188
28
11 – 14
8
189 – 202
29
15 – 18
9
203 – 216
30
19 – 22
11
217 – 230
31
23 – 26
12
231 – 244
32
27 – 30
13
245 – 256
33
31 – 38
14
257 – 270
34
39 – 50
15
271 – 288
35
51 – 56
16
289 – 302
36
57 – 62
17
303 – 321
37
63 – 70
18
322 – 338
38
71 – 82
19
339 – 358
39
83 – 90
20
359 – 378
40
91 – 102
21
379 – 402
41
103 – 112
22
403 – 420
42
113 – 122
23
421 – 438
43
123 – 134
24
439 – 460
44
135 – 146
25
147 - 160
26
> 460
45
7.6.2.4. Kiểm nghiệm thế nảy mầm giống như kiểm nghiệm nảy mầm nhưng thời gian chỉ bằng 1/3 thời gian đầu của kỳ hạn kiểm nghiệm nảy mầm.
8. Kiểm nghiệm hàm lượng nước
8.1. Nguyên tắc
- Mẫu hạt dùng để kiểm nghiệm hàm lượng nước là mẫu phân tích được quy định tại mục 2.2.4, phải được niêm phong, tiếp nhận và bảo quản đúng thủ tục đã được quy định tại mục 3.7.1 của tiêu chuẩn này. Không dùng riêng thành phần hạt thuần đề kiểm nghiệm chỉ tiêu này.
- Hàm lượng nước của hạt được xác định bằng phương pháp sấy khô trong tủ sấy ở nhiệt độ ổn định đến khối lượng không đổi.
- Cân trọng lượng chính xác đến 3 chữ số thập phân.
8.2. Dụng cụ
- Cân điện tử có độ chính xác đến 0,001g.
- Tủ sấy điện, giữ nhiệt độ ổn định ở 1030C ± 20C, có hệ thống thông gió, điều chỉnh nhiệt độ tự động.
- Hộp nhôm hình trụ có nắp đậy, đường kính 60mm, cao 20mm, dày 0,5mm.
- Bình hút ẩm có nắp đậy kín.
- Chất hút ẩm (Silica gel) khô.
- Panh, dao cắt hạt.
- Máy xay hạt.
8.3. Chuẩn bị mẫu phân tích
8.3.1. Trộn đều mẫu phân tích bằng một trong 2 cách:
- Dùng thìa kim loại hoặc đũa thủy tinh đảo đều mẫu hạt chứa trong bình nhiều lần.
- Đổ mẫu hạt vào trong một bình khô khác có dung tích lớn hơn. Đậy nắp, lắc nhẹ và dốc ngược bình vài lần cho hạt được trộn đều.
8.3.2. Chia mẫu phân tích thành 2 phần có trọng lượng xấp xỉ nhau. Phương pháp chia mẫu được quy định tại mục 3.7.2 trong tiêu chuẩn này. Mẫu kiểm nghiệm hàm lượng nước là mẫu phân tích, bao gồm cả phần hạt sạch và phần tạp chất trộn đều.
8.3.3. Cắt hoặc xay nhỏ hạt: Các loại hạt có kích thước lớn cần được cắt hoặc xay nhỏ trước khi đưa vào tủ sấy. Các mảnh vụn, sau khi xay có kích thước khoảng 4mm.
Tất cả các thao tác phải nhanh, không để hạt tiếp xúc lâu với không khí. Tổng thời gian để chuẩn bị mẫu cho kiểm nghiệm chỉ tiêu hàm lượng nước (trong trường hợp không phải cắt hoặc xay nhỏ hạt) tối đa là 2 phút.
8.4. Tiến hành kiểm nghiệm 
- Sấy 2 hộp nhôm (kể cả nắp đậy) trong tủ sấy ở nhiệt độ 1300C trong 1 giờ đến khối lượng không đổi. Lấy hộp ra, đặt vào bình hút ẩm cho hộp nguội dần. Cân trọng lượng của từng hộp (M1).
- Đổ hạt đã chia vào từng hộp nhôm, dàn đều hạt cho phẳng, đậy nắp và cân trọng lượng từng hộp (M2).
