Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 144-2006: Quy trình kỹ thuật trồng rừng huỷnh (Tarrietia javanica Blumme)
2. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG
2.1. Khí hậu
- Nhiệt độ trung bình năm từ 22-25oC
- Lượng mưa trung bình năm từ 1.800 - 2.500 mm
- Nhiệt độ tối thấp trung bình không dưới 15oC
2.2. Đất đai
Đất Feralit có tầng đất sâu trên 50 cm, thành phần cơ giới trung bình, độ PHkcl từ 4,5-5,5, đất ẩm nhưng thoát nước, còn tính chất đất rừng.
2.3.Thực bì
- Rừng thứ sinh nghèo kiệt, rừng phục hồi sau nương rẫy
- Không được trồng huỷnh nơi đất trống đồi núi trọc thoái hóa chỉ còn thảm cỏ, nơi không còn hoàn cảnh rừng.
Bạn đang xem tài liệu "Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 144-2006: Quy trình kỹ thuật trồng rừng huỷnh (Tarrietia javanica Blumme)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 144-2006: Quy trình kỹ thuật trồng rừng huỷnh (Tarrietia javanica Blumme)
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ––––––––––––– CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc ––––––––––––––– TIÊU CHUẨN NGÀNH 04 TCN 144 - 2006 QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG HUỶNH (Tarrietia javanica Blumme) (Ban hành kèm theo Quyết định số 4108 QĐ/BNN-KHCN ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. QUY ĐỊNH CHUNG 1.1. Nội dung, mục tiêu Quy trình này quy định nguyên tắc, nội dung và yêu cầu kỹ thuật trồng rừng huỷnh từ khâu xác định điều kiện gây trồng, giống và tạo cây con, trồng, chăm sóc đến nuôi dưỡng và bảo vệ rừng trồng nhằm cung cấp gỗ lớn với chu kỳ kinh doanh khoảng 40 năm. 1.2. Phạm vi và đối tượng áp dụng Quy trình này áp dụng cho mọi thành phần kinh tế có nhu cầu trồng rừng huỷnh thuộc các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ, Duyên Hải Nam Trung Bộ và các vùng khác có điều kiện sinh thái tương tự. 2. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG 2.1. Khí hậu - Nhiệt độ trung bình năm từ 22-25oC - Lượng mưa trung bình năm từ 1.800 - 2.500 mm - Nhiệt độ tối thấp trung bình không dưới 15oC 2.2. Đất đai Đất Feralit có tầng đất sâu trên 50 cm, thành phần cơ giới trung bình, độ PHkcl từ 4,5-5,5, đất ẩm nhưng thoát nước, còn tính chất đất rừng. 2.3.Thực bì - Rừng thứ sinh nghèo kiệt, rừng phục hồi sau nương rẫy - Không được trồng huỷnh nơi đất trống đồi núi trọc thoái hóa chỉ còn thảm cỏ, nơi không còn hoàn cảnh rừng. 2.4. Địa hình - Độ cao so với mực nước biển dưới 700 m. - Độ dốc dưới 25o. 3. GIỐNG 3.1. Nguồn giống - Phải lấy giống từ các rừng giống hoặc rừng giống chuyển hóa đã được nhà nước công nhận. - Cây lấy giống phải từ 15-30 tuổi, thân thẳng, tròn đều, tán lá phát triển cân đối, không cong queo sâu bệnh và đã có 3 mùa quả trở lên. 3.2. Thu hái hạt giống - Quả chín vào tháng 7-8, thời vụ chín kéo dài từ 25-30 ngày, khi thấy quả chuyển từ màu xanh sang màu cánh dán thì bắt đầu thu hái. - Thu hái quả bằng cách trèo lên cây để hái hoặc dọn sạch thảm tươi cây bụi dưới tán rừng trước mùa quả chín để thu nhặt quả rơi rụng xuống đất. - Không được chặt cành và cây để thu quả, không thu hái quả non và những quả kém chất lượng. 