Tiềm năng phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp giai đoạn 2010-2020 ở Việt Nam

TÓM TẮT

Tiềm năng phát thải khí nhà kính (KNK) trong lĩnh vực sử dụng đất, thay

đổi sử dụng đất và lâm nghiệp được phân tích dựa trên kịch bản sản xuất

như thông thường (Business as Usual) trong giai đoạn 2010 - 2020, nghĩa là

các phát thải này được tính toán dựa trên các chiến lược và kế hoạch sử

dụng đất đã được phê duyệt. Nghiên cứu sử dụng phần mềm REDD Abacus

và COMAP dựa trên các số liệu thứ cấp để tính toán phát thải KNK trong

lĩnh vực sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp (LULUCF) giai

đoạn 2010 - 2020. Phân tích cho thấy nếu việc sử dụng đất được thực hiện

đúng theo các chiến lược và quy hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2010 -

2020 thì Việt Nam sẽ tạo ra một lượng hấp thụ các - bon thuần là 35,7 triệu

tấn CO2 tương đương (viết tắt là CO2e)/năm. Riêng đối với ngành lâm

nghiệp, các thay đổi sử dụng đất lâm nghiệp sẽ tạo ra lượng các - bon hấp

thụ thuần là 37,3 triệu tấn CO2e/năm. Giảm phát thải có thể được cải thiện

đáng kể nếu thực hiện 9 phương án giảm phát thải và lượng giảm phát thải

có thể đạt được của các phương án này là 70,1 triệu tấn CO2e/năm trong

giai đoạn này. Nghiên cứu cũng cho thấy, đối với Việt Nam, các giải pháp

nhằm tăng cường trữ lượng các bon rừng sẽ mang lại hiệu quả cao hơn so

với các giải pháp giảm phát thải thuần túy dựa vào chống mất rừng.

pdf 10 trang phuongnguyen 2580
Bạn đang xem tài liệu "Tiềm năng phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp giai đoạn 2010-2020 ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiềm năng phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp giai đoạn 2010-2020 ở Việt Nam