- Mở nắp hộp nhôm và lồng nắp vào bên dưới đáy hộp. Mở cửa tủ sấy (đã được nung nóng ở 1030C), đặt nhanh 2 hộp nhôm vào trong tủ sấy ở vị trí gần kề nhau. Đóng cửa tủ sấy, điều chỉnh để giữ nhiệt độ đều đặn, ổn định ở 1030C ± 20C trong thời gian 17 ± 1 giờ.
- Thời gian sấy bắt đầu tính từ lúc nhiệt độ của tủ sấy đạt 1030C (sau khi đặt 2 hộp nhôm vào trong tủ).
- Lấy 2 hộp nhôm ra khỏi tủ sấy, nhanh chóng đậy nắp hộp lại và đặt hộp vào trong bình hút ẩm (với Silica gel trong đó), đậy nắp bình lại để làm nguội trong 30-45 phút.
- Cân xác định trọng lượng của từng hộp (M3).
Ẩm độ tương đối không khí trong phòng kiểm nghiệm trong khi thực hiện những thao tác này thích hợp là dưới 70%.
8.5. Tính toán kết quả 
8.5.1. Hàm lượng nước của hạt trong từng hộp nhôm được tính bằng công thức:
Trong đó:
M1 – là trọng lượng (tính bằng gam) của hộp nhôm (kể cả nắp) đã được sấy khô trước khi cân và cho hạt vào.
M2 – là trọng lượng (tính bằng gam) của hộp nhôm (kể cả nắp) đã được sấy khô và lượng mẫu trước khi sấy.
M3 – là trọng lượng (tính bằng gam) của hộp nhôm (kể cả nắp) đã được sấy khô và lượng mẫu sau khi sấy.
8.5.2. Hàm lượng nước của hạt được tính chính xác đến 1 số lẻ sau dấu phẩy theo quy tắc làm tròn số.
8.5.3. Hàm lượng nước của lô hạt giống là số trung bình cộng của hai kết quả kiểm nghiệm song song, khi hai kết quả đó có độ sai lệch không vượt quá sai khác cho phép sau đây:
Loại hạt
Hàm lượng nước ban đầu
Ghi chú
< 12%
12 ÷ 25%
> 25%
Hạt nhỏ
0,3
0,5
0,5
Có số lượng: > 5.000 hạt/kg
Hạt to
0,4
0,8
2,5
Có số lượng: < 5.000 hạt/kg
8.5.4. Khi sai khác vượt quá mức quy định ở trên thì phải kiểm nghiệm lại. Nếu lần kiểm nghiệm thứ 3 mà 2 lần lặp vẫn cho kết quả vượt quá mức quy định thì được lấy số trung bình của các lần lặp có sai lệch không quá sai số quy định ở trên của cả 3 lần kiểm nghiệm làm kết quả chính thức.
Quá trình kiểm nghiệm, kết quả tính toán được ghi vào phiếu theo dõi kiểm nghiệm (phụ lục 2).
9. Kiểm tra thể chất (sức khỏe) của hạt
9.1. Nguyên tắc
Sự hiện diện của các tổ chức gây bệnh, các chất độc hại, côn trùng và các vết bệnh trong hoặc trên bề mặt của hạt được xác định, phân loại.
9.2. Dụng cụ
- Kính hiển vi
- Kính lúp.
- Cân điện tử có độ chính xác 0,01g.
- Khay men trắng.
- Tấm kính dày, trong.
- Panh, dao mổ hạt.
- Hộp petri.
9.3. Phương pháp 
9.3.1. Xác định sâu mọt sống trong hạt:
Lấy ngẫu nhiên 200 hạt, ngâm hạt trong nước 300C cho hạt mềm. Dùng dao bổ hạt ra rồi quan sát bằng mắt thường, kính lúp. Đếm số lượng sâu, mọt, nhộng, trứng sâu  có trong những hạt đó.
Tính số lượng sâu, mọt, trứng, nhộng trong 1kg hạt theo công thức:
C = 
Trong đó:
+ C = Số con sâu, mọt, nhộng, trứng  có trong 1kg hạt giống.
