Tiếp cận sàng lọc bệnh lý tiền sản giật

Tóm tắt

Tiền sản giật chiếm tỉ lệ khoảng 2-10% trong thai kỳ và là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây

tử vong mẹ và tử vong chu sinh, đặc biệt tại các nước đang phát triển. Tuy nhiên, phần lớn các trường hợp

tử vong do tiền sản giật có thể phòng ngừa được thông qua việc chẩn đoán sớm và dự phòng sự hình thành

bệnh ở những thai phụ có yếu tố nguy cơ cao. Với tính chất quan trọng đó, Tổ chức Y tế thế giới và các hiệp

hội sản phụ khoa chuyên ngành đã không ngừng xây dựng và cập nhật các khuyến cáo về sàng lọc và điều trị

dự phòng tiền sản giật. Đặc biệt trong khoảng thập kỷ qua, nhiều nghiên cứu mới với những phương pháp

sàng lọc mới đã góp phần làm thay đổi cách thức tiếp cận trong dự báo bệnh, trong đó, nổi bật với tiếp cận

dự báo theo từng giai đoạn tương ứng với mục đích dự phòng và quản lý thai kỳ phù hợp. Đồng thời vai trò

dự phòng tiền sản giật bằng aspirin ngày càng được khẳng định. Bài tổng quan dựa trên các khuyến cáo từ

Tổ chức Y tế thế giới, các hiệp hội chuyên ngành trên thế giới, kết quả các nghiên cứu cập nhật về vài trò dự

báo, dự phòng bệnh lý tiền sản giật trong thời gian gần đây và một loạt các bài báo nghiên cứu về lĩnh vực

này được tiến hành tại Việt Nam công bố từ năm 2014 đến 2016. Qua đó, mong muốn có thể góp phần quản

lý có hiệu quả bệnh lý này, đồng thời là một trong những mục tiêu trọng tâm của chương trình chăm sóc sức

khỏe sinh sản và là một nhiệm vụ cần thiết để đạt được các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Tổ chức Y

tế thế giới

pdf 8 trang phuongnguyen 5540
Bạn đang xem tài liệu "Tiếp cận sàng lọc bệnh lý tiền sản giật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiếp cận sàng lọc bệnh lý tiền sản giật