Tiềm năng phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp giai đoạn 2010-2020 ở Việt Nam
Tạp chí KHLN 3/2014 (3451 - 3460) 
©: Viện KHLNVN - VAFS 
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 
3451 
TIỀM NĂNG PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH TRONG LĨNH VỰC SỬ DỤNG ĐẤT, 
THAY ĐỔI SỬ DỤNG ĐẤT VÀ LÂM NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2010 - 2020 
Ở VIỆT NAM 
Vũ Tấn Phƣơng1, Đỗ Trọng Hoàn2 và Hoàng Xuân Tý3 
1Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 
2Tổ chức Nông Lâm Thế giới tại Việt Nam, 
3Hội Khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp 
Từ khóa: Giảm phát thải, 
lâm nghiệp, khí nhà kính, 
thay đổi sử dụng đất, sử 
dụng đất 
 TÓM TẮT 
Tiềm năng phát thải khí nhà kính (KNK) trong lĩnh vực sử dụng đất, thay 
đổi sử dụng đất và lâm nghiệp được phân tích dựa trên kịch bản sản xuất 
như thông thường (Business as Usual) trong giai đoạn 2010 - 2020, nghĩa là 
các phát thải này được tính toán dựa trên các chiến lược và kế hoạch sử 
dụng đất đã được phê duyệt. Nghiên cứu sử dụng phần mềm REDD Abacus 
và COMAP dựa trên các số liệu thứ cấp để tính toán phát thải KNK trong 
lĩnh vực sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp (LULUCF) giai 
đoạn 2010 - 2020. Phân tích cho thấy nếu việc sử dụng đất được thực hiện 
đúng theo các chiến lược và quy hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2010 - 
2020 thì Việt Nam sẽ tạo ra một lượng hấp thụ các - bon thuần là 35,7 triệu 
tấn CO2 tương đương (viết tắt là CO2e)/năm. Riêng đối với ngành lâm 
nghiệp, các thay đổi sử dụng đất lâm nghiệp sẽ tạo ra lượng các - bon hấp 
thụ thuần là 37,3 triệu tấn CO2e/năm. Giảm phát thải có thể được cải thiện 
đáng kể nếu thực hiện 9 phương án giảm phát thải và lượng giảm phát thải 
có thể đạt được của các phương án này là 70,1 triệu tấn CO2e/năm trong 
giai đoạn này. Nghiên cứu cũng cho thấy, đối với Việt Nam, các giải pháp 
nhằm tăng cường trữ lượng các bon rừng sẽ mang lại hiệu quả cao hơn so 
với các giải pháp giảm phát thải thuần túy dựa vào chống mất rừng. 
Keywords: Emission 
reduction, forestry, green 
house gases, land use, 
land use change 
Potential of green house gases emission reduction in land use, land use 
change and forestry for a period of 2010 - 2020 in Vietnam 
Emission potential in land use, land use change and forestry is analyzed 
based on the scenario of Business as Usual for a period of 2010 - 2020. It 
means that this emission potential is calculated following the approved land 
use strategies and planning. The study employed REDD Abacus and 
COMAP softwarea and secondary data to analyze emission potential for 
land use, land use change and forestry (LULUCF) for 2010 - 2020. The 
analysis indicates that implementation of the strategies and planning for 
2010 - 2020 will generate a net carbon sink of 35.7 million tons CO2 
equivalent (coded as CO2e)/year. In forestry sector, land use change could 
provide a net sequestration of 37.3 million tons CO2e/year. Emission 
reduction can greatly increase if 9 mitigation options are fulfilled and the 
emission amount resulted from these options can reach 70.1 million tons 
CO2e/year for this period. The study suggests that Vietnam will obtain more 
carbon benefits from enhancing forest carbon stock and sustainable forest 
management than reducing emissions from deforestation only. 
Tạp chí KHLN 2014 Vũ Tấn Phương et al., 2014(3) 
3452 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thay đổi sử dụng đất, đặc biệt là thay đổi sử 
dụng đất lâm nghiệp, có ảnh hưởng lớn đến 
phát thải khí nhà kính (KNK) và trữ lượng các 
bon. Phát thải liên quan tới rừng, được tạo ra 
do mất rừng và suy thoái rừng, là một nguồn 
phát thải khí nhà kính (KNK) đáng kể trên 
phạm vi toàn cầu. Lượng phát thải toàn cầu 
trong lĩnh vực sử dụng đất, thay đổi sử dụng 
đất và lâm nghiệp (LULUCF) chiếm khoảng 
17% tổng lượng phát thải KNK toàn cầu 
(IPCC, 2007). Tuy nhiên, khác với các nước 
đang phát triển khác, Việt Nam là nước có tỷ 
lệ che phủ của rừng liên tục tăng từ năm 1990 
(tỷ lệ che phủ rừng là 28%) lên 39,7% vào 
năm 2012 (Bộ NN&PTNT, 2013). 
Trong xu hướng hiện nay, các nước đang 
tiến hành phát triển một nền kinh tế xanh 
hay nền kinh tế các bon thấp, trong đó vai 