3.3. Chế biến hạt giống - Sau khi thu hái, quả được chất thành đống cao không quá 30 cm trên sàn nhà và ủ từ 2-3 ngày cho chín đều, sau đó rải đều phơi trong bóng râm, nơi thoáng gió, không phơi quả ngoài trời nắng gắt. - Sau 3-5 ngày quả khô, loại bỏ hạt lép, tạp chất, sau đó đem gieo ngay hoặc đưa vào bảo quản. 3.4. Bảo quản hạt giống - Bảo quản trong cát ẩm 10-15% (nắm cát trong tay khi bỏ ra cát không rời ra), cát được trộn đều với hạt, tỷ lệ 1 hạt/3 cát theo thể tích. Khi trộn xong vun thành luống cao 10-15 cm trên nền cứng, trên cùng lấp lớp cát dày 1-2 cm. Định kỳ 8-10 ngày đảo hạt một lần và tưới bổ sung nước để đảm bảo được độ ẩm ban đầu. Phương pháp này có thể bảo quản hạt trong thời gian 3 tháng. - Ngoài ra có thể bảo quản hạt trong điều kiện khô lạnh với nhiệt độ ổn định từ 5-8oC. 4. TẠO CÂY CON 4.1 Chọn và làm đất vườn ươm Kỹ thuật vườn ươm cây giống áp dụng theo tiêu chuẩn ngành 04-TCN-52-2002 ban hành kèm theo QĐ số 3588/QĐ/BNN/KHCN, ngày 3/9/2002 4.2. Xử lý hạt giống - Ngâm hạt trong dung dịch thuốc tím 0.1% trong 15 phút, sau đó vớt ra, ngâm trong nước 2 sôi 3 lạnh khoảng 6-8 giờ. - Vớt hạt ra để ráo nước, đem gieo lên luống đất làm sẵn ở vườn ươm hoặc ủ trong cát ẩm. 4.3.Tạo bầu. - Vỏ bầu được làm bằng polyetylen có đáy hoặc không đáy, kích thước 9 x13 cm, 10 x 15cm, nếu bầu có đáy phải cắt 2 góc và đục 4-6 lỗ xung quanh thành bầu. - Hỗn hợp ruột bầu gồm 95% đất tầng mặt vườn ươm hoặc đất rừng, 4% phân chuồng đã ủ hoai và 1% phân NPK loại 5.10.5 hoặc 10.10.5 - Bầu đóng xong được xếp thành luống rộng 1m, dài tùy theo điều kiện của vườn, mặt bầu phải bằng phẳng, lấp đất xung quanh luống đến 2/3 bầu. Chú ý lấp đất bột vào khe hở giữa các bầu. Luống bầu cách nhau 40-50cm để thuận lợi cho việc đi lại chăm sóc. 4.4. Gieo hạt và cấy cây - Trộn hạt với cát ẩm 30-40%, tỷ lệ 1 cát/1hạt, sau đó rải đều trên nền cứng thành lớp dày 5-10 cm, hàng ngày tưới nước cho đủ ẩm. Sau 10-15 ngày, chọn những hạt đã nứt nanh đem gieo vào bầu, mỗi bầu 1 hạt, gieo xong lấp kín hạt và thường xuyên tưới nước cho đủ ẩm bằng ô doa lỗ nhỏ. - Có thể gieo hạt trực tiếp lên luống đất, hạt được gieo theo rạch, cự ly rạch 10-15cm, cự ly hạt trên rạch 1-2 cm, gieo xong lấp đất kín hạt, dùng rơm rạ phủ lên luống, tưới nước hàng ngày cho đủ ẩm. Khi mầm bắt đầu nhú lên khỏi mặt đất thì dỡ bỏ vật liệu che. Cây mầm cao 5-7 cm (có từ 2-4 lá) thì nhổ đem cấy vào bầu, cấy xong tưới nhẹ một lượt lên luống và che bóng cho cây. - Trước khi gieo hạt và cấy cây mầm phải tưới luống bầu cho đủ ẩm. 4.5. Chăm sóc cây con - Cây con từ 1-3 tháng tuổi cần che bóng 40-50%, từ 4-6 tháng giảm mức che xuống 20-30% và trước khi đem trồng 1 tháng mở hết dàn che. Không mở dàn che vào ngày thời tiết nắng gắt. - Trong thời gian 1 tháng sau khi cấy, cần tưới nước 1 ngày một lần vào lúc sáng sớm hoặc chiều tối cho bầu đủ ẩm, sau đó 2 ngày tưới 1 lần, lượng nước tưới từ 3 đến 4lít/m2 /lần (trừ những ngày mưa). - Định kỳ 2-3 tuần nhổ cỏ phá váng trên mặt bầu. - Khi cây con cao trung bình 15-20 cm cần đảo bầu, kết hợp phân loại cây theo chiều cao để chăm sóc những cây sinh trưởng kém. - Phòng trừ bệnh thối cổ rễ cho cây con trong vườn ươm bằng cách phun Benlat nồng độ 1/1000, lượng phun 2 lít/m2, thời gian 15-20 ngày/lần. 4.6. Tiêu chuẩn cây con đem trồng - Trồng làm giàu rừng: + Tuổi cây: 12-18 tháng + Chiều cao: 0,7-1 m + Đường kính cổ rễ: lớn hơn 0,7cm - Trồng theo phương thức khác: + Tuổi cây: 9-12 tháng + Chiều cao: 0,5-0,6 m + Đường kính cổ rễ: lớn hơn 0,5cm - Cây con phải sinh trưởng tốt, không cong queo, không cụt ngọn và sâu bệnh, cây đã được đưa ra sáng hoàn toàn trước đó 1 tháng. 