Tiếp cận nghiên cứu vùng nhạy cảm môi trường phục vụ công tác quy hoạch và đánh giá môi trường

TÓM TẮT

Bài báo trình bày một cách tiếp cận tương đối mới trong thực tiễn công tác quy hoạch và đánh giá

môi trường ở Việt Nam, đó là phân vùng nhạy cảm môi trường. Sự cần thiết phải tiếp cận phân

vùng nhạy cảm môi trường trong quy hoạch và đánh giá môi trường (đánh giá môi trường chiến

lược, đánh giá tác động môi trường) cũng như khái niệm về vùng nhạy cảm môi trường đã được đề

cập trong bài báo. Đồng thời xây dựng phương pháp luận, tiêu chí phân vùng nhạy cảm môi

trường, trong đó có tính đến tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH). Bước đầu đã xây dựng

phương pháp luận phân vùng nhạy cảm môi trường gồm 5 bước, lựa chọn chỉ tiêu phân cấp cho 4

tiêu chí xác định vùng nhạy cảm môi trường.

pdf 5 trang phuongnguyen 9180
Bạn đang xem tài liệu "Tiếp cận nghiên cứu vùng nhạy cảm môi trường phục vụ công tác quy hoạch và đánh giá môi trường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiếp cận nghiên cứu vùng nhạy cảm môi trường phục vụ công tác quy hoạch và đánh giá môi trường