trò của lâm nghiệp là rất quan trọng. Tăng 
trưởng xanh phụ thuộc vào quản lý rừng bền 
vững. Rừng là tài sản tự nhiên quan trọng và 
đóng vai trò chủ chốt trong việc cung cấp 
các dịch vụ môi trường. Trong đó bảo tồn đa 
dạng sinh học đặc biệt quan trọng đối với 
nông nghiệp, sức khỏe con người và phát 
triển công nghiệp (sợi, nhiên liệu sinh học, 
vv) và việc cung cấp nước phụ thuộc vào 
quản lý bền vững tài nguyên rừng. Ngoài ra, 
rừng còn là một bể chứa các - bon lớn và vì 
vậy nạn phá rừng cần tiếp tục được quan 
tâm giải quyết, điều này đã dẫn đến sự ra 
đời của sáng kiến Giảm phát thải thông qua 
nỗ lực hạn chế mất rừng, suy thoái rừng, 
tăng cường trữ lượng các bon rừng và quản 
lý rừng bền vững (REDD+). 
Việt Nam đã ban hành Chiến lược tăng trưởng 
xanh và Chiến lược này đã đưa ra các định 
hướng chiến lược về phát triển các bon thấp, 
những chỉ tiêu làm nền tảng mà Việt Nam đã 
cam kết giảm phát thải KNK của nền kinh tế 
vào năm 2020 từ 10 - 20% với sự hỗ trợ của 
quốc tế. Trong giai đoạn 2020 - 2030, tổng 
lượng phát thải dự kiến giảm 2% mỗi năm và 
3% với sự hỗ trợ của quốc tế (Thủ tướng 
Chính phủ, 2012b). 
Để làm rõ hơn về việc thực hiện Chiến lược 
tăng trưởng xanh ở Việt Nam, nghiên cứu 
này phân tích tiềm năng giảm phát thải KNK 
dựa trên các chiến lược và kế hoạch sử dụng 
đất đã được phê duyệt nhằm xác định tiềm 
năng giảm phát thải KNK ở Việt Nam. 
Những kết quả của nghiên cứu này sẽ là các 
thông tin đầu vào cho việc hoạch định chính 
sách liên quan đến việc quản lý và sử dụng 
đất lâm nghiệp và thực hiện mục tiêu giảm 
phát thải KNK quốc gia. 
II. PHƢƠNG PHÁP VÀ SỐ LIỆU 
Sử dụng cách tiếp cận dựa trên phân tích chi 
phí cơ hội (White, D & Minang P. 2011). 
Phân tích phát thải trong LULUCF được tính 
toán dựa trên phần mềm REDD Abacus 
(Harja D, Dewi S et al., 2011). Trong REDD 
Abacus, dữ liệu về các - bon và lợi nhuận thu 
được từ các loại hình sử dụng đất và từ các 
vùng trong một quốc gia có thể được xem xét 
đưa vào trong chương trình để phân tích. Yêu 
cầu đầu vào và đầu ra của phần mềm REDD 
Abacus được tóm tắt ở hình 1. 
Phân tích tiềm năng giảm phát thải được thực 
hiện dựa trên phần mềm ABACUS do ICRAF 
xây dựng (Harja et al., 2011). Phần mềm này 
được sử dụng để đánh giá các chi phí cơ hội 
liên quan đến thay đổi sử dụng đất dựa trên 
toàn bộ cảnh quan, trong đó bao gồm tài 
nguyên rừng, một khu vực hành chính hay 
một quốc gia. 
Vũ Tấn Phương et al., 2014(3) Tạp chí KHLN 2014 
3453 
Hình 1. Phương pháp tổng quát phân tích phát thải KNK 
Các số liệu sử dụng trong phân tích tiềm năng 
phát thải được kế thừa từ các số liệu về sử 
dụng đất hiện tại và trong tương lai (kế hoạch 
sử dụng đất, quy hoạch ngành). Số liệu về 
hiện trạng sử dụng đất lấy từ số liệu hiện trạng 
sử dụng đất năm 2010 (Bộ TN & MT, 2010); 
số liệu về quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp 
kế thừa từ các quy hoạch của Bộ Nông nghiệp 
và Phát triển Nông thôn (Thủ tướng Chính 
phủ 2007; 2012a). Trên cơ sở các nguồn số 
liệu này, các loại hình sử dụng đất được ghép 
nhóm thành 25 loại hình sử dụng đất chính. 
Các số liệu về trữ lượng các bon và giá trị 
NPV của các loại hình sử dụng đất được tổng 
hợp từ các nghiên cứu ở Việt Nam và số liệu 
quốc tế (Nordeco, 2010; JICA, 2011; Tổng 
cục Thống kê, 2010; IPCC 1996; Swallow et 
al 2007). Các số liệu này được tổng hợp và 
lấy giá trị trung bình. 
Trên cơ sở đó, phân tích 9 phương án giảm 
nhẹ phát thải KNK (là các giải pháp thực hiện 
Chiến lược phát triển lâm nghiệp đến năm 
2020) dựa trên phần mềm COMAP. Các 
phương án này là các giải pháp can thiệp 
trong phát triển lâm nghiệp hiện nay, gồm: 
 Phương án 1 (OP1): Trồng 500.000ha rừng 
keo làm gỗ giấy, với chu kỳ ngắn 10 năm 
thay vì 7 năm như hiện nay (không thay đổi 
sử dụng đất, do đó tạo ra hấp thụ bổ sung); 
 Phương án 2 (OP2): Trồng 500.000ha rừng 
keo làm cho gỗ xẻ và bột giấy, với chu kỳ 
trung bình 15 năm thay vì 7 năm (không 
thay đổi sử dụng đất); 
 Phương án 3 (OP3): Trồng 300.000ha các 
loài cây bản địa làm gỗ xẻ, với chu kỳ dài 
40 năm (được xây dựng trên đất được giao 
để trồng rừng); 
 Phương án 4 (OP4): Trồng 150.000ha rừng 
thông để lấy nhựa và gỗ, với chu kỳ 40 - 50 
năm; 
 Phương án 5 (OP5): Trồng 100.000ha tràm 
trên đất ngập phèn làm cọc móng xây 