Tiếp cận sàng lọc bệnh lý tiền sản giật
11
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Địa chỉ liên hệ: Trần Mạnh Linh, email: xu_linh2000@yahoo.com
Ngày nhận bài: 5/10/2017; Ngày đồng ý đăng: 3/11/2017; Ngày xuất bản: 16/11/2017
TIẾP CẬN SÀNG LỌC BỆNH LÝ 
TIỀN SẢN GIẬT
Nguyễn Vũ Quốc Huy, Cao Ngọc Thành, Trần Mạnh Linh
Trường Đại học Y Dược - Đại học Huế
Tóm tắt
Tiền sản giật chiếm tỉ lệ khoảng 2-10% trong thai kỳ và là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây 
tử vong mẹ và tử vong chu sinh, đặc biệt tại các nước đang phát triển. Tuy nhiên, phần lớn các trường hợp 
tử vong do tiền sản giật có thể phòng ngừa được thông qua việc chẩn đoán sớm và dự phòng sự hình thành 
bệnh ở những thai phụ có yếu tố nguy cơ cao. Với tính chất quan trọng đó, Tổ chức Y tế thế giới và các hiệp 
hội sản phụ khoa chuyên ngành đã không ngừng xây dựng và cập nhật các khuyến cáo về sàng lọc và điều trị 
dự phòng tiền sản giật. Đặc biệt trong khoảng thập kỷ qua, nhiều nghiên cứu mới với những phương pháp 
sàng lọc mới đã góp phần làm thay đổi cách thức tiếp cận trong dự báo bệnh, trong đó, nổi bật với tiếp cận 
dự báo theo từng giai đoạn tương ứng với mục đích dự phòng và quản lý thai kỳ phù hợp. Đồng thời vai trò 
dự phòng tiền sản giật bằng aspirin ngày càng được khẳng định. Bài tổng quan dựa trên các khuyến cáo từ 
Tổ chức Y tế thế giới, các hiệp hội chuyên ngành trên thế giới, kết quả các nghiên cứu cập nhật về vài trò dự 
báo, dự phòng bệnh lý tiền sản giật trong thời gian gần đây và một loạt các bài báo nghiên cứu về lĩnh vực 
này được tiến hành tại Việt Nam công bố từ năm 2014 đến 2016. Qua đó, mong muốn có thể góp phần quản 
lý có hiệu quả bệnh lý này, đồng thời là một trong những mục tiêu trọng tâm của chương trình chăm sóc sức 
khỏe sinh sản và là một nhiệm vụ cần thiết để đạt được các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Tổ chức Y 
tế thế giới. 
Từ khóa: tiền sản giật, dự báo, sàng lọc
Summary
SCREENING FOR PREECLAMPSIA: 
A EVIDENCE-BASED REVIEW
Nguyen Vu Quoc Huy, Cao Ngoc Thanh, Tran Manh Linh
Hue University of Medicine and Pharmacy - Hue University
Pre-eclampsia is part of a spectrum of conditions known as the hypertensive disorders of pregnancy 
and is defined as hypertension and proteinuria detected for the first time in the second half of pregnancy, 
after 20 weeks’ gestation. Pre-eclampsia complicates 2–10% of pregnancies and is one of the important 
causes of maternal mortality and death perinatal, special focus on the developing country. However, the 
majority of deaths due to pre-eclampsia and eclampsia can be avoidable through the provision of timely and 
effective care to the women presenting with these complications, especially in women with high risk factors 
of pre-eclampsia. Optimizing to manage this disoders are screening and preventing women who is in high 
risk to develop preeclampsia. WHO and obstetrics and gynecology associations have developed and updated 
the recommendations for prevention and treatment of pre-eclampsia. This review base on the WHO and 
obstetrics associations recommendations as well as a series studies were performed and published in Viet 
Nam from 2014 to 2016. The review contributes to provid evidence-based recommendations for clinical 
practice and management of hypertensive disorders in pregnancy, this is a necessary step towards achieving 
the Millennium Development Goals.
Keyword: preeclampsia, hypertension disorder, screening, high risk pregnancy, evidence-based
12
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
1. MỞ ĐẦU
Rối loạn tăng huyết áp (HA) trong thai kỳ là một 
trong những biến chứng thai sản thường gặp, có tỉ lệ 
khoảng 2-10%[1]. Trong đó, tiền sản giật (TSG) được 
định nghĩa gồm tăng HA và protein niệu hoặc xuất 
hiện các triệu chứng lâm sàng liên quan đến tổn 
thương đa cơ quan, phát triển sau tuần thứ 20 của 
thai kỳ và kết thúc trước 6 tuần hậu sản[2]. Tại Hoa 
Kỳ, tỉ lệ TSG đã tăng khoảng 25% trong vòng 2 thập 
kỷ vừa qua[1],đặc biệt, nhóm bệnh lý TSG nặng ngày 
càng có xu hướng tăng lên[3,4]. Tương tự, các báo 
cáo ở Châu Âu, Australia và Châu Mỹ cũng cho thấy 
tỉ lệ bệnh lý TSG không thuyên giảm so với thống kê 
30 năm trước đó, mặc dù đã có những nỗ lực kiểm 