+ c = Số con sâu, mọt, nhộng, trứng  có trong 200 hạt giống (mẫu phân tích).
+ m = Trọng lượng mẫu phân tích (200 hạt).
9.3.2. Xác định vết bệnh trên hạt:
Hạt có vết bệnh là hạt mang những vết đặc trưng cho các loại bệnh hại phổ biến có trên hạt.
Phương pháp:
- Lấy ngẫu nhiên 400 hạt. Dàn hạt trên mặt kính hoặc khay men, quan sát bằng mắt thường, kính lúp. Nếu vết bệnh khó phát hiện thì soi hạt bằng kính hiển vi. Dùng panh gắp riêng những hạt có vết bệnh.
- Tính tỷ lệ hạt mang vết bệnh bằng công thức:
B (%) =
Số hạt mang vết bệnh
x 100
400
10. Phiếu kiểm nghiệm chất lượng sinh lý hạt giống
Sau khi kết thúc quá trình kiểm nghiệm các chỉ tiêu chất lượng sinh lý của lô hạt giống (chậm nhất là 2 ngày kể từ ngày kết thúc quá trình kiểm nghiệm). Phòng kiểm nghiệm phải thông báo kết quả kiểm nghiệm cho chủ lô giống. Kết quả được ghi trong phiếu kiểm nghiệm, có chữ ký của nhân viên kiểm nghiệm và đóng dấu xác nhận của cơ quan kiểm nghiệm (phụ lục 4).
Phiếu kiểm nghiệm chất lượng sinh lý của lô hạt giống chỉ có giá trị trong một thời gian nhất định (tùy theo từng loại hạt) kể từ ngày viết phiếu. Quá thời hạn đó, lô giống phải được kiểm nghiệm và cấp phiếu kiểm nghiệm lại.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG 
Nguyễn Văn Đẳng
PHỤ LỤC 1
PHIẾU GỬI MẪU KIỂM NGHIỆM
Đơn vị gửi mẫu
.
Cơ quan kiểm nghiệm 
NHỮNG THÔNG TIN VỀ LÔ HẠT GIỐNG:
Số hiệu lô hạt: . Số hiệu nguồn giống: . Mã loài: ................................. 
Tên loài:                                  Xuất xứ: ................................................................................ 
- Tên khoa học: .................................................................................................................... 
- Tên thông dụng: ................................................................................................................. 
Thời gian thu hái: ................................................................................................................. 
Trọng lượng lô hạt: .............................................................................................................. 
Bảo quản từ ngày: ............................................................................................................... 
Phương pháp bảo quản: ..
NHỮNG THÔNG TIN VỀ MẪU HẠT KIỂM NGHIỆM 
Ngày lấy mẫu: ..
Các chỉ tiêu đề nghị phân tích:
Độ thuần
Trọng lượng 1.000 hạt
Hàm lượng nước
Tỷ lệ nảy mầm
Thế nảy mầm
Các chỉ tiêu khác
Loại mẫu:
Mẫu gốc
Mẫu gửi
Mẫu phân tích
Số lượng các mẫu điểm:  lấy từ: . thùng/bao, hoặc 
Số lượng các mẫu điểm:  lấy từ: . kg hạt.
Trọng lượng mẫu: 
Phương pháp lấy mẫu: 
..
.
Đề nghị gửi kết quả kiểm nghiệm theo địa chỉ: ..
.
Đại diện đơn vị gửi mẫu
Ngày  tháng  năm ..
Nhân viên lấy mẫu
PHỤ LỤC 2
PHIẾU THEO DÕI KIỂM NGHIỆM HẠT GIỐNG
KHỐI LƯỢNG 1.000 HẠT, ĐỘ THUẦN, HÀM LƯỢNG NƯỚC
Số hiệu lô hạt:  Tên nguồn giống:  Số hiệu nguồn giống:  Số kiểm nghiệm: ..
Ngày kiểm nghiệm:                                                     Ngày kết thúc kiểm nghiệm nảy mầm: .
