Tiềm năng đất đai phát triển cây sa nhân tím trên đất vườn đồi tại xã Yên Bài, huyện Ba Vì, Hà Nội

TÓM TẮ T

Nghiên cứ u đượ c thự c hiệ n tạ i xã Yên Bà i, huyệ n Ba Vì , Hà Nội nhằm đánh giá

tiề m năng đấ t đai phá t triể n cây Sa nhân tí m trên đấ t vườ n đồ i . Kế t quả nghiên

cứ u cho thấy dung trọ ng đấ t dao độ ng từ 1,127 - 1,284g/cm3, do vậy đấ t đai tạ i

khu vự c nghiên cứ u khá chặ t ; độ ẩ m đấ t thấ p dao độ ng 23,11 - 27,65%. Đất có

thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình (hàm lượng hạt sét dao động

từ 24,08 - 27,06%). Đất chua mạnh, pHKCl dao độ ng 4,0 - 4,06. Đất đai còn tốt,

thể hiệ n ở : hàm lượng N tổng số trung bình dao động 0,12 - 0,19% là thuộc mức

trung bì nh đế n khá ; hàm lượng P2O5 tổ ng số trung bì nh dao độ ng 0,15 - 0,2%,

là ở m ức giàu ; hàm lượng K 2O tổ ng số dao độ ng 0,63 - 0,71%, là ở mức

giàu; hàm lượng N dễ tiêu trung bình dao động 1,759 - 2,752mg/100g, ở mức

rấ t nghè o đế n nghè o ; hàm lượng P 2O5 dễ tiêu trung bì nh dao độ ng 8,727 -

11,567mg/100g, là ở mứ c rấ t già u ; hàm lượng K 2O dễ tiêu dao độ ng 82,3 -

170,12mg/100g, là ở mức rất giàu . Nhìn chung đất đai còn tốt rất phù hợp với

sự phá t triể n củ a cây Sa nhân tí m . Tuy nhiên, khi trồ ng Sa nhân tí m cầ n chú ý

làm đất toàn d iệ n kế t hợ p bó n phân hữ u cơ để tăng độ tơi xố p , tướ i nướ c hoặ c

lự a chọ n mù a vụ cho thí ch hợ p để tăng độ ẩ m đấ t , bón vôi để giảm độ chua của

đấ t và bó n lượ ng phân N hợ p lý để tăng hà m lượ ng N dễ tiêu trong đấ t.

pdf 9 trang phuongnguyen 520
Bạn đang xem tài liệu "Tiềm năng đất đai phát triển cây sa nhân tím trên đất vườn đồi tại xã Yên Bài, huyện Ba Vì, Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiềm năng đất đai phát triển cây sa nhân tím trên đất vườn đồi tại xã Yên Bài, huyện Ba Vì, Hà Nội