Tiếp cận nghiên cứu vùng nhạy cảm môi trường phục vụ công tác quy hoạch và đánh giá môi trường
Lương Văn Đức Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 97 - 101 
97 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU VÙNG NHẠY CẢM MÔI TRƯỜNG PHỤC VỤ CÔNG TÁC 
QUY HOẠCH VÀ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG 
Lương Văn Đức 
Trường Đại học Khoa học – ĐH Huế 
TÓM TẮT 
Bài báo trình bày một cách tiếp cận tương đối mới trong thực tiễn công tác quy hoạch và đánh giá 
môi trường ở Việt Nam, đó là phân vùng nhạy cảm môi trường. Sự cần thiết phải tiếp cận phân 
vùng nhạy cảm môi trường trong quy hoạch và đánh giá môi trường (đánh giá môi trường chiến 
lược, đánh giá tác động môi trường) cũng như khái niệm về vùng nhạy cảm môi trường đã được đề 
cập trong bài báo. Đồng thời xây dựng phương pháp luận, tiêu chí phân vùng nhạy cảm môi 
trường, trong đó có tính đến tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH). Bước đầu đã xây dựng 
phương pháp luận phân vùng nhạy cảm môi trường gồm 5 bước, lựa chọn chỉ tiêu phân cấp cho 4 
tiêu chí xác định vùng nhạy cảm môi trường. 
Từ khoá: Phân vùng, vùng nhạy cảm môi trường, quy hoạch, đánh giá môi trường, GIS (hệ thống 
thông tin địa lý), RS (viễn thám). 
*
MỞ ĐẦU 
Quy hoạch và đánh giá môi trường là các công 
cụ quản lí môi trường quan trọng giúp định 
hướng, ngăn ngừa và giảm thiểu các tác động 
xấu đến môi trường. Có nhiều cách tiếp cận để 
phân tích, dự báo trước các hệ quả có thể xảy ra 
do các hoạt động của con người đến môi trường 
sinh thái, nhưng cách tiếp cận phân vùng nhạy 
cảm môi trường là một hướng nghiên cứu hiệu 
quả. Trước đây, cách tiếp cận truyền thống 
được cho là khá phức tạp do phải phân tích 
nhiều thông tin trên các bản đồ giấy để phân 
loại các vùng nhạy cảm khác nhau. Đó là lí do 
giải thích tại sao, phân vùng nhạy cảm về môi 
trường theo phương pháp truyền thống gặp rất 
nhiều khó khăn [6]. Tuy nhiên, hiện nay cùng 
với sự phát triển của ngành hệ thống thông tin 
địa lý (GIS) giúp cho việc phân tích không gian 
tìm ra các vùng nhạy cảm một cách khoa học, 
chính xác thể hiện qua các bản đồ điện tử. Trên 
cơ sở các bản đồ này sẽ tạo điều kiện cho việc 
đánh giá chính xác các tác động môi trường 
trước khi quyết định các dự án đầu tư. 
Trong khuôn khổ của dự án “Nghiên cứu xây 
dựng bản đồ phân bố các vùng nhạy cảm môi 
trường” do Trung tâm Viễn thám - Bộ Tài 
nguyên và Môi trường thực hiện, đã xác định cả 
nước hiện có khoảng 45 vùng nhạy cảm môi 
trường [8]. Tuy nhiên, đây mới chỉ là một cách 
đánh giá tổng quát, chưa đi sâu vào việc đánh 
*
 Tel:01689431008; Emai:lvanducmt@gmail.com 
giá chi tiết cho từng địa phương cụ thể, chưa 
xem xét các tiêu chí về tác động của BĐKH. 
Tỉnh Thừa Thiên - Huế nằm ở vùng kinh tế 
trọng điểm miền Trung, trên hành lang kinh tế 
Đông Tây, có nhiều dự án xin được cấp phép 
đầu tư và cần phải thẩm định, đánh giá tác 
động môi trường. Do đó, cần xây dựng hoàn 
chỉnh, chính xác các thông tin vùng nhạy cảm 
về môi trường trên hệ thống bản đồ, giúp rút 
ngắn thời gian phê duyệt dự án và nâng cao 