dựng, với chu kỳ 12 năm (trên đất than bùn 
và đất ngập phèn thoái hóa, được sử dụng 
để trồng cây hàng năm); 
 Phương án 6 (OP6): Trồng 200.000ha rừng 
cao su trên đất trống và thay thế rừng tự 
nhiên nghèo, với chu kỳ 30 năm (thay đổi sử 
dụng đất phù hợp với quy hoạch hiện có); 
Thu thập dữ liệu Phân tích dữ liệu REDD Abacus 
 Hiện trạng sử dụng đất 
 Quy hoạch sử dụng đất 
 Quy hoạch phát triển 
 Các nghiên cứu về trữ lượng 
các bon 
 Các nghiên cứu về Giá trị 
ròng hiện tại (NPV) 
 Hệ thống phân loại sử dụng 
đất 
 Ma trận thay đổi sử dụng đất 
 Giá trị trữ lượng các bon 
 NPV 
 Đường cong phát thải với 
thay đổi sử dụng đất 
 Lượng giảm phát thải tiềm 
năng liên quan đến thay đổi 
sử dụng đất 
Đánh giá các lựa chọn giảm 
nhẹ KNK và các khuyến nghị 
Sử dụng COMAP để phân 
tích lựa chọn giảm nhẹ KNK 
được đề xuất 
Xây dựng các lựa chọn giảm 
nhẹ KNK tiềm năng đối với 
các biện pháp lâm sinh được 
cải thiện 
Tạp chí KHLN 2014 Vũ Tấn Phương et al., 2014(3) 
3454 
 Phương án 7 (OP7): Trồng khoảng 2 tỉ cây 
phân tán, tương đương 2 triệu ha, với chu 
kỳ 15 năm (không có thay đổi sử dụng đất 
bổ sung); 
 Phương án 8 (OP8): Làm giàu và quản lý 
bền vững 2 triệu ha rừng sản xuất tự nhiên 
hiện có, chu kỳ chặt chọn 20 năm (không 
thay đổi sử dụng đất); 
 Phương án 9 (OP9): Quản lý bền vững 
400.000ha rừng phòng hộ tự nhiên hiện có, 
nơi gần thị trường, chu kỳ chặt chọn 20 
năm (không thay đổi sử dụng đất, kết hợp 
với REDD+). 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Tiềm năng phát thải KNK giai đoạn 
2010 - 2020 
Trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất năm 2010 
và quy hoạch sử dụng đất đến 2020, nghiên 
cứu đã tiến hành tổng hợp và ghép nhóm 
thành 25 loại hình sử dụng đất chính, trong đó 
có 3 nhóm đất chính gồm: đất nông nghiệp 
(gồm đất sản xuất nông nghiệp và đất lâm 
nghiệp), đất phi nông nghiệp và đất chưa sử 
dụng. Số liệu chi tiết về thay đổi sử dụng đất 
giai đoạn 2010 - 2020 nêu tại bảng 1. 
Bảng 1. Thay đổi sử dụng đất theo quy hoạch giai đoạn 2010 - 2020 
STT Loại sử dụng đất Diện tích năm 2010 (ha) Diện tích năm 2020 (ha) 
 I ĐẤT NÔNG NGHIỆP 26.226.395 26.502.499 
 A Đất sản xuất nông nghiệp 10.126.106 9.043.000 
1 Lúa nước 3.998.951 3.812.000 
2 Cây hàng năm khác 2.438.652 2.238.000 
3 Cao su 740.000 800.000 
4 Cà phê 548.200 500.000 
5 Điều 372.600 400.000 
6 Chè 129.400 140.000 
7 Cây ăn quả 776.300 910.000 
8 Tiêu 51.300 53.000 
9 Khác 1.070.703 190.000 
 B Đất lâm nghiệp 14.169.566 16.244.999 
10 Rừng sản xuất là rừng tự nhiên 4.055.363 4.553.056 
11 Rừng sản xuất là rừng trồng 2.025.390 3.578.944 
12 Đất rừng sản xuất khoanh nuôi tái sinh 497.692 0 
13 Rừng phòng hộ là rừng tự nhiên 4.205.921 4.898.357 
14 Rừng phòng hộ là rừng trồng 598.534 943.643 
15 Đất rừng phòng hộ khoanh nuôi tái sinh 692.436 0 
16 Rừng đặc dụng là rừng tự nhiên 1.924.751 1.924.751 
17 Rừng đặc dụng là rừng trồng 81.280 346.249 
18 Đất rừng đặc dụng khoanh nuôi tái sinh 88.199 0 
19 Đất trồng rừng 1.196.906 0 
20 Đất nông nghiệp khác 733.818 1.214.500 
II ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 3.705.075 4.230.587 
21 Sông, suối và mặt nước 1.077.512 1.077.512 
22 Đất khác 2.627.563 3.153.075 
III ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG 3.164.269 2.362.652 
23 Đất bằng chưa sử dụng 237.742 237.742 
24 Đất đồi núi chưa sử dụng 2.632.657 1.831.040 
25 Núi đá 293.870 293.870 
 Tổng diện tích nội địa 33.095.739 33.095.739 
Vũ Tấn Phương et al., 2014(3) Tạp chí KHLN 2014 
3455 
Như vậy có thể thấy trong giai đoạn 2010 - 
2020, đất sản xuất nông nghiệp có sự thay 
đổi không đáng kể. Tổng diện tích đất canh 
tác nông nghiệp đến 2020 giảm khoảng 1,1 
triệu ha, trong đó chủ yếu những thay đổi 
về diện tích đối với cây hàng năm hoặc cây 
lâu năm. Tuy nhiên đất lâm nghiệp lại có 
sự thay đổi mạnh mẽ. Tổng diện tích đất có 
rừng dự kiến tăng thêm khoảng 2,1 triệu ha, 
trong đó chủ yếu là sự thay đổi về diện tích 
rừng sản xuất là rừng trồng và rừng sản 
xuất là rừng tự nhiên. 
Các số liệu về trữ lượng các - bon và giá trị 
ròng hiện tại (NPV) của các loại hình sử dụng 
đất được tổng hợp từ các kết quả nghiên cứu 
sẵn có và là giá trị trung bình. Số liệu cho 
thấy, hầu hết các loại hình sử dụng đất có trữ 
lượng các - bon cao (như các loại rừng tự 