Tiềm năng đất đai phát triển cây sa nhân tím trên đất vườn đồi tại xã Yên Bài, huyện Ba Vì, Hà Nội
Tạp chí KHLN 3/2013 (3069 - 3077) 
©: Viện KHLNVN - VAFS 
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 
3069 
TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI PHÁT TRIỂN CÂY SA NHÂN TÍM 
TRÊN ĐẤT VƢỜN ĐỒI TẠI XÃ YÊN BÀI HUYỆN BA VÌ, HÀ NỘI 
Bùi Kiều Hƣng, Lê Văn Quang, Phan Thị Luyến 
Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao Kỹ thuật Lâm sinh 
Từ khóa: Đất vườn 
đồi, Sa nhân tím, xã 
Yên Bài 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu được thực hiện tại xã Yên Bài , huyện Ba Vì, Hà Nội nhằm đánh giá 
tiềm năng đất đai phát triển cây Sa nhân tím trên đất vườn đồi . Kết quả nghiên 
cứu cho thấy dung trọ ng đất dao động từ 1,127 - 1,284g/cm3, do vậy đất đai tại 
khu vực nghiên cứu khá chặt ; độ ẩm đất thấp dao động 23,11 - 27,65%. Đất có 
thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình (hàm lượng hạt sét dao động 
từ 24,08 - 27,06%). Đất chua mạnh , pHKCl dao động 4,0 - 4,06. Đất đai còn tốt , 
thể hiện ở: hàm lượng N tổng số trung bình dao động 0,12 - 0,19% là thuộc mức 
trung bình đến khá; hàm lượng P2O5 tổng số trung bình dao động 0,15 - 0,2%, 
là ở m ức giàu ; hàm lượng K 2O tổng số dao động 0,63 - 0,71%, là ở mức 
giàu; hàm lượng N dễ tiêu trung bình dao động 1,759 - 2,752mg/100g, ở mức 
rất nghèo đến nghèo ; hàm lượng P 2O5 dễ tiêu trung bình dao động 8,727 - 
11,567mg/100g, là ở mức rất giàu ; hàm lượng K 2O dễ tiêu dao động 82,3 - 
170,12mg/100g, là ở mức rất giàu . Nhìn chung đất đai còn tốt rất phù hợp với 
sự phát triển của cây Sa nhân tím . Tuy nhiên, khi trồng Sa nhân tím cần chú ý 
làm đất toàn d iện kết hợp bón phân hữu cơ để tăng độ tơi xốp , tưới nước hoặc 
lựa chọn mùa vụ cho thích hợp để tăng độ ẩm đất , bón vôi để giảm độ chua của 
đất và bón lượng phân N hợp lý để tăng hàm lượng N dễ tiêu trong đất. 
Keywords: Amomum 
longiligulare T.L.Wu, 
forest garden, Yen Bai 
commune 
Evaluating the potential land for growing of Amomum longiligulare in 
forest garden in Yen Bai commune, Ba Vi district, Ha Noi city 
The research site was conducted in Yen Bai commune, Ba Vi district, Ha Noi in 
order to evaluate the potential land for growing of Amomum longiligulare in 
forest garden. The research results indicate that the bulk density is in the range of 
1.127 to 1.284g/cm3, finding out the soil of research site is quite closely; the soil 
moisture is in the range of 23.11 to 27.65%. The soil texture is from light to 
medium loam (the content of clay particles is from 24.08 to 27.06%). Soil is 
strong acid, pHKCl from 4.0 to 4.06. The soil properties are good for growing 
such as medium levels of total nitrogen content, from 0.12 to 0.19%; rich total 
of P2O5, from 0.15 to 0.2%; rich total of K2O, from 0.63 to 0.71%; very poor to 
poor levels of digestible nitrogen, from 1.759 to 2.752mg/100g; plenty of digestible 
P2O5, from 8.727 to 11.567mg/100g; much abundace of digestible K2O, from 
82.3 to 170.12mg/100g. Overall, the soil propertities are suitable for growing 
Amomum longiligulare. However, when growing Amomum longiligulare, note 
that comprehensive land preparation, organic fertilizer addition to increase soil 
porosity, pouring fresh water or choosing an appropriate growing season to 
increase the soil moisture, lime addition to reduce the soil acidity and the 
suitable nitrogen fertilizer addition to increase the disgetible nitrogen content. 
Tạp chí KHLN 2013 Bùi Kiều Hƣng et al., 2013(3) 
3070 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Xã Yên Bài là một trong 7 xã vùng đệm của 
Vườn quốc gia Ba Vì , có tổng diện tích tự 
nhiên khoảng 5.000ha với dân số khoảng 
11.800 người , trong đó có khoảng 35% dân 
số là người dân tộc thiểu số (Mường , Dao). 
Đây là xã có tiềm năng rất lớn về tài nguyên 
đất đai và sức lao động , tuy nhiên việc sử 
dụng các nguồn lực này chưa hiệu quả . 
Dạng đất vườn đồi mặc dù chiếm tỷ trọng 
rất lớn trong cơ cấu đất đai của xã nhưng lại 
chủ yếu là đất vườ n tạp , đất trồng chè , 
sắn,... sau nhiều luân kỳ quảng canh đã làm 
đất đai thoái hoá . Sa nhân tím là loài cây có 