tính khoa học, hiệu quả của các quyết định 
cấp phép đầu tư. 
KHÁI NIỆM VÙNG NHẠY CẢM 
MÔI TRƯỜNG 
Có nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau 
về vùng nhạy cảm môi trường: 
“Vùng nhạy cảm môi trường là một đơn vị 
phân loại những vùng sản xuất nông nghiệp 
có nhu cầu bảo vệ với những giá trị về cuộc 
sống nguyên sơ, mang những giá trị lịch sử, 
giá trị về cảnh quan”. Khái niệm này được Bộ 
Nông lương, Thủy sản Hoa Kỳ đưa ra lần đầu 
tiên năm 1987 [1]. 
Theo Bộ Nông lương, Thủy sản Hoa Kỳ, 
vùng nhạy cảm môi trường bao gồm các khu 
vực có tầm quan trọng về môi trường ở quy 
mô quốc gia, những vùng mà việc bảo tồn các 
nơi đó phụ thuộc vào sự thích nghi, duy trì và 
mở rộng của các hình thức canh tác nông 
nghiệp; trong các vùng này những sự thay đổi 
trong phương thức canh tác có thể dẫn đến 
những tác động lên môi trường; những vùng 
Lương Văn Đức Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 97 - 101 
98 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
có những giá trị quan trọng phục vụ cho các 
nhu cầu nghỉ dưỡng, giải trí,... do môi trường 
mang lại; những vùng được các doanh nghiệp 
giúp đỡ trong bảo tồn [7]. 
Theo Jonathan Allotey và nnk, vùng nhạy 
cảm môi trường bao gồm tất cả các vùng 
được quy định trong luật về các khu vực bảo 
tồn động vật hoang dã (các vườn quốc gia, 
khu bảo tồn tài nguyên thiên nhiên,...), các 
khu vực bảo vệ rừng cũng như các khu vực có 
tính đa dạng sinh học mang giá trị toàn cầu; 
các khu vực là nơi sinh sống tự nhiên của các 
loài động thực vật quý hiếm, đang bị đe dọa 
tuyệt chủng; những địa điểm văn hoá, lịch sử, 
lâu đời và có giá trị về mặt khoa học; các khu 
vực dễ xảy ra các biến động về môi trường 
như xói lở bờ biển, lũ lụt, tai biến địa chất và 
các loại chất phóng xạ; các vùng có nhiều đồi 
núi với độ dốc lớn hơn 450 và dễ xảy ra xói 
mòn hay trượt lở đất đá hay trượt lở bùn; các 
vùng đất nằm sát các vực nước trong vòng 
bán kính tối thiểu là 50 m tính từ bờ; các vùng 
nước mặt hay nước ngầm mang một hay 
nhiều hơn các đặc điểm: cung cấp nước cho 
mục đích sinh hoạt, cho các vùng được bảo 
vệ, cho động vật hoang dã, các vùng thượng 
lưu các dòng sông, các vùng rừng ngập mặn 
đặc trưng bởi một trong các đặc điểm: nằm 
cạnh các vùng cửa sông, nơi sinh sống của các 
loài động vật hoang dã, nơi đẻ trứng của các 
loài cá, gần kề cạnh các vùng đánh bắt cá lâu 
đời, đóng vai trò như các vùng đệm giúp khắc 
phục được sự xói lở, chống gió hay bão lũ. 
“Một vùng được xem là nhạy cảm môi trường 
nếu nó đặc biệt có ý nghĩa hoặc do hoạt động 
không được kiểm soát của con người có nguy 
cơ làm suy giảm dẫn đến phá hoại các giá trị 
của chúng hoặc là có tác động “nguy hiểm” 
đối với cuộc sống hay tài sản của con người”. 
Các vùng nhạy cảm môi trường bao gồm: 
vùng đất dễ bị tổn thương: đòi hỏi phải được 
bảo vệ, bao gồm các đường bờ biển, hồ, các 
dòng chảy, đất ngập nước, cấu trúc địa chất 
hiếm, tài nguyên không thay thế được, khu 
vực là nơi sinh sản, cư trú của các loài quý 
hiếm; vùng đất nguy hiểm: bao gồm đồng 
bằng ngập lụt, các vùng dốc và không ổn 
định, các khu vực dễ bị trượt lở, động đất, núi 