nhiên) thì giá trị NPV lại khá thấp, trong khi 
đó các loại hình sử dụng đất cho trồng cây 
công nghiệp (cà phê, điều, cao su, vv) và cây 
hàng năm có trữ lượng các - bon thấp hơn 
nhưng lợi ích kinh tế mang lại là khá cao 
(bảng 2). Chi phí cơ hội, với ý nghĩa lượng 
hóa giá trị kinh tế trên mỗi tấn CO2 phát thải 
hoặc hấp thụ do chuyển đổi sử dụng đất, được 
tính theo đơn vị USD/tấn CO2e, là chỉ số sẽ 
được sử dụng để đánh giá lợi ích kinh tế về 
thay đổi sử dụng đất. 
Bảng 2. Trữ lượng các - bon bình quân của các loại hình sử dụng đất 
TT Loại hình sử dụng đất 
Trữ lượng 
các - bon 
(tấn C/ha) 
NPV 
(USD/ha/năm) 
Nguồn/Ghi chú 
1 Rừng sản xuất là rừng tự nhiên 79,80 144,25 Nordeco, 2010; Vũ Tấn Phương, 2008 
2 Rừng sản xuất là rừng trồng 42,50 397,23 Vũ Tấn Phương, 2008 
3 Đất rừng sản xuất khoanh nuôi 
tái sinh 
55,59 32,51 JICA, 2011 
4 Rừng phòng hộ là rừng tự nhiên 79,80 144,25 Nordeco, 2010; Vũ Tấn Phương, 2008 
5 Rừng phòng hộ là rừng trồng 42,50 238,34 Vũ Tấn Phương, 2008 
6 Đất rừng phòng hộ khoanh nuôi 
tái sinh 
55,59 32,51 JICA, 2011 
7 Rừng đặc dụng là rừng tự nhiên 79,80 144,25 Nordeco, 2010; Vũ Tấn Phương, 2008 
8 Rừng đặc dụng là rừng trồng 42,50 119,17 Vũ Tấn Phương, 2008 
9 Đất rừng đặc dụng khoanh nuôi 
tái sinh 
55,59 32,51 JICA, 2011 
10 Đất trồng rừng 3,30 0,00 IPCC, 1996 
11 Cao su 62,67 2.003,65 JICA, 2011 
12 Cà phê 6,27 2.238,10 JICA, 2011 
13 Điều 11,44 433,43 JICA, 2011 
14 Chè 7,50 714,29 Swallow et al. 2007 
15 Cây ăn quả 7,50 714,29 Giả định như đối với cây chè 
16 Hồ tiêu 6,27 2.238,10 Giả định như đối với cây cà phê 
17 Cây trồng lâu năm khác 6,27 714,29 Giả định như đối với cây cà phê 
18 Lúa 4,88 1.714,29 Tổng cục Thống kê, 2010. IPCC, 1996 
19 Cây trồng hàng năm khác 3,22 1.714,29 Tổng cục Thống kê, 2010. IPCC, 1996 
20 Các loại đất nông nghiệp khác 0,00 0,00 Không có hoặc có rất ít thực bì 
21 Sông, suối và mặt nước 0,00 0,00 Không có thực bì 
22 Các loại hình sử dụng đất phi 
nông nghiệp 
0,00 0,00 Không có hoặc có rất ít thực bì 
23 Đất bằng chưa sử dụng 0,00 0,00 Không có hoặc có rất ít thực bì 
24 Đất đồi núi chưa sử dụng 3,30 0,00 Giả định giống với đất dành cho tái trồng 
rừng 
25 Núi đá 0,00 0,00 Không có hoặc có rất ít thực bì 
Tạp chí KHLN 2014 Vũ Tấn Phương et al., 2014(3) 
3456 
Trên cơ sở các số liệu đầu vào tổng hợp từ các 
quy hoạch sử dụng đất và các nghiên cứu, kết 
quả phân tích phát thải KNK tiềm năng liên 
quan đến các thay đổi sử dụng đất chính (chủ 
yếu cho phát triển lâm nghiệp và các cây công 
nghiệp lâu năm được nêu tại bảng 3. 
Bảng 3. Phát thải KNK tiềm năng do thay đổi sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2020 
TT Loại sử dụng đất ban đầu 
Loại hình sử dụng đất 
mới 
Phát thải 
(tấn CO2e/năm) 
Chi phí cơ hội 
(USD/tấn CO2e) 
1 Đất trống quy hoạch cho trồng rừng Rừng trồng sản xuất - 8.114.740 - 2.76 
2 Đất đồi núi chưa sử dụng Rừng trồng sản xuất - 12.185.034 - 2.76 
3 Đất trống quy hoạch cho trồng rừng Rừng trồng phòng hộ - 4.509.427 - 1.66 
4 Đất trống quy hoạch cho trồng rừng Rừng trồng đặc dụng - 1.382.065 - 0.83 
5 Đất khoanh nuôi tái sinh rừng phòng hộ Rừng tự nhiên phòng hộ - 5.587.957 - 1.26 
6 Đất khoanh nuôi tái sinh rừng sản xuất Rừng tự nhiên sản xuất - 3.007.628 - 1.26 
7 Đất khoanh nuôi tái sinh rừng đặc dụng Rừng tự nhiên đặc dụng - 711.764 - 1.26 
8 Đất đồi núi chưa sử dụng Rừng tự nhiên phòng hộ - 1.042.950 - 0.51 
9 Đất trống quy hoạch cho trồng rừng Rừng trồng phòng hộ - 3.187.500 - 0.51 
10 Các cây trồng lâu năm Chè - 4.346 0.00 
11 Các cây trồng lâu năm Cây ăn quả - 54,817 0.00 
12 Cà phê Cao su - 359.080 1.13 
13 Cà phê Điều - 47.219 95.20 
14 Các loại sử dụng đất khác Các loại sử dụng đất khác 4.470.844 - 
Tổng cộng - 35.723.683 
Kết quả cho thấy nếu những thay đổi sử dụng 
đất trong thời gian 2010 - 2020 diễn ra theo 
đúng kế hoạch thì toàn bộ cảnh quan toàn Việt 
Nam tạo ra một lượng hấp thụ các - bon thuần 
là 35,7 triệu tấn CO2e/năm (tổng phát thải là 
4.470.844 tấn CO2e/năm, trong khi tổng hấp 
thụ sẽ là 40,2 triệu tấn CO2e/năm). Nếu chỉ 
tính riêng ngành lâm nghiệp, các thay đổi sử 
dụng đất lâm nghiệp sẽ tạo ra hấp thụ các - 
bon thuần là 37,3 triệu tấn CO2e/năm, do tổng 
lượng hấp thụ lớn (39,7 triệu tấn CO2e/năm) 
và tổng lượng phát thải tương đối nhỏ (2,4 
triệu tấn CO2e/năm); 