soát bệnh[5]. 
Định nghĩa và phân loại TSG cập nhật có một số 
thay đổi. Vai trò của triệu chứng protein niệu không 
còn là tiêu chuẩn bắt buộc. Thay vào đó các triệu 
chứng lâm sàng liên quan đến tổn thương đa cơ 
quan liên quan đến TSG được chú trọng và đưa vào 
tiêu chuẩn chẩn đoán. Các triệu chứng liên quan 
bao gồm: các dấu hiệu về thần kinh trung ương/
thị giác, đau liên tục hạ sườn phải/thượng vị không 
đáp ứng với điều trị và phù phổi. Kết quả xét nghiệm 
bất thường bao gồm giảm tiểu cầu với số lượng tiểu 
cầu <100.000/mm3, nồng độ creatinine huyết thanh 
>1,1 mg/dL và tăng các men gan trên mức gấp đôi 
ngưỡng trên giá trị bình thường[1,6]. Phân loại TSG 
theo mức độ nặng của bệnh đã bỏ nhóm TSG nhẹ, 
thay vào đó là nhóm TSG và TSG nặng[2]. Các rối 
loạn tăng HA trong thai kỳ gồm 4 nhóm: tăng HA thai 
nghén, TSG, tăng HA mạn tính và TSG trên nền tăng 
HA mạn tính[1,2]. Phân loại này theo các hiệp hội 
chuyên ngành hầu như thay đổi không đáng kể, về 
cơ bản vẫn giữ nguyên như phân loại truyền thống 
đã được sử dụng từ trước, chủ yếu chi tiết hơn về 
chẩn đoán các hình thái bệnh lý[7].
Cho đến hiện tại, TSG nói riêng và các rối loạn 
tăng HA trong thai kỳ nói chung vẫn là một trong 
những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ và 
tử vong chu sinh. Số liệu tổng hợp của WHO năm 
2013 từ dữ liệu của 115 quốc gia, cho thấy các rối 
loạn tăng HA trong thai kỳ chịu trách nhiệm khoảng 
14% trường hợp tử vong mẹ, đứng hàng thứ 2 trong 
những nguyên nhân gây tử vong mẹ liên quan đến 
thai kỳ[8]. Không những vậy, dự hậu của bệnh lý còn 
có thể tiếp tục ảnh hưởng lâu dài về sau và thậm 
chí qua các thế hệ kế tiếp[9]. Tuy nhiên, phần lớn 
tử vong và các biến chứng này có thể hạn chế được 
thông qua dự báo và dự phòng bệnh lý TSG. Trong 
nỗ lực đó, năm 2011, WHO đã đưa ra các khuyến 
cáo về dự báo và điều trị dự phòng bệnh lý TSG 
nhằm hướng dẫn cách quản lý tiền sản đối với bệnh 
lý này[10]. Tương tự, Hiệp hội Sản Phụ khoa Hoa Kỳ 
(ACOG), Viện Chăm sóc sức khỏe Quốc gia và Lâm 
sàng Anh (NICE), Hiệp hội Sản Phụ khoa Canada 
(SOGC) và các hiệp hội chuyên ngành khác cũng đã 
có những hướng dẫn chi tiết và cập nhật về dự báo 
và dự phòng TSG[1,11,12]. Tuy nhiên, hầu hết các 
khuyến cáo sàng lọc này chỉ dựa trên các yếu tố nguy 
cơ liên quan đến yếu tố tiền sử, gia đình, bệnh lý 
người mẹ. Kết quả dựa trên những nghiên cứu cho 
thấy TSG dễ phát triển trên một số đối tượng có các 
yếu tố tiền căn nhất định[13]. Trong những năm gần 
đây, các nghiên cứu phát hiện những thay đổi về đặc 
điểm sinh lý mẹ ở những thai phụ phát triển TSG về 
sau, phản ánh qua thay đổi mức HA động mạch[14] 
và các thay đổi trên sóng Doppler động mạch tử 
cung[15]. Bên cạnh đó, sự phát triển bất thường của 
bánh nhau trong cơ chế bệnh sinh và sinh lý bệnh 
của TSG đã phóng thích một loạt chất chỉ điểm sinh 
hóa đi vào tuần hoàn máu mẹ. Đây chính là những 
cở sở để nghiên cứu các tiếp cận sàng lọc[16]. Ngoài 
ra, những thay đổi liên quan đến miễn dịch, di 
truyền, chuyển hóa cũng đã được nghiên cứu.
Trong xu hướng phát triển chung, tại Việt Nam, 
công tác dự báo và dự phòng đã được chú trọng 
trong mô hình chăm sóc tiền sản hiện đại. Công 
trình nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam của tác giả 
Cao Ngọc Thành đã tiến hành sàng lọc trên 3.000 
trường hợp và áp dụng điều trị dự phòng cho các 
đối tượng nguy cơ cao, đã báo cáo những kết quả 
đầy triển vọng[19,20]. Trong thời gian tới, những 
nghiên cứu tiếp theo hứa hẹn sẽ có các kết quả thiết 
thực, nhằm góp phần trong nỗ lực hạn chế những 
ảnh hưởng của bệnh lý này đến thai kỳ và sức khỏe 
sinh sản phụ nữ.
2. TIẾP CẬN SÀNG LỌC TIỀN SẢN GIẬT Ở THỜI 
ĐIỂM SỚM THAI KỲ
2.1. Sàng lọc tiền sản giật dựa vào các yếu tố 
nguy cơ mẹ
Tiếp cận sàng lọc TSG dựa vào các yếu tố nguy 
cơ cao (các đặc điểm thai phụ) cũng như yếu tố tiền 
sử bệnh sử được xem như cách tiếp cận sàng lọc 
truyền thống. Trong một phân tích gộp năm 2016 
gồm các nghiên cứu thuần tập, nguy cơ xuất hiện 
TSG liên quan đến hội chứng kháng phospholipid 
(RR = 2,8), tiền sử mang thai bị TSG (RR = 8,4), tăng 
HA mạn tính (RR = 5,1), đái tháo đường (RR = 3,7), 
BMI >30kg/m2 (RR = 2,8), đa thai (RR = 2,9), sử dụng 