lửa; các khu vực có tài nguyên tái tạo: vùng 
bổ cập nước ngầm, đất nông nghiệp đặc biệt, 
đất lâm nghiệp và các khu vực trù phú cho cá 
và động vật hoang dã; tài nguyên cảnh quan, 
văn hóa: vùng có vẻ đẹp nổi tiếng, có giá trị 
khoa học hay giáo dục cao, có tiềm năng giải 
trí - du lịch, đất có tài nguyên lịch sử, khảo cổ 
và kiến trúc độc đáo [3]. 
Có thể thấy rằng, hiện nay chưa có sự thống 
nhất chung trong định nghĩa vùng nhạy cảm 
môi trường. Dưới cách nhìn sinh thái cảnh quan 
học, có thể hiểu: “Vùng nhạy cảm môi trường là 
một vùng địa lý nhất định, thực hiện chức năng 
quan trọng trong hệ sinh thái, bao gồm nhiều 
thành phần cấu tạo theo cấu trúc đứng và cấu 
trúc ngang mà sự thay đổi của mỗi thành phần 
trong đó do các tác động đủ lớn từ bên ngoài sẽ 
dẫn đến sự thay đổi của cả hệ sinh thái”. 
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG 
NHẠY CẢM MÔI TRƯỜNG 
Kinh nghiệm áp dụng cách tiếp cận phân 
vùng nhạy cảm môi trường 
- Trên thế giới: 
+ Nghiên cứu của Mansor Ibrahim và nnk đã 
xây dựng bản đồ phân vùng nhạy cảm môi 
trường với các lớp bản đồ cơ sở như: độ dốc: 
phân ra thành các cấp: ≤ 120, 12-250, > 250; 
mức độ ngập lụt chia ra thành các cấp: cao, 
trung bình, thấp; mức độ xói mòn và trượt lở 
bờ sông chia ra thành các cấp: cao, trung 
bình, thấp; các khu vực di tích lịch sử, danh 
thắng có giá trị du lịch; mục đích sử dụng đất: 
nông nghiệp, giải trí [5]. 
Sau đó áp dụng phần mềm GIS đã phân tích, 
thành lập được bản đồ phân vùng nhạy cảm 
thung lũng Klang gồm vùng nhạy cảm cao, 
nhạy cảm trung bình và ít nhạy cảm. 
+ K.A.M.Perera [4] khi nghiên cứu thành lập 
bản đồ phân vùng nhạy cảm ở vùng Tây Bắc 
Sri Lanka đã dựa trên sự hỗ trợ của GIS với 
sự chồng xếp các lớp dữ liệu bản đồ. Kết quả 
nghiên cứu đã thành lập được bản đồ phân 
vùng nhạy cảm môi trường với 8 tiêu chí: bán 
kính trong vòng 60 m xung quanh kênh, sông 
rộng hơn 25 m hoặc vùng cửa sông; khu vực 
gần biển trong bán kính 2 km và phạm vi gần 
đất liền là 300 m; 600 m từ đường bờ biển 
Lương Văn Đức Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 97 - 101 
99 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
bao gồm cả các vùng cửa sông và đầm phá; 
bán kính trong vòng 100 m xung quanh các 
đầm phá, sông, hồ chứa, đất ngập nước; bán 
kính trong vòng 100 m xung quanh các lưu 
vực sông và các hồ thuỷ lợi (diện tích lớn hơn 
800 ha); bán kính trong vòng 100 m xung 
quanh các khu bảo tồn động vật hoang dã hoặc 
bảo vệ rừng; bán kính trong vòng 366 m xung 
quanh các công trình, di tích lịch sử được bảo 
vệ; tất cả các vùng trồng lúa, rừng, các vùng 
đệm nơi cư trú của động vật hoang dã, đầm lầy, 
rừng ngập mặn, khu vực dốc dễ xảy ra trượt lở 
đất, các hồ chứa và các lưu vực sông đang được 
sử dụng hay không còn được sử dụng nữa. 
- Ở Việt Nam 
Các nghiên cứu xây dựng phương pháp luận, 
lựa chọn tiêu chí phân vùng nhạy cảm môi 
trường mới chỉ có một số lượng rất ít đề tài 
được thực hiện trong thời gian gần đây: 
Dự án “Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân bố 
các vùng nhạy cảm môi trường” do Trung 