Phát thải KNK liên quan đến rừng cho thấy 
tốc độ phát thải trung bình là 0,1351 tấn 
CO2e/ha/năm, trong đó chỉ có 0,0729 tấn 
CO2e/ha/năm là các phát thải liên quan đến 
rừng. Phát thải lớn nhất là do việc chuyển đổi 
125.000ha đất khoanh nuôi tái sinh rừng sản 
xuất sang đất đồi núi chưa sử dụng. Tuy 
nhiên, những phát thải này có thể tránh được 
vì giá trị chi phí cơ hội là âm (-0,1696 
USD/tấn CO2e); 
Hầu như tất cả phát thải các - bon do thay đổi 
sử dụng đất xảy ra tại chi phí cơ hội âm, ngoại 
trừ chuyển đổi từ rừng tự nhiên sản xuất sang 
trồng cao su. Điều này có thể được giải thích 
bởi thực tế là giá trị NPV đối với các loại hình 
sử dụng đất nhất định (đất phi nông nghiệp, 
đất nông nghiệp khác) còn thiếu trong nghiên 
cứu này (hoặc giả định là gần bằng 0 (đất 
trống bìa rừng sử dụng cho chăn thả), điều 
này dẫn đến cho lợi nhuận kinh tế âm của việc 
chuyển đổi các loại hình sử dụng đất này. Mặt 
Vũ Tấn Phương et al., 2014(3) Tạp chí KHLN 2014 
3457 
khác, có khả năng những chuyển đổi sử dụng 
đất như vậy sẽ xảy ra vì lý do phi kinh tế, hoặc 
vì các mục đích can thiệp khác (hoặc thông qua 
kế hoạch hoặc biến động thị trường). 
Về mặt hấp thụ các - bon, trồng rừng trên đất 
đồi núi chưa sử dụng sẽ góp phần làm lượng 
hấp thụ các - bon cao nhất, tiếp theo là trồng 
rừng trên đất được quy hoạch để trồng rừng. 
Hầu hết các thay đổi sử dụng đất hấp thụ các - 
bon sẽ mang lại cả lợi ích kinh tế và môi 
trường, do đó cần được khuyến khích. Hỗ trợ 
tài chính nếu cần cho đầu tư dài hạn như vậy 
cũng là khả thi với giá các - bon trên thị 
trường là 5 USD/tấn CO2e, khi mà các dự 
đoán lợi ích kinh tế cao nhất chỉ là 2,76 
USD/tấn CO2e được hấp thụ. 
3.2. Phân tích các phƣơng án giảm phát 
thải KNK 
Dựa trên 9 phương án phát triển lâm nghiệp, 
tiến hành phân tích tiềm năng giảm phát thải 
(GPT) khí nhà kính (bảng 4). 
Bảng 4. Tiềm năng giảm phát thải KNK của 9 phương án phát triển lâm nghiệp 
TT Phương án 
Giảm phát thải 
2010 - 2020 
(triệu tấn CO2e) 
Tổng giảm 
phát thải 
(triệu tấn CO2e) 
1 OP1: Trồng 500.000ha keo làm gỗ giấy với chu kỳ ngắn 10 năm - 66,89 - 66,89 
2 OP2: Trồng 500.000ha rừng keo làm cho gỗ xẻ và bột giấy, với 
chu kỳ trung bình 15 năm 
- 127,5 - 130,38 
3 OP3: Trồng 300.000ha các loài cây bản địa làm gỗ xẻ, với chu kỳ 
dài 40 năm 
- 40,42 - 149,60 
4 OP4: Trồng 150.000ha rừng thông để lấy nhựa và gỗ, với chu kỳ 
40 - 50 năm 
- 56,45 - 99,70 
5 OP5: Trồng 100.000ha tràm trên đất ngập phèn làm cọc móng xây 
dựng ở ĐB sông Cửu Long, với chu kỳ 12 năm 
- 42,60 - 42,10 
6 OP6: Trồng 200.000ha rừng cao su trên đất trống và rừng nghèo, 
với chu kỳ 30 năm. 
- 31,92 - 54,30 
7 OP7: Trồng 2 tỉ cây phân tán (tương đương 1 triệu ha) với chu kỳ 
15 năm. 
- 156,9 - 238,00 
8 OP8: Làm giàu rừng và quản lý bảo vệ 2 triệu ha rừng sản xuất tự 
nhiên hiện có, chu kỳ khai thác chọn 20 năm. 
- 240,70 - 444,70 
9 OP9: Quản lý bền vững 400.000 ha rừng phòng hộ tự nhiên hiện 
có, chu kỳ khai thác chọn 20 năm. 
- 14,72 - 32,60 
Tổng - 778,1 - 1.259,3 
Kết quả cho thấy nếu 9 phương án phát triển 
lâm nghiệp được thực hiện thì sẽ tạo ra lượng 
hấp thụ là khoảng 778 triệu tấn CO2e trong 
giai đoạn 2010 - 2020. Chi phí đầu tư ban đầu 
cho mục tiêu hấp thụ các - bon cũng khá thấp, 
biến động từ 0,33 - 2,72 USD/tấn CO2e. Trên 
cơ sở 9 phương án giảm phát thải, nghiên cứu 
cũng đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của 
từng phương án dựa trên các lợi ích giảm phát 
thải KNK, tác động đến kinh tế - xã hội, đến 
môi trường và điều kiện cần có để thực hiện 
các phương án. Các điểm mạnh, điểm yếu của 
mỗi phương án nêu tại bảng 5 và là thông tin 
tham khảo cho việc lựa chọn phương án. 
Tạp chí KHLN 2014 Vũ Tấn Phương et al., 2014(3) 
3458 
Bảng 5. Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của các phương án giảm phát thải KNK 
Phương án Điểm mạnh Điểm yếu 
OP1: Trồng 500.000ha 
keo làm gỗ giấy, 10 
năm. 
Tiềm năng GPT khá lớn; Tăng độ che phủ rừng, 
Tạo nguồn gỗ giấy xuất khẩu. 
Tạo thu nhập cao và nhanh, phù hợp với hộ 
nghèo. Tính khả thi cao. 
Chi phí GPT cao. Tác dụng bảo vệ môi 
trường và đa dạng sinh học thấp. 
OP2: Trồng 500.000ha 
keo và các loài khác 
làm gỗ xẻ, 15 năm 
Tiềm năng GPT lớn, Chi phí GPT thấp, tạo 
được nguồn gỗ thay thế cho ngành công nghiệp 
đồ mộc. 