các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (RR = 1,8)[23]. Nghiên 
cứu của tác giả Cao Ngọc Thành cũng cho thấy tiền 
sử mang thai TSG, tiền sử gia đình có người bị TSG 
và BMI cao cũng được phát hiện có liên quan đến 
tăng nguy cơ TSG[19]. 
NICE đã đưa ra hướng dẫn xác định các trường 
hợp nguy cơ cao TSG như sau[12].
13
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Bảng 1. Phân nhóm nguy cơ TSG theo NICE
Nhóm nguy cơ cao Nhóm nguy cơ trung bình
Tiền sử mang thai bị TSG Mang thai con so
Tăng huyết áp mạn tính Tuổi mẹ ≥ 40 tuổi
Bệnh thận mạn tính Gia đình có mẹ hoặc chị em gái mang thai bị TSG
Bệnh tự miễn và đái tháo đường BMI ở lần khám thai đầu tiên >35 kg/m2
Khoảng cách giữa các lần mang thai ≥10 năm 
Đa thai
Tương tự, theo khuyến cáo của ACOG, sử dụng các yếu tố tiền sử bệnh lý để đánh giá nguy cơ là cách duy 
nhất và tốt nhất cho đến hiện tại để xác định nguy cơ TSG. Các yếu tố nguy cơ gồm[24]:
Bảng 2. Các yếu tố nguy cơ theo ACOG
Các yếu tố nguy cơ cao theo ACOG
Mang thai con so Tiền sử gia đình bị TSG 
Tuổi mẹ >40 tuổi Tăng huyết áp mạn tính
BMI >30 kg/m2 Bệnh lý thận mạn tính
Thụ tinh trong ống nghiệm Đái tháo đường
Tiền sử mang thai TSG Lupus ban đỏ hệ thống, rối loạn đông chảy máu
Xác định nguy cơ xuất hiện TSG dựa vào các đặc 
điểm mẹ, yếu tố gia đình có ưu điểm là cách tiếp cận 
không phức tạp, có thể áp dụng cho các hệ thống y tế 
có nguồn lực thấp và có thể xác định sớm trong thai 
kỳ, thậm chí trước khi có kế hoạch mang thai. Tuy 
nhiên, nếu chỉ dựa vào các yếu tố này thì giá trị dự 
báo chỉ khoảng 30% cho mọi trường hợp TSG[25]. 
Nếu sử dụng các yếu tố nguy cơ TSG theo khuyến 
cáo của NICE như trên, tỉ lệ phát hiện TSG <34 tuần, 
<37 tuần và TSG mọi thời điểm tương ứng là 54%, 
48% và 40%, tỉ lệ dương tính giả 11%[26]. Tương tự, 
nếu đánh giá khả năng dự báo TSG bằng sử dụng các 
yếu tố nguy cơ theo khuyến cáo điều trị dự phòng 
của ACOG cho thấy tỉ lệ phát hiện TSG sớm là 37%, 
TSG muộn là 29% với tỉ lệ dương tính giả 5%. Chính 
vì vậy, ACOG không khuyến cáo sử dụng các yếu tố 
tiền sử bệnh lý để dự báo sự xuất hiện TSG (bằng 
chứng mức trung bình, khuyến cáo mạnh)[24].
Như vậy, sàng lọc TSG dựa vào các yếu tố nguy 
cơ mẹ cho kết quả dự báo nhiều hạn chế. Các nghiên 
cứu gần đây cho thấy cách tiếp cận khả quan hơn 
khi sử dụng các yếu tố nguy cơ mẹ cho sàng lọc TSG 
là phối hợp các yếu tố dự báo khác theo mô hình 
phân tích đa biến, trong đó, các yếu tố nguy cơ mẹ 
đóng vai trò như nguy cơ tiền định (a priori risk), 
phối hợp các yếu tố dự báo khác để tăng hiệu quả 
sàng lọc và giảm tỉ lệ dương tính giả[13,26].
2.2. Sàng lọc tiền sản giật bằng các mô hình 
phối hợp
Những thay đổi trong bệnh sinh TSG liên quan 
đến sự thất bại trong tái cấu trúc các động mạch 
xoắn tử cung, dẫn đến những thay đổi tưới máu qua 
đơn vị nhau thai, kéo theo thay đổi sóng Doppler 
trên siêu âm động mạch tử cung gồm: chỉ số trở 
kháng, chỉ số xung động mạch tử cung hoặc dấu 
hiệu khuyết thì tâm trương trên sóng Doppler[15]. 
Kết quả các nghiên cứu hiện nay cho thấy ưu 
điểm hơn của chỉ số xung động mạch tử cung trong 
dự báo TSG ở quý I thai kỳ, tỉ lệ phát hiện khoảng 
59% các trường hợp TSG <34 tuần và 40% TSG <37 
tuần với tỉ lệ dương tính giả 5%[22]. Một yếu tố 
dự báo khác đã được nghiên cứu là trị số HA động 
mạch, việc sử dụng các máy đo HA tự động và giá 
trị HA được hiệu chỉnh các yếu tố liên quan đã phần 
nào hạn chế được những sai số do cách đo trong các 
nghiên cứu trước đây[14]. 
Tỉ lệ phát hiện TSG >34 tuần và >37 tuần của trị 
số HA trung bình tương ứng là 58% và 44%,với giá trị 
dương tính giả 5%[22]. 
Hay một danh sách ngày càng được mở rộng các 
chất chỉ điểm sinh hóa trong máu mẹ, nổi bật trong 
đó là các yếu tố liên quan đến tăng sinh hay ức chế 
phát triển mạch máu (PlGF, sFlt-1), các yếu tố liên 
quan đến phát triển nhau thai (PAPP-A, PP13) cũng 
đã được nghiên cứu[16]. 
Tuy nhiên, cho đến năm 2004, một tổng quan 
hệ thống của WHO dựa trên dữ liệu khoa học trong 
vòng 50 năm với gần 90 nghiên cứu đã cho thấy 
chưa có yếu tố sàng lọc nào hữu ích trong dự đoán 
phát triển bệnh lý TSG[27]. Việc thiếu một yếu tố 
dự báo có độ nhạy và độ đặc hiệu tốt đã dẫn đến 
các hướng tiếp cận khác nhau trong dự báo TSG. 