tâm Viễn thám - Bộ Tài nguyên và Môi 
trường thực hiện nhằm xây dựng phương 
pháp luận về thành lập bản đồ phân vùng 
nhạy cảm môi trường thành phố Hải Phòng. 
Nhiệm vụ của dự án bao gồm: nghiên cứu các 
vấn đề cơ sở (các khái niệm, sự cần thiết, tỷ 
lệ, lưới chiếu, mức độ chi tiết, độ chính xác 
của bản đồ nhạy cảm môi trường; các tiêu chí 
dùng để xác định vùng nhạy cảm môi trường; 
phần mềm và tài liệu sử dụng để thành lập 
bản đồ nhạy cảm môi trường). Nghiên cứu 
phương pháp và quy trình thành lập bản đồ 
nhạy cảm môi trường. Xây dựng hệ phân loại 
nội dung bản đồ nhạy cảm môi trường. Thành 
lập bộ bản đồ phân bố vùng nhạy cảm môi 
trường thành phố Hải Phòng. Kết quả đã 
thành lập được bộ bản đồ nhạy cảm môi 
trường thành phố Hải Phòng tỷ lệ 1: 50 000 
gồm: bộ bản đồ dẫn xuất (bản đồ hiện trạng 
lớp phủ mặt đất, bản đồ sinh thái, bản đồ các 
vùng đặc dụng, các khu vực cần bảo vệ, bản 
đồ các vùng dễ xảy ra tai biến thiên nhiên, các 
vùng có địa hình đặc biệt), bản đồ phân bố 
các vùng nhạy cảm môi trường với các loại: 
vùng nhạy cảm rất cao, vùng nhạy cảm cao và 
vùng nhạy cảm [10]. 
Đề xuất phương pháp luận xây dựng bản 
đồ phân vùng nhạy cảm về môi trường 
Phương pháp luận xây dựng bản đồ phân 
vùng nhạy cảm về môi trường 
Bước 1: Nhận dạng kiểu sinh cảnh, dạng thực 
vật, đất, tài nguyên khoáng sản, địa hình, sông 
suối, chế độ thủy văn, khí hậu, hiện trạng sử 
dụng đất, dân số, mật độ dân số. 
Bước 2: Thiết lập tiêu chí xác định các vùng 
nhạy cảm môi trường. 
Bước 3: Cho điểm có trọng số tùy theo tầm 
quan trọng của tiêu chí được lựa chọn hay 
không có trọng số, phân cấp, đánh giá theo 
từng tiêu chí. 
Bước 4: Xây dựng các bản đồ số đơn tính 
theo từng tiêu chí với sự hỗ trợ của các phân 
mềm bản đồ GIS. 
Bước 5: Chồng ghép các lớp bản đồ đơn tính 
và thực hiện phân tích. Có thể sử dụng phần 
mềm ILWIS để thu được bản đồ cuối cùng, 
trong đó giá trị của mỗi pixel của bản đồ này 
sẽ có giá trị bằng tổng số điểm của các pixel 
tương ứng với các tiêu chí thành phần đã có ở 
bước 3 của vùng đó. Thực hiện việc “màu 
hoá” các giá trị pixel theo các cấp màu tương 
ứng với các khoảng giá trị pixel để được các 
vùng theo các cấp nhạy cảm khác nhau. 
Lựa chọn chỉ tiêu xác định mức nhạy cảm 
môi trường 
Trên cơ sở kinh nghiệm nghiên cứu về vùng 
nhạy cảm môi trường của thế giới và của Việt 
Nam, trên cơ sở lý luận đã được đưa ra có thể 
xem vùng nhạy cảm môi trường bao gồm: 
- Khu vực có mặt nước thiên nhiên và nhân 
tạo: sông, hồ, biển, đập thủy lợi, thuỷ điện, hồ 
chứa, đầm phá,...có vai trò quan trọng, phục 
vụ cho lợi ích của con người nhưng đang 
đứng trước nguy cơ bị tổn thương do các hoạt 
động của con người. 
- Vùng suy thoái đất: là vùng dễ xảy ra hiện 
tượng xói mòn, ô nhiễm, khô hạn – cát di 
động, xói lở do sông, biển, có tài nguyên 
khoáng sản và khai thác khoáng sản ở mức 
nguy hiểm, các khu vực rừng phòng hộ. 
- Vùng tai biến thiên nhiên: là vùng nằm 
trong khu vực dễ xảy ra các tai biến thiên 
nhiên như vùng ven sông, hồ chứa, vùng dốc 
Lương Văn Đức Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 97 - 101 