Tạo thu nhập cao và khá nhanh cho người dân 
trên diện rộng. 
Tác dụng bảo vệ môi trường và đa dạng 
sinh học ở mức trung bình. Kéo dài chu 
kỳ thêm 5 năm (so với OP1) sẽ khó khăn 
cho hộ nghèo. 
OP3: Trồng 300.000ha 
các loài cây bản địa 
làm xẻ, 40 năm 
Tiềm năng GPT khá lớn; Chi phí GPT thấp, tạo 
được nguồn gỗ cho sản xuất đồ mộc. Hiệu quả 
kinh tế khá cao. Giá trị phòng hộ, đa dạng sinh 
học rất cao. 
Chu kỳ dài không hợp cho người nghèo. 
Còn thiếu các công nghệ và kỹ thuật tác 
động để rừng có năng xuất cao hơn. 
Tính khả thi không cao khi mở rộng cho 
các hộ nghèo 
OP4: Trồng 150.000ha 
Thông nhựa để lấy 
nhựa và gỗ, 40 - 50 
năm 
Tiềm năng GPT khá lớn; Chi phí GPT thấp; Tạo 
nguyên liệu cho nhu cầu nội địa và xuất 
khẩu.Tạo ra thu nhập ổn định và dài hạn cho 
người dân trên các vùng đồi trọc, đất xấu. 
Thời gian chờ thu hoạch là quá dài đối 
với người nghèo. Thiếu các cơ sở chế 
biến nhựa thông, khiến giá cả không 
ổn định. 
OP5: Trồng 100.000ha 
tràm để làm cọc móng, 
12 năm 
Chi phí GPT rất thấp; cường độ GPT bình quân 
năm trên 1ha là rất cao. Nhanh thu nhập và có 
thêm nhiều lâm sản phi gỗ như tôm, cá, mật 
ong, nên phù hợp hộ nghèo. Có vai trò to lớn 
trong việc phục hồi hệ sinh thái đất ngập nước, 
giảm nhẹ sự phèn hóa đất lúa ở vùng kế cận. 
Tính khả thi cao. 
Tổng tiềm năng GPT không lớn do diện 
tích bị hạn chế; cọc móng xây dựng 
bằng gỗ tràm khó cạnh tranh với cọc bê 
tông, nếu nhà nước không có chính sách 
ưu đãi cho các nhà thầu xây dựng khi 
dùng cọc tràm. 
OP6: Trồng 200.000ha 
Cao su trên rừng 
nghèo và đất trống, 30 
năm 
Tạo ra thu nhập ổn định cho nông dân vùng cao 
nên hạn chế được phá rừng. Tạo nguyên liệu 
cho đồ mộc xuất khẩu và cao su xuất khẩu. 
Đang được Nhà nước ưu tiên đầu tư. Tính khả 
thi cao. 
Tiềm năng GPT không lớn; Chi phí GPT 
rất cao; Cần vốn ban đầu lớn, nên phụ 
thuộc hoàn toàn vào Nhà nước và doanh 
nghiệp. Dân nghèo còn thiếu kinh nghiệm 
và năng lực quản lý, rừng cao su. 
OP7: Trồng cây phân 
tán, 2 tỷ cây (tương 
đương 1 triệu ha), 30 
năm 
Tiềm năng GPT rất lớn. Chi phí GPT rất thấp; 
Tạo ra nguồn gỗ tại chỗ nên giá rẻ. Có ý nghĩa 
giáo dục môi trường cao và sâu rộng. Không 
phụ thuộc vào vốn Nhà nước. Tính khả thi cao. 
Số loài cây gỗ có giá trị hiện chưa nhiều. 
Khó bảo vệ khỏi gia súc phá hoại trong 
giai đoạn đầu vì phân bố gần dân cư. 
OP8: Làm giàu và quản 
lý bền vững 2 triệu ha 
rừng sản xuất tự nhiên 
hiện có, 20 năm 
Tiềm năng GPT rất lớn; Chi phí GPT thấp; Tạo 
được nguồn gỗ truyền thống để dùng nội địa và 
xuất khẩu. Có ý nghĩa lớn trong việc duy trì 
rừng tự nhiên, nâng cao khả năng phòng hộ và 
tính đa dạng sinh học; rừng sẽ được quản lý tốt 
hơn sau khi giao cho hộ và cộng đồng. Tính khả 
thi khá cao. 
Phần lớn trường hợp đều có chu kỳ dài, 
nên ít phù hợp hộ nghèo; đa số chủ rừng 
còn thiếu kinh nghiệm trong làm giàu 
rừng cũng như quản lý rừng bền vững. 
Thiếu quy trình kỹ thuật cho nhiều vùng 
sinh thái khác nhau. 
OP9: Quản lý bền vững 
400.000ha rừng phòng 
hộ tự nhiên hiện có, 20 
năm 
Chi phí GPT thấp; Tạo được nguồn gỗ truyền 
thống để dùng nội địa và xuất khẩu. Có ý nghĩa 
lớn trong việc bảo vệ rừng phòng hộ và đa dạng 
sinh học; Tính khả thi khá cao. 
Chu kỳ dài nên ít hấp dẫn người nghèo. 
Chỉ một phần nhỏ rừng phòng hộ có thể 
phù hợp phương án này, vì đa số rừng 
phòng hộ ở vùng sâu, vùng xa khó vận 
chuyển. Thiếu pháp lý quốc tế để tham 
gia dự án CDM. 
Vũ Tấn Phương et al., 2014(3) Tạp chí KHLN 2014 
3459 
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Các thay đổi về sử dụng đất ở Việt Nam trong 
giai đoạn 2010 - 2020 nếu được thực hiện 
theo các chiến lược và quy hoạch tổng thể cho 
ngành nông - lâm nghiệp sẽ không tạo ra phát 
thải thuần mà ngược lại sẽ tạo ra một lượng 
hấp thụ thuần là khoảng 35,7 triệu tấn CO2e. 
Nếu chỉ xét đến các thay đổi sử dụng đất trong 
ngành lâm nghiệp, thì các thay đổi này sẽ tạo 
ra lượng hấp thụ các - bon thuần là 37,3 triệu 
tấn CO2e/năm. Nếu áp dụng các giải pháp can 
thiệp để phát triển lâm nghiệp thì tiềm năng 
giảm phát thải sẽ lớn hơn khá nhiều. Lượng 
các - bon hấp thụ tiềm năng từ các phương án 
này có thể tăng gấp đôi, đạt khoảng 70,1 triệu 
tấn CO2e/năm trong giai đoạn này với chi phí 
đầu tư ban đầu cho giảm phát thải từ 0,33 - 
2,72 USD/tấn CO2e. 