14
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Trong khoảng vài năm trở lại đây, nhiều trung tâm 
trên thế giới đã tập trung nghiên cứu xây dựng các 
thuật toán dự báo TSG dựa trên phối hợp nhiều 
yếu tố. 
Nhìn chung, mô hình dự báo nguy cơ hình thành 
TSG tại thời điểm 11-13+6 tuần thai kỳ dựa vào ba 
nhóm yếu tố sau:
- Yếu tố tiền sử, bệnh sử mẹ: bao gồm các đặc 
điểm bệnh lý như đái tháo đường, tiền sử tăng 
HA mạn tính, bệnh hệ thống, tiền sử gia đình có 
người TSG. Mang thai con so hay con rạ có tiền 
sử mang thai TSG, phương pháp có thai. Các yếu 
tố này đóng vai trò là nguy cơ tiền định trong mô 
hình dự báo.
- Các đặc điểm sinh lý người mẹ gồm: HA động 
mạch và chỉ số siêu âm Doppler động mạch tử cung. 
Các đặc điểm sinh lý mẹ cần được hiệu chỉnh theo 
các yếu tố liên quan như: tuổi, chỉ số khối cơ thể 
(BMI), chủng tộc trước khi kết hợp trong mô hình 
dự báo.
- Xét nghiệm các chất chỉ điểm sinh hóa máu: 
nồng độ PlGF, PAPP-A
Khoảng trên 50 nghiên cứu về các mô hình phối 
hợp đã được công bố trong thời gian 10 năm (từ 
2001 đến 2010), nếu như các mô hình phối hợp dự 
báo trước đây áp dụng dự báo chung cho TSG ở mọi 
thời điểm và kết quả tương đối hạn chế, AUC dự 
báo TSG trong khoảng 0,555 đến 0,753[28-30]. Tuy 
nhiên, đối với các mô hình phát triển về sau, được 
xây dụng sử dụng thuật toán Bayes kết hợp giữa 
nguy cơ tiền định mẹ dựa trên các yếu tố tiền căn 
được xác định bằng mô hình logistic đa biến, kết 
hợp với các biến số sinh lý và sinh hóa mẹ đã được 
hiệu chỉnh theo các yếu tố liên quan. Với cách tiếp 
cận này, hiệu quả sàng lọc cho thấy nhiều triển vọng 
hơn, đặc biệt cho nhóm TSG sớm.
Bảng 3. Các mô hình sàng lọc TSG và hiệu quả.
Các mô hình sàng lọc TSG ở 11–13 tuần thai kỳ
Tác giả Nhóm TSG AUC SE/SP
Plasencia W và cộng sự, 2008[32]
TSG <34 tuần 0,931 90,0%/77,3%
TSG >34 tuần 0,779 90,0%/42,3%
Herraiz I và cộng sự, 2009[33] 
TSG <34 tuần 0,779 90,0%/ 42,9%
TSG >34 tuần 0,641 90,0%/23,1%
Poon LC và cộng sự, 2010[34]
TSG <34 tuần 0,912 90,0%/81 ...  [48]. Ngoài ra, vai trò dự báo TSG của tỉ lệ 
sFlt-1/PIGF không cho thấy sự vượt trội so với dự 
báo TSG bằng mô hình phối hợp nguy cơ tiền định 
mẹ với PlGF và sFlt-1. Tại thời điểm 31-34 tuần, mô 
hình dự báo phối hợp cho kết quả dự báo tương tự 
tỉ sFlt-1/PIGF trong dự báo TSG xuất hiện <4 tuần 
(AUC, 0,987 (95%CI, 0,979-0,995) so với 0,988 (95% 
CI 0,981-0,994); P = 0,961) thậm chí cho kết quả dự 
báo TSG phát triển ≥4 tuần còn tốt hơn (AUC, 0,884 
(95%CI 0,854-0,914) so với 0,818 (95% CI 0,775-
0,860); P < 0,0001)[49]. 
Như vậy, đóng góp quan trọng của tỉ lệ sFlt-1/
PlGF trong vai trò dự báo TSG ngắn hạn, qua đó hạn 
chế được những trường hợp nhập viện theo dõi và 
can thiệp không cần thiết.
3.3. Một số hướng tiếp cận kém hiệu quả trong 
dự báo tiền sản giật
Các thử nghiệm angiotensin II, thử nghiệm lăn 
người roll-over-test, kiểm tra HA nằm ngửa, thử 
nghiệm các bài tập isometric cho đến hiện tại ít 
được sử dụng trên lâm sàng do chi phí, tốn thời 
gian và quan trọng nhất là mức độ tin cậy thấp. Xét 
nghiệm nồng độ uric huyết thanh cũng không hữu 
dụng trong vai trò dự báo TSG. Xác định đột biến 
yếu tố V Leiden, đột biến gen prothrombin, thiếu 
protein C hoặc S, thiếu antithrombin và sàng lọc các 
kháng thể kháng phopholipid cũng không hữu dụng 
trong dự báo TSG[10]. 
Phân tích các chất chỉ điểm huyết thanh mẹ 
trong tầm soát thể lệch bội trong quý I thai kỳ mặc 
dù có thể có liên quan đến các kết quả thai kỳ bất 
lợi trong đó bao gồm cả TSG. Tuy nhiên, những bất 
thường này không đủ mạnh và hằng định để khẳng 
định chắc chắn những thay đổi trong các xét nghiệm 
huyết thanh này có liên quan đến TSG.
4. LỰA CHỌN NHÓM NGUY CƠ CHO TIẾP CẬN 
ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG
Chiến lược dự phòng bệnh lý TSG đã được nghiên 
cứu rộng rãi trong gần 40 năm qua. Nhiều tiếp cận 
dự phòng khác nhau đã được nghiên cứu trong các 
thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng, nhưng chính 
sự phức tạp trong bệnh nguyên, sinh bệnh học của 
TSG và không đồng thuận trong lựa chọn nhóm cần 
can thiệp kéo theo kết quả chưa thống nhất. Nếu số 
lượng bệnh nhân cần điều trị được xác định bởi tỉ lệ 
bệnh và hiệu quả của phương pháp can thiệp, thì lựa 