5. TRỒNG RỪNG 5.1. Phương thức trồng - Trồng toàn diện thuần loài hoặc hỗn giao với các loài cây bản địa khác như Quế, Trám, Vạng trứng trên đất trống, còn tính chất đất rừng. - Trồng theo băng: đối tượng là rừng khai thác kiệt, rừng phục hồi, thực bì còn cao trên 5-6m. Băng chặt rộng 10, 20, 30 m, băng chừa rộng 5, 15, 20m. - Trồng làm giàu rừng tự nhiên áp dụng theo quy phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QPN 14-92). 5.2. Xử lý thực bì - Đối với phương thức trồng toàn diện: mở rạch song song với đường đồng mức, rạch trồng rộng 2m, rạch chừa rộng 2m, trên rạch trồng phát toàn bộ thực bì, băm nhỏ, dọn xếp sang hai bên rạch. - Đối với phương thức trồng theo băng: trên băng chặt phát toàn bộ thực bì, băm nhỏ cành nhánh xếp hai bên, chỉ giữ lại cây gỗ và cây tái sinh có giá trị kinh tế. 5.3. Mật độ trồng - Trồng toàn diện: 1.250 c/ha (2x4m), 833 c/ha (3x4m) - Trồng theo băng (tính trên băng trồng): cự ly 2x4m và 3x4 m 5.4. Làm đất - Đào hố kích thước 40x40x40cm, khi đào chú ý để riêng lớp đất mặt một bên, chặt đứt toàn bộ rễ cây có trong lòng hố. Việc đào hố phải hoàn thành trước khi trồng 1 tháng. - Trước khi trồng 15 ngày, tiến hành lấp hố kết hợp bón lót phân vi sinh, lượng phân bón từ 100-200g/hố. Hố được lấp đầy đất, giữa hố cao hơn miệng hố từ 2-3cm. 5.5. Thời vụ trồng - ở phía Bắc đèo Hải Vân: Thuộc các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiện Huế trồng từ tháng 9-10. - ở phía Nam đèo Hải Vân: thuộc các tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên trồng từ tháng 10-11. - Cần chọn thời tiết râm mát hoặc có mưa để trồng. 5.6. Kỹ thuật trồng - Dùng cuốc hoặc bay bới một lỗ giữa hố sâu băng chiều cao của bầu - Rạch bỏ vỏ bầu, đặt bầu cây ngay ngắn trong lòng hố, vun đất nhỏ lấp xuống ngang mặt bầu, dùng tay hoặc chân dậm nhẹ phần đất mới lấp, vun đất xung quanh gốc cây cao hơn miệng hố từ 3-5cm. 6. CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ BẢO VỆ 6.1. Chăm sóc rừng trồng. Thời gian chăm sóc: 4 năm. - Năm thứ nhất: chăm sóc 1 lần sau khi trồng 1-1,5 tháng, nội dung chăm sóc chủ yếu là phát dây leo, cây cỏ lấn át cây trồng, kết hợp trồng dặm những cây bị chết. - Năm thứ hai: chăm sóc 3 lần + Lần thứ nhất vào tháng 3-4, phát quang thực bì lấn át cây trồng, cắt bỏ dây leo cây bụi quấn quanh hoặc che lấp cây trồng. + Lần thứ hai vào tháng 7-8, phát dọn thực bì trên bằng trồng, rẫy cỏ cuốc xới quanh gốc đường kính 1 m. + Lần thứ 3 vào tháng 10-11, chủ yếu là phát thực bì lấn át cây trồng. - Năm thứ 3 và thứ 4 chăm sóc 2 lần/năm, thực hiện vào tháng 3-4 và 10-11, nội dung phát dọn thực bì, cắt bỏ dây leo cây bụi xâm lấn cây trồng. 6.2. Nuôi dưỡng rừng - Đối với phương thức trồng toàn diện và theo băng cần tỉa thưa 2 lần: + Lần 1 khi rừng bắt đầu khép tán 1 năm (6-7 tuổi), cường độ tỉa 20-30%. + Lần 2 khi rừng khoảng 12 đến 15 tuổi, cường độ tỉa được tính toán phụ thuộc vào mật độ trồng, số cây để lại không khoảng 300-400c/ha. 6.3. Bảo vệ - Thiết lập các bảng nội quy bảo vệ rừng. - Xây dựng chòi canh để phòng chống cháy rừng. - Thường xuyên kiểm tra, theo dõi phát hiện tình hình sâu bệnh hại và đề xuất biện pháp phòng trừ kịp thời. - Ngăn chặn người và súc vật vào phá hoại. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
File đính kèm:
- tieu_chuan_nganh_04_tcn_144_2006_quy_trinh_ky_thuat_trong_ru.doc