Trọng lượng 1.000 hạt (8 x 100)
Độ thuần
Lần lặp
X
Lần lặp
Trọng lượng cả mẫu (g)
Trọng lượng tạp chất (g)
Trọng lượng hạt thuần (g)
Tỷ lệ tạp chất (%)
Tỷ lệ hạt thuần (%)
Sai lệch giữa A và B:
Sai lệch lớn nhất cho phép:
Kiểm nghiệm lại:
- Có
- Không
1
A
2
B
3
Trung bình
4
Hàm lượng nước
5
Lần lặp
T. lượng mẫu chưa sấy (g)
T. lượng mẫu sau khi sấy (g)
Lượng nước chứa trong mẫu (g)
Hàm lượng nước (%)
Sai lệch giữa A và B:
Hàm lượng nước = 
Sai lệch lớn nhất cho phép:
Kiểm nghiệm lại:
- Có
- Không
6
A
7
B
8
Trung bình
Cộng
Trung bình: X = 
Ghi chú: (Các chỉ tiêu cần phân tích thêm, những sai sót trong quá trình kiểm nghiệm )
TL 1.000 hạt (g) = 
- Độ biến động = 
- Sai tiêu chuẩn = 
- Hệ số biến động = 
Kiểm nghiệm lại:
Có
Không 
PHỤ LỤC 3
PHIẾU THEO DÕI KIỂM NGHIỆM NẢY MẦM
Tên hạt giống: ..
Số hiệu lô hạt:  Tên nguồn giống:  Số hiệu nguồn giống:  Số kiểm nghiệm: ..
Ngày kiểm nghiệm:                                                     Ngày kết thúc kiểm nghiệm nảy mầm: .
Các chỉ tiêu chất lượng 
Độ thuần
Trọng lượng 1.000 hạt
Hạt/kg
Tỷ lệ nảy mầm
Thế nảy mầm
Hàm lượng nước:
Theo dõi kiểm nghiệm nảy mầm
Lần lặp
Hạt nảy mầm bình thường sau  ngày 
Σ hạt n/m b.thg (a)
Hạt tươi không n/m (b)
H. cứng không n/m (c)
Hạt rỗng (d)
N/m không bthg (e)
Σ 
(a-e)
Hạt mốc thối (f)
Hạt bị sâu phá hại (g)
Tỷ lệ n/m (%) (h)
Sống không n/m (i)
1
2
3
4
Tổng số
Tr. bình
TỔNG HỢP KẾT QUẢ:
Điều kiện nảy mầm:
- Khay             - Hộp petri
- Tủ nảy mầm
- Nhiệt độ nảy mầm:      0C
- Phương pháp xử lý hạt:
+ 
+ ..
Mức độ bị hại       Nấm        Sâu      Khác
- Không 
- Ít
- Trung bình
- Nhiều 
* Tổng số: . . 
Mức độ sai lệch giữa các lần lặp (%) 
Sai lệch lớn nhất cho phép: 
Kiểm nghiệm lại: Có          Không 
K/n lại bắt đầu từ: 
Số hiệu kiểm nghiệm mới: .
Nhân viên kiểm nghiệm:
PHỤ LỤC 4
Tên cơ quan kiểm nghiệm:
Số kiểm nghiệm:
PHIẾU KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM HẠT GIỐNG
Loài cây: .............................................  Mã hiệu của lô hạt giống: ....................................... 
Chủ lô hạt: ..........................................  Mã hiệu mẫu kiểm nghiệm: .................................... 
Ngày lấy mẫu: .....................................  Ngày nhận mẫu: .................................................... 
Trọng lượng mẫu: ................................  Đại diện cho:  .. kg hạt ............................. 
Đựng trong: .........................................  bao/thùng: ............................................................ 
Ngày bảo quản: ...................................  Tại kho: ................................................................ 
KẾT QUẢ KIỂM NGHIỆM
Độ thuần (%): .. Tạp chất (%): .. Gồm: .
.
Trọng lượng 1.000 hạt (g): . Hàm lượng nước (%): ..