chọn nhóm nguy cơ cao có tỉ lệ bệnh xuất hiện cao 
sẽ tránh bỏ sót cũng như can thiệp không cần thiết.
- ACOG (2016) khuyến cáo điều trị dư phòng cho 
những đối tượng có tiền sử mang thai TSG hoặc sinh 
non trước 34+7 tuần hay tiền sử trên một lần mang 
thai bị TSG (bằng chứng trung bình, mức khuyến 
cáo đủ điều kiện)[50]. Tuy nhiên, như đã phân tích 
trên[38], lựa chọn này chưa thực sự tối ưu. 
- Khuyến cáo của NICE can thiệp dự phòng ở 
những đối tượng thuộc nhóm nguy cơ cao hoặc 
có từ 2 yếu tố thuộc nhóm nguy cơ trung bình[12], 
nhưng theo khuyến cáo này, chỉ khoảng 39% trường 
hợp TSG sẽ được can thiệp dự phòng[38]. 
 - WHO khuyến cáo dự phòng trên các đối tượng 
có tiền sử TSG, đái tháo đường, tăng HA mạn tính, 
bệnh thận hoặc bệnh tự miễn và đa thai[10].
 - Trong dự án đánh giá hiệu quả điều trị dự 
phòng TSG bằng sử dụng aspirin - ASPRE của FMF, 
đây là dự án nghiên cứu hiệu quả dự phòng TSG sử 
dụng mô hình sàng lọc để lựa chọn nhóm đối tượng 
nguy cơ cao. Đồng thời cũng là nghiên cứu đầu tiên 
đưa ra ngưỡng nguy cơ áp dụng cụ thể. Định nghĩa 
kết quả sàng lọc dương tính khi ngưỡng nguy cơ 
TSG trên 1:50 (2%) với tỉ lệ dương tính khoảng 10%. 
Ngưỡng can thiệp dự phòng khi nguy cơ TSG < 37 
tuần trên 1:100 (1%)[51]. 
 - Trong nghiên cứu của tác giả Cao Ngọc Thành, 
ngưỡng can thiệp dự phòng khi nguy cơ TSG mọi thời 
điểm trên 1:100 (1%), với ngưỡng nguy cơ này, tỉ lệ 
TSG xuất hiện trong nhóm nguy cơ caao là 12,94%, 
trong khi ở nhóm nguy cơ thấp chỉ 0,88%[20].
5. KẾT LUẬN
Tiếp cận quản lý thai nghén hiện nay có nhiều 
thay đổi, trong mô hình kim tự tháp chăm sóc tiền 
sản, xác định nguy cơ cho từng trường hợp cụ thể ở 
quý I đối với các biến chứng xảy ra trong thai kỳ sẽ 
là nền tảng cho kế hoạch quản lý thai nghén về sau. 
Đối với TSG, các nghiên cứu trong thập kỷ qua đã 
hình thành mô hình sàng lọc TSG gồm hai giai đoạn. 
Ở giai đoạn đầu, tại thời điểm 11-13 tuần thai kỳ, kết 
quả sàng lọc triển vọng đối với nhóm TSG sớm bằng 
các mô hình dự báo phối hợp. Do đó, mục tiêu sẽ tập 
trung sàng lọc TSG sớm và các bằng chứng đã khẳng 
định triển vọng điều trị dự phòng nhóm bệnh này 
bằng aspirin liều thấp bắt đầu trước 16 tuần. Ở giai 
đoạn hai, sàng lọc tại quý II và quý III sẽ được tiếp 
tục thực hiện cho cả TSG sớm và TSG đủ tháng, mục 
đích sàng lọc cho giai đoạn này là cải thiện kết quả 
thai kỳ bằng tăng cường quản lý các trường hợp thai 
nghén nguy cơ cao, xác định thời điểm, địa điểm và 
cách thức kết thúc thai kỳ hợp lý. Các mô hình dự 
báo phối hợp cho quý II, III sẽ tiếp tục được thực 
hiện, tỉ số sFlt-1/PGF chủ yếu có giá trị dự báo TSG 
ngắn hạn. 
17
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
1. Hind N Moussa, Sara E Arian Mehr, Baha M Sibai. 
Management of Hypertensive Disorders in Pregnancy. 
Women’s Health. 2014;10(4):385-404.
2. American College of Obstetricians and Gynecolo-
gists. Classification of Hypertensive Disorders. Hyperten-
sion in Pregnancy. 2013; 13-7.
3. Cande V Ananth et al. Temporal changes in 
prevalence of pre-eclampsia: US, 1980 to 2010. BMJ 
2013;347:bmj.f6564
4. Wallis AB, Saftlas AF, Hsia J, Atrash HK. Secular 
trends in the rates of preeclampsia, eclampsia, and ges-
tational hypertension in United States, 1987-2004. Am J 
Hypertens. 2008; 21:521-6.
5. Roberts CL, Ford JB, Algert CS. Population-based 
trends in pregnancy hypertension and pre-ec-
lampsia: an international comparative study. BMJ 
Open. 2011;1:e000101. 
6. American College of Obstetricians and Gynecolo-
gists. Establishing the Diagnosis of Preeclampsia and Ec-
lampsia. Hypertension in Pregnancy 2013:17-9.
7. International Society for the Study of Hypertension 
in Pregnancy. The classification, diagnosis and manage-
ment of the hypertensive disorders of pregnancy: A re-
vised statement from the ISSHP. An International Journal 
of Women’s Cardiovascular Health. 2014;4:97-104.
8. Say L et al. Global causes of maternal death, a WHO 
systematic analysis. Lancet Glob Health 2014; 2:e323-33. 
Doi: 
9. Seelyet al. Risk of future cardiovascular disease 
in women with prior preeclampsia: a focus group study. 
BMC Pregnancy and Childbirth. 2013; 13:240.
10. WHO. WHO recommendations for Prevention and 