100 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
và chân dốc núi hay ven hồ chứa có nguy cơ 
bị trượt lở đất - đá, các vùng nằm trên nếp đứt 
gãy địa chất. Các vùng dễ xảy ra ngập lụt; 
vùng ven biển có độ cao từ 33 cm trở xuống 
so với mực nước biển hiện tại (kịch bản biến 
đổi khí hậu ở Việt Nam cho thấy đến năm 
2050, mực nước biển sẽ tăng thêm 33 cm so 
với năm 2008)†. 
- Vùng bảo tồn thiên nhiên (BTTN), đa dạng 
sinh học (ĐDSH): là các khu BTTN và 
ĐDSH trên cạn hay ngập nước, ven biển, đầm 
phá và cả vùng đệm của những vùng đó có 
giá trị quan trọng về môi trường và sinh thái. 
Tiêu chí cụ thể và phân cấp tương ứng như sau: 
a. Khu vực có mặt nước tự nhiên và nhân tạo 
* Hiện trạng chất lượng nước: 
- Loại A (nước mặt) hoặc bằng TCVN 
(nước biển): 1 điểm. 
- Loại B (nước mặt), từ 1,5-2 lần 
TCVN (nước biển): 2 điểm. 
- Lớn hơn tiêu chuẩn loại B (nước 
mặt), > 2 lần TCVN (nước biển): 3 điểm. 
* Mục đích sử dụng của nguồn nước: 
Giao thông thủy, tiếp nhận nước thải: 1 điểm; 
cấp nước cho nông nghiệp, thủy sản, rừng 
trồng – phòng hộ: 2 điểm; cấp nước cho sinh 
hoạt, khu BTTN, du lịch: 3 điểm. 
* Mức độ nhạy cảm sẽ được tính bằng tổng số 
điểm của 2 tiêu chí trên, phân loại như sau: ít 
nhạy cảm: điểm ≤ 3; nhạy cảm trung bình: 4 
điểm; rất nhạy cảm: điểm ≥ 5. 
b. Vùng suy thoái đất 
* Sự xuất hiện các vấn đề suy thoái đất: 
Cơ sở phân cấp chỉ tiêu: căn cứ trên các mức 
phân chia của Morgan [6]. 
- Xói mòn <5 tấn/ha/năm: 1 điểm. 
- Xói mòn 5-10 tấn/ha/năm, xói lở bờ 
sông, ô nhiễm do nông nghiệp, khai khoáng: 2 
điểm. 
- Xói mòn >10 tấn/ha/năm hoặc khô 
hạn, cát di động, xói lở bờ biển: 3 điểm. 
* Mục đích sử dụng đất: 
†
 Nguyễn Khắc Hiếu, (2008), “Tổng quan về các 
kịch bản biến đổi khí hậu (BĐKH) toàn cầu và kết 
quả Hội nghị Liên Hợp Quốc về BĐKH ở Bali”, 
Báo cáo tại Hội thảo BĐKH toàn cầu và ứng phó 
của Việt Nam, Hà Nội. 
Đất trống, không sử dụng: 1 điểm; đường 
giao thông: 2 điểm; khu dân cư, khu du lịch, 
khu công nghiệp, khu bảo tồn, đất nông 
nghiệp, rừng: 3 điểm. 
* Mức độ nhạy cảm sẽ được tính bằng tổng số 
điểm của 2 tiêu chí trên, phân loại như sau: Ít 
nhạy cảm: ≤ 4; nhạy cảm trung bình: 5; rất 
nhạy cảm: ≥ 6. 
c. Vùng tai biến thiên nhiên 
* Sự xuất hiện các tai biến thiên nhiên: 
- Khu vực có nguy cơ trượt lở (sườn dốc trên 
15
0
, chân dốc đứng >3m) hoặc khu vực bị 
ngập lũ-lũ quét; các vùng ven biển có độ cao 
từ 33 cm trở xuống so với mực nước biển 
hiện tại (năm 2008): 3 điểm. 
* Ý nghĩa của khu vực bị tác động: 
Đất trống, không sử dụng: 1 điểm; đất nông 
nghiệp: 2 điểm; khu dân cư, khu du lịch, khu 
công nghiệp, khu bảo tồn, đường giao thông, 
khu vực hành lang xanh: 3 điểm. 
* Mức độ nhạy cảm sẽ được tính bằng tổng số 
điểm của 2 tiêu chí trên, phân loại như sau: ít 
nhạy cảm: ≤ 4; nhạy cảm trung bình: 5; rất 
nhạy cảm: ≥ 6. 
d.Vùng BTTN, ĐDSH 
Mức độ nhạy cảm của vùng BTTN và ĐDSH 
được xác định là luôn ở mức cao. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
- Phân vùng nhạy cảm môi trường là cơ sở 
quan trọng để từ đó đưa ra các chiến lược và 
giải pháp cụ thể trong công tác quy hoạch 
cũng như đánh giá môi trường. 