Phát thải từ lâm nghiệp sẽ xảy ra, nhưng có 
thể tránh được bằng chi phí đền bù giảm phát 
thải 5 USD/tấn CO2e, ngoại trừ trường hợp 
chuyển đổi từ rừng tự nhiên sản xuất sang 
trồng cao su (chi phí cơ hội cao, ở mức 29,6 
USD/tấn CO2e). Cần lưu ý rằng chuyển đổi từ 
rừng sang trồng cao su (và các loại cây trồng 
lâu năm như cà phê, hạt điều, nếu có) sẽ 
không thể chấm dứt được nếu không có yếu tố 
hạn chế ngoài lợi nhuận kinh tế, và sẽ là một 
thách thức để hiện thực hóa bất kỳ quy hoạch 
sử dụng đất nào có liên quan. 
Phân tích chi phí giảm phát thải cho thấy nếu 
kế hoạch thay đổi sử dụng đất được thực hiện 
đúng như dự kiến, Việt Nam sẽ nhận được 
nhiều tín chỉ các - bon từ ngành lâm nghiệp 
theo các cơ chế khuyến khích tăng cường trữ 
lượng các - bon hơn là từ các cơ chế chống 
phát thải thuần túy do mất rừng. Đây là luận 
cứ quan trọng để đảm bảo cho việc đề xuất 
tăng cường các - bon trong các cơ chế 
REDD+ bổ sung sau này. Việc tận dụng đất 
bằng và đất đồi núi chưa sử dụng hiện nay để 
tăng độ che phủ rừng (như trồng rừng, quản lý 
rừng tốt hơn, và áp dụng các hình thức nông 
lâm kết hợp) là cách có hiệu quả để đạt được 
mục tiêu hấp thụ các - bon cao hơn mà vẫn 
phù hợp với chiến lược của ngành lâm nghiệp 
cũng như các chương trình tín chỉ các - bon 
rừng như REDD+. 
LỜI CẢM ƠN 
Nghiên cứu này được thực hiện bởi Nhóm 
nghiên cứu nhằm cung cấp cơ sở cho xây 
dựng Chiến lược tăng trưởng xanh ở Việt 
Nam. Nhóm nghiên cứu xin trân thành cảm ơn 
sự hỗ trợ về của Chương trình Phát triển Liên 
Hiệp Quốc (UNDP) tại Việt Nam. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2010. Kiểm kê đất đai toàn quốc năm 2010. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội. 
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2013. Quyết định số 1739 /QĐ - BNN - TCLN ngày 31/7/2013 về 
công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2012. 
3. IPCC, 1996. Revised 1996 IPCC Guidelines for National Greenhouse Gas Inventories.  - 
nggip.iges.or.jp/public/gl/invs1.html. 
4. IPCC, 2007. IPCC fourth assessment report: Climate change 2007.  
ar4/syr/en/spm.html 
5. JICA, 2011. The economic feasibility of reduction of emission from deforestation and forest degradation in 
Vietnam. JICA, Hanoi. 
6. Harja D, Dewi S, van Noordwijk M, Ekadinata A, and Rahmanulloh A, 2011. REDD Abacus SP ‐ User 
Manual and Software. Bogor, Indonesia. World Agroforestry Centre. ICRAF, SEA Regional Office. 89 p. 
7. Nordeco, 2010. Collecting and analyzing trends of forest resources nad forest carbon for establishment of 
interim baseline reference scenarios. Consultant report of Technical assistance in the development of national 
REDD program of Vietnam. MARD, Hanoi. 
Tạp chí KHLN 2014 Vũ Tấn Phương et al., 2014(3) 
3460 
8. Quốc hội Việt Nam, 2011. Nghị quyết số 17/2011/QH13 về quy hoạch sử dụng đất của quốc gia đến năm 2020 
và quy hoạch sử dụng đất cho 5 năm (2011 - 2015). 
9. Swallow, B, M. van Noordwijk, S. Dewi, D. Murdiyarso, D. White, J. Gockowski, G. Hyman, S. Budidarsono, 
V. Robiglio, V. Meadu, A. Ekadinata, F. Agus, K. Hairiah, P.N. Mbile and D.J. Sonwa, S. Weise, 2007. 
Opportunities for avoided deforestation with sustainable benefits. An Interim report by the ASB Partnership for 
the Tropical Forest Margins. ASB Partnership for the Tropical Forest Margins, Nairobi, Kenya. 
10. Tổng cục Thống kê, 2010. Niên giám thống kê 2010. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 
11. Thủ tướng Chính phủ, 2012a. Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 2/2/2012 về Quy hoạch tổng thể phát triển sản 
xuất ngành nông nghiệp đến 2020 và tầm nhìn đến 2030. 
12. Thủ tướng Chính phủ, 2012b. Quyết định số 1393/QĐ - TTg ngày 25/9/2012 về Phê duyệt Chiến lược tăng 
trưởng xanh. 
13. Thủ tướng Chính phủ, 2007. Quyết định số 18/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt 
Nam giai đoạn 2006 - 2020. 
14. Vũ Tấn Phương, 2008. Nghiên cứu lượng giá giá trị kinh tế môi trường và dịch vụ của một số loại rừng ở Việt 
Nam. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 
15. White, D. and Minang, P, 2011. Estimating the Opportunity Cost of REDD+: Training Manual. World Bank 
Institute. 
Ngƣời thẩm định: PGS.TS. Ngô Đình Quế 

File đính kèm:

  • pdftiem_nang_phat_thai_khi_nha_kinh_trong_linh_vuc_su_dung_dat.pdf