treatment of pre-eclampsia and eclampsia. World Health 
Organization. 2011. 
11. Journal of Obstetrics and Gynaecology Canada. 
Diagnosis, Evaluation, and Management of the Hyperten-
sive Disorders of Pregnancy. SOGC Clinical practice guide-
line. 2014;No.307.
12. National Institute for Health and Clinical Excel-
lence. Hypertension in pregnancy: The management of 
hypertensive disorders during pregnancy. NICE clinical 
guideline 107. www.nice.org.uk/guidance/CG107.
13. Poon LCY et al. Maternal risk factors for hyper-
tensive disorders in pregnancy: a multivariate approach. 
Journal of Human Hypertension. 2010; 24,104-110.
14. Poon LCY, Zymeri NA. Zamprakou A. Syngelaki A. 
Nicolaides KH. Protocol for Measurement of Mean Arte-
rial Pressure at 11-13 Weeks› Gestation. Fetal Diagn Ther. 
2012; 31:42-8.
15. Su Lynn Khong et al. First-Trimester Uterine Artery 
Doppler Analysis in the Prediction of Later Pregnancy 
Complications. Disease Markers. Volume 2015. 2015. 
16. Pensée Wu. Early Pregnancy Biomarkers in Pre-Ec-
lampsia: A Systematic Review and Meta - Analysis.Int J 
Mol Sci. 2015 Sep; 16(9):23035-56. 
17. Stéphanie Roberge, Pia Villa, Kypros Nicolaides. 
Early Administration of Low-Dose Aspirin for the Preven-
tion of Preterm and Term Preeclampsia: A Systematic 
Review and Meta-Analysis, Fetal diagnosis and theraph. 
2012; 31:141-146.
18. Maged M, Costantine et al. Pravastatin for the Pre-
vention of Preeclampsia in High-Risk Pregnant Women. 
Obstet Gynecol. 2013 Feb; 121(201). 
19. Cao Ngọc Thành và cộng sự. Mô hình sàng lọc bệnh 
lý tiền sản giật tại thời điểm 11-13+6 tuần thai kỳ dựa vào 
các yếu tố nguy cơ mẹ, huyết áp động mạch trung bình, 
PAPP–A và siêu âm Doppler động mạch tử cung. Tạp chí 
Phụ Sản. 2015; 13(3):38-46.
20. Cao Ngọc Thành và cộng sự. Đánh giá hiệu quả điều trị 
dự phòng bệnh lý tiền sản giật - sản giật bằng aspirin ở những 
thai phụ có nguy cơ cao. Tạp chí Phụ Sản. 2015; 13(3):47-53.
21. Kypros H. Nicolaides. A model for a new pyramid 
of prenatal care based on the 11 to 13 weeks’ assessment. 
Prenat Diagn. 2011;31:3-6.
22. Poon LCY, Kypros H Nicolaides. Early Prediction of 
Preeclampsia. Obstetrics and Gynecology International. 
2014; Volume 2014, Article ID 297397. 
23. Bartsch E et al. Clinical risk factors for pre-eclamp-
sia determined in early pregnancy: systematic review 
and meta-analysis of large cohort studies. BMJ. 2016; 
353:i1753.
24. American College of Obstetricians and Gynecolo-
gists. Prediction of Preeclampsia. Hypertension in Preg-
nancy. 2013; 21-27. 
25. Leslie K, Thilaganathan B, Papageorghiou A. Early 
prediction and prevention of pre-eclampsia. Best Pract 
Res Clin Obstet Gynaecol. 2011; 25:343.
26. David Wright et al. Competing risks model in 
screening for preeclampsia by maternal characteristics 
and medical history. Am J Obstet Gynecol 2015. http://
dx.doi.org/10.1016/j.ajog.2015.02.018.
27. Conde-Agudelo A, Villar J, Lindheimer M. WHO sys-
tematic review of screening tests for preeclampsia. Obstet 
Gynecol. 2005 Oct;106(4):869.
28. Florio P, Reis FM, Pezzani I, Luisi S, Severi FM, Pe-
traglia F. The addition of activin A and inhibin A measure-
ment to uterine artery Doppler velocimetry to improve 
the early prediction of pre-eclampsia. Ultrasound Obstet 
Gynecol. 2003;21:165-9.
29. Audibert F, Benchimol Y, Benattar C, Champagne 
C, Frydman R. Prediction of preeclampsia or intrauter-
ine growth restriction by second trimester serum screen-
ing and uterine Doppler velocimetry. Fetal Diagn Ther. 
2005;20:48-53.
30. Parra M et al. Screening test for preeclampsia 
through assessment of uteroplacental blood flow and bio-
chemical markers of oxidative stress and endothelial dys-
function. Am J Obstet Gynecol. 2005;193:1486-91.
31. Pilalis A et al. Screening for pre-eclampsia and fetal 
growth restriction by uterine artery Doppler and PAPP-A at 11-
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
18
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
14 weeks’ gestation. Ultrasound Obstet Gynecol 2007;29:135-
40.
32. Plasencia W et al. Uterine artery Doppler at 11+0 
to 13+6 weeks and 21+0 to 24+6 weeks in the prediction of 
preeclampsia. Ultrasound Obstet Gynecol. 2008;32:138-
46.