- Phương pháp luận xây dựng bản đồ phân 
vùng nhạy cảm môi trường cũng như các 
tiêu chí xây dựng bản đồ phân vùng nhạy 
cảm môi trường. 
- Các nghiên cứu về phương pháp luận xây 
dựng, tiêu chí lựa chọn được tác giả lựa 
chọn, nghiên cứu mới chỉ bước đầu, cần có 
nghiên cứu tiếp theo để bổ sung, hoàn thiện 
với việc sử dụng các công cụ hỗ trợ hiệu 
quả như GIS và RS. 
Lương Văn Đức Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 64(02): 97 - 101 
101 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] 
tive_Area (truy cập lúc 7 giờ ngày 2/7/2009). 
[2] International Institute for Sustainable 
Development, 
 (truy 
cập lúc 8 giờ ngày 20/6/2009). 
[3] Jonathan Allotey, et al., (10/2006), 
“Development of improved “environmentally 
sensitive areas” in Ghana’s environmental 
assessment regulations (legislative instrument 
1652, 1999)”, Final report, Ghana Environmental 
Protection Agency, available at www.epa.gov.gh. 
[4] K.A.M.Perera, “Mapping of environmentally 
sensitive areas in North-Western province of Sri 
Lanka using Geographic information system”. 
[5] Mansor I., et al., “Environmental analyses in 
geographical information system (GIS): Klang 
valley case study”. 
[6] Morgan R.P.C., (2005), “Soil Erosion and 
Conservation, The United Kingdom: Blackwell”. 
[7] O.Sergeyeva, “Environment sensitive 
mapping”, Biophysical Ecology Department, 
Institue of Ecology of Southern Seas, 2a, 
Nahimova St., Sevastopol, Ukraine. 
[8] Paul H. Selman, “Environmental planning”, 
second edition, available at 
www.amazon.com. 
[9] Steiner, et al., (2000), “Designing an 
Environmentally Sensitive Area Protection System 
for the Upper San Pedro Drainage Basin (Mexico 
and USA)”. Landscape and Urban Planning 49 
(3/4): pp 129-148, 
[10] Trung tâm Viễn thám - Bộ Tài nguyên và 
Môi trường,  truy cập lúc 8 giờ 
ngày 20/6/2009). 
THE NECESSARY FOR APPROACHING ON THE ZONING RESEARCH OF THE 
ENVIRONMENTALLY SENSITIVE AREAS SERVE FOR ENVIRONMENT 
PLANNING AND ASSESSMENT 
Luong Van Duc 
 College of Sciences – Hue University 
SUMMARY 
This paper presents a newly comparative approach in environment planning and assessment in 
Vietnam that is the environmentally sensitive areas zoning. The generation of environmentally 
sensitive areas maps using GIS base modelling would very much help in planning decision making 
process. As such, the identified areas can be avoided from being developed. Otherwise, these maps 
could act as guidelines to further justify the type of development that is to be implemented 
together with comprehensive procedures, standards and preventive measures embedded throughout 
the development activities serve for environment planning and assessment. The methodology as 
well as criterions for zoning the environment sensitive areas in Thua Thien Hue province was also 
represented in this paper. 
Key word: zoning, environmentally sensitive area, environment planning, environment assessment, GIS 
(Geographical Information System), RS (Remote Sensing). 

File đính kèm:

  • pdftiep_can_nghien_cuu_vung_nhay_cam_moi_truong_phuc_vu_cong_ta.pdf