Số hạt trong 1kg (hạt/kg): .
Tỷ lệ nảy mầm (%): . Thế nảy mầm (%): 
Hạt tốt nhưng không nảy mầm: 
Tình trạng thể chất của hạt: .
Phương pháp kiểm nghiệm nảy mầm:
- Giá thể: 
- Số lần lặp: ..
- Mỗi lần lặp: .. hạt
- Nhiệt độ/ánh sáng:
+  0C, Sáng/Tối*/  giờ
+  0C, Sáng/Tối*/  giờ*
- Thời gian:
+ Bắt đầu: .
+ Kết thúc: 
Ngày  tháng . năm .
Trưởng phòng kiểm nghiệm 
Ghi chú: * Xóa chữ không cần thiết
PHỤ LỤC 5
MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐỊNH LƯỢNG TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM NGHIỆM CHẤT LƯỢNG SINH LÝ CỦA HẠT GIỐNG CÂY TRỒNG LÂM NGHIỆP
Loại Hạt giống
Q/H (kg)
Độ thuần (%)
TL 1.000 hạt (g) ở HLN t/chuẩn
Số lượng hạt/kg
HLN T/C (%)
TL. Lô hgiống tối đa (kg)
TL mẫu gửi tối thiểu (g)
TL mẫu phân tích tối thiểu (g)
TL mẫu ph.tích độ thuần tối thiểu (g)
TL mẫu ph.tích HLN tối thiểu (g)
P.pháp gieo hạt và loại giá thể
Nhđộ môi tr n/m (0C)
Ngày đếm n/m đầu tiên
Ngày đếm n/m cuối cùng
Ghi chú
Keo lá tràm
22
≥ 95
17-21
45.000-56.000
6,0
1.000
200
100
70
20
TP
20-30
6
20
Ngày đếm nảy mầm đầu tiên và ngày đếm nảy mầm cuối cùng được tính từ ngày gieo hạt (không kể thời gian xử lý), trong các điều kiện tiêu chuẩn quy định tại: Tiêu chuẩn ngành: 04 - TCN -33 - 2001 HG cây trồng LN Phương pháp kiểm nghiệm 
Keo tai tượng
12
≥ 95
08-10
90.000-120.000
6,0
1.000
200
100
40
10
TP
20-30
6
20
Lát hoa
10
≥ 90
13-15
55.000-70.000
8,0
500
200
100
60
20
TP
20-30
6
20
Mỡ
22
≥ 95
35-43
22.000-26.000
25,0
500
300
150
150
20
TP
20-30
8
30
Phi lao
55
≥ 90
1,2-1,6
550.000-700.000
7,0
1.000
100
50
10
10
TP
20-30
7
21
Sa mộc
42
≥ 95
6,0-8,0
120.000-150.000
10,0
500
100
50
30
10
TP
20-30
7
21
Tếch
1,2
≥ 95
500-600
1.600-1.900
10,0
1.000
3.000
1.500
1.500
30
S
30
15
40
Thông ba lá (LĐ)
90
≥ 95
13-15
63.000-73.000
7,0
500
200
100
50
10
TP
20-30
7
21
Thông ba lá (HG)
82
≥ 95
20-23
40.000-50.000
7,0
500
200
100
50
10
TP
20-30
7
21
Thông Caribê
80
≥ 95
15-19
50.000-63.000
7,0
500
200
100
60
20
TP
20-30
7
21
Thông mã vĩ
50
≥ 95
10-12
80.000-95.000
7,0
1.000
160
80
40
10
TP
20-30
7
21
Thông nhựa v.cao
80
≥ 95
30-36
25.000-32.000
7,0
500
400
200
100
20
TP
20-30
7
21
Thông nhựa thấp
36
≥ 95
24-30
32.000-39.000
7,0
1.000
360
180
80
20
TP
20-30
7
21
* Phương pháp gieo hạt và loại giá thể:
- TP: Trên giấy thấm.
- S: Trong cát tinh.

File đính kèm:

  • doctieu_chuan_nganh_04_tcn_332001_hat_giong_cay_trong_lam_nghie.doc