33. Herraiz I et al. Application of a first-trimester pre-
diction model for preeclampsia based on uterine arter-
ies and maternal history in high-risk pregnancies. Prenat 
Diagn. 2009;29:1123-9.
34. Poon LC, Stratieva V, Piras S, Piri S, Nicolaides 
KH. Hypertensive disorders in pregnancy: combined 
screening by uterine artery Doppler, blood pres-
sure and serum PAPP-A at 11-13 weeks. Prenat Diagn. 
2010;30:216-23.
35. Akolekar Ranjit, Syngelaki A, Poon L, Wright 
D, Nicolaides K.H. Competing risks model in early screen-
ing for preeclampsia by biophysical and biochemical mark-
ers. Fetal Diagn Ther.2013; 33(1):8-15.
36. O’Gorman N, Wright D, Syngelaki A et al. Com-
peting risks model in screening for preeclampsia by ma-
ternal factors and biomarkers at 11-13 weeks gestation. 
Am J Obstet Gynecol. 2016. 
ajog.2015.08.034
37. Wright D, Syngelaki A, Akolekar R et al. Competing 
risks model in screening for preeclampsia by maternal 
characteristics and medical history. Am J Obstet Gynecol. 
2015;213:62.e1-10.
38. Neil O’Gorman et al. Multicenter screening for 
preeclampsia by maternal factors and biomarkers at 11-
13 weeks’ gestation: comparison to NICE guidelines and 
ACOG recommendation Ultrasound Obstet Gynecol. 2017 
Jun; 49(6):756-60. 
39. Gallo DM, Wright D, Casanova C, et al. Competing 
risks model in screening for preeclampsia by maternal 
factors and biomarkers at 19e24 weeks’ gestation. Am J 
Obstet Gynecol. 2016;214:619.e1-17
40. Magdalena Litwinska, David Wright, Tunay Efeturk, 
Irene Ceccacci, Kypros H. Nicolaides. Proposed clinical 
management of pregnancies after combined screening for 
preeclampsia at 19-24 weeks’ gestation. Ultrasound Ob-
stet Gynecol. 2017 Jan 29. 
41. Tsiakkas A, Saiid Y, Wright A, et al. Competing risks 
model in screening for preeclampsia by maternal factors 
and biomarkers at 30e34 weeks’ gestation. Am J Obstet Gy-
necol 2016. 
42. Wright D, Dragan I, Syngelaki A, Akolekar R, 
Nicolaides KH. Proposed clinical management of preg-
nancies after combined screening for pre-eclampsia at 
30-34 weeks’ gestation. Ultrasound Obstet Gynecol. 
2017;49:194-200.
43. Andrietti S, Silva M, Wright A, Wright D, Nicolaides 
KH. Competing-risks model in screening for pre-eclampsia 
by maternal factors and biomarkers at 35-37 weeks’ ges-
tation. Ultrasound Obstet Gynecol. 2016; 48:72-9.
44. Panaitescu AM, Wright D, Militello A, Akolekar 
R, Nicolaides KH. Proposed clinical management of preg-
nancies after combined screening for preeclampsia at 35-
37 weeks› gestation. Ultrasound Obstet Gynecol. 2017 Jan 
29. doi: 10.1002/uog.17419. 
45. Di Lorenzo G et al. First trimester maternal serum 
PIGF, freeb-hCG, PAPP-A, PP-13, uterine artery Doppler 
and maternal history for the prediction of preeclampsia. 
Placenta 33 (2012):495-501.
46. Stefan Verlohren et al. Predictive Value of the sFlt-
1:PlGF Ratio in Women with Suspected Preeclampsia. N 
Engl J Med. 2016; 374:13-22.
47. Verlohren S, Herraiz I, Lapaire O et al. The sFlt-1/
PlGF ratio in different types of hypertensive pregnancy 
disorders and its prognostic potential in preeclamptic pa-
tients. Am J Obstet Gynecol. 2012;206:58.e1-8
48. Dragan I, Georgiou T, Prodan N, Akolekar R, Nico-
laides KH. Screening for pre-eclampsia using sFlt-1/PlGF 
ratio cut-off of 38 at 30-37 weeks› gestation. Ultrasound 
Obstet Gynecol. 2017 Jan;49(1):73-77. 
49. Tan MY, Wright D, Koutoulas L, Akolekar R, Nico-
laides KH. Comparison of screening for preeclampsia at 
31-34 weeks› gestation by sFlt-1/PlGF ratio and a method 
combining maternal factors with sFlt-1 and PlGF. Ultra-
sound Obstet Gynecol. 2017 Feb;49(2):201-208. 
50. American College of Obstetricians and Gynecolo-
gists. Prevention of Preeclampsia. Hypertension in Preg-
nancy. 2013; 26-29.
51. Kypros H Nicolaides, Leona Y Poon et al. Aspirin ver-
sus Placebo in Pregnancies at High Risk for Preterm Preec-
lampsia. June 28, 2017. Doi: 10.1056/NEJMoa1704559.
52. Cao Ngọc Thành và cộng sự. Nghiên cứu hiệu quả 
điều trị dự phòng bệnh lý tiền sản giật–sản giật bằng canxi 
ở những thai phụ có nguy cơ cao tiền sản giật - sản giật. 
Tạp chí Phụ Sản. 2015;13(3):54-61.

File đính kèm:

  • pdftiep_can_sang_loc_benh_ly_tien_san_giat.pdf