biên độ sinh thái rộng , được dùng làm gia 
vị, tinh dầu và được chiết xuất sử dụng 
trong kỹ nghệ mỹ phẩm, chế tạo nước hoa, 
dầu gội đầu và xà phòng thơm nên rất được 
thị trường ưa chuộng . Do vậy , việc đưa Sa 
nhân tím vào trồng ở đây là giải pháp mang 
tính đột phá nhằm góp phần chuyển dịch cơ 
cấu cây trồng theo hướng trồng cây lâm sản 
ngoài gỗ có giá trị kinh tế cao , góp phần xóa 
đói giảm nghèo và phát triển kinh tế địa 
phương. 
Tuy nhiên, đặc điểm đất đai đất vườn đồi sau 
nhiều luân kỳ canh tác không hiệu quả có 
còn phù hợp với cây Sa nhân tím ? Các biện 
pháp gì cần thực hiện để cải thiện tính c hất lý 
hoá đất giúp người dân có thể phát triển loài 
cây này ? Đây là những vấn đề cấp thiết cần 
được giải đáp đối với địa phương . Xuất phát 
từ đó , nghiên cứu được đặt ra là cần thiết và 
có ý nghĩa . 
II. VẬT LIỆU VÀ P HƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CƢ́U 
Đối tƣợng nghiên cứu : Đất vườn đồi đã qua 
nhiều luân kỳ canh tác cây nông nghiệp. 
Phƣơng pháp nghiên cƣ́u: 
- Khảo sát , lựa chọn địa điểm nghiên cứu , 
triển khai đề tài là khu vực thuộc vùng đồi núi 
thấp xã Yên Bài , huyện Ba Vì , Tp. Hà Nội, ở 
độ cao dưới 150m so với mực nước biển. 
- Nghiên cứu xác định tiềm năng đất đai 
bằng phương pháp đào phẫu diện đất . Trên 
dạng lập địa vườn đồi tại khu vực nghiên 
cứu sẽ tiến hành đào 9 phẫu diện đất theo 
các v ị trí khác nhau (chân đồi , sườn đồi , 
đỉnh đồi ) và các loại hình sử dụng đất (các 
loài cây trồng khác nhau ) để đánh giá về đặc 
điểm tính chất lý , hoá học của đất đai . Lấy 
mẫu đất theo các độ sâu 0 - 10cm, 10 - 30cm 
và >30cm sau đó tiến hành trộn đều 3 mẫu 
đất để phân tích tính chất lý hóa học và các 
nguyên tố vi lượng trong đất . Mẫu đất được 
phân tích tại Phòng Sử dụng đất và Môi 
trường , Trung tâm Nghiên cứu Sinh thái và 
Môi trường rừng - Viện Khoa học Lâm 
nghiệp Việt Nam , cụ thể : 
- Độ ẩm: Sấy 105oC trong 6 giờ theo TCVN 
5963 1995. 
- Dung trọng : Xác định dung trọng đất bằng 
ống dung trọng có V = 100cm3. 
- Thành phần cơ giới: theo 3 cấp (cát, thịt, sét) 
của FAO. 
- pH của đất theo TCVN 4401 2008. 
- Đạm tổng số (N): theo TCVN 6498 1999. 
- Đạm dễ tiêu theo TCVN 5255 2009. 
- P2O5 tổng số, theo TCVN 4052 - 85. 
- P2O5 dễ tiêu, 10 TCN 376 - 99/TCVN 5255 
2009. 
- K2O tổng số, dùng H2SO4 và HCLO4. 
- K2O dễ tiêu, theo TCVN 5254 1990. 
Bùi Kiều Hƣng et al., 2013(3) Tạp chí KHLN 2013 
3071 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CƢ́U VÀ THẢO 
LUẬN 
3.1. Đặc điểm cơ bản về hình thái và sinh 
thái Sa nhân tím 
Cây thân thảo , sống nhiều năm , cao 1 - 2m 
hoặc hơn . Thân khí sinh , hình trụ , đường 
kính 0,7 - 1cm, nhẵn. Thân rễ mọc bò ngang 
trên mặt đất , gồm nhiều đốt , đường kính 0,6 
- 0,8cm, bao bọc bởi các lá vảy màu nâu . Lá 
mọc so le , xếp thành 2 dãy, dài 20 - 35cm, 
rộng 5 - 7cm, đầu lá vuốt nhỏ thành mũi 
nhọn, gốc lá hình nêm , mặt trên xanh đậm , 
mặt dưới nhạt hơn , nhẵn; cuống lá dạng bẹ, 
dài 5 - 10cm hoặc hơn . 
Cụm hoa bông , mọc từ thân rễ và từ gốc ; 
cuống cụm hoa dài 3 - 6cm, gồm nhiều đốt , 
có vảy màu nâu . Có 5 - 8 hoa trên 1 cụm, 
màu trắng , cuống hoa ngắn . Lá bắc ngoài 
hình bầu dục , màu nâu , dài 2 - 2,5cm, rộng 
0,8cm, mép nguyên ; lá bắc trong dạng ống , 
màu nâu nhạt , dài 1,5cm hoặc hơn , màu trắng 
hồng, đầu xẻ 2 thuỳ nông . Đài hoa dạng ống , 
dài 1,5cm hoặc hơn , màu trắng hồng , đầu xẻ 
3 thuỳ. Tràng hoa hình ống , dài 1,6 - 1,7cm, 
mặt ngoài có lông thưa , gồm 3 thuỳ, thuỳ 
giữa dài 1,6cm, rộng 0,4cm, lớn hơn 2 thuỳ 
bên. Cánh môi hình thìa , dài 1,7 - 1,8cm, 
rộng 2 - 2,2cm, đầu cánh môi thường cuộn ra 
phía sau ; vệt giữa cánh môi màu vàng , kéo 
dài lên đến đầu cánh môi , có 3 sọc tím hồng . 
Bộ nhị dạng bản, dài 0,6 - 0,7cm, rộng 0,3cm, 
nhẵn; bao phấn 2 ô. 
Quả dạng quả nang , hình trứng hay gần hình 
cầu, dài 1,3 - 1,6cm, đường kính 1,2 - 1,3cm, 
chia thành 3 múi nông. Vỏ ngoài có gai ngắn, 
dày, màu tím nâu , khi già gai ngắn bớt và 
chuyển sang màu tím đen . Hạt nhiều , gồm 
13 - 28 hạt, hạt có áo màu trắng , vị hơi ngọt . 
Hạt hình đa cạnh , màu nâu đen , cắn vỡ có vị 
cay, mùi thơm của tinh dầu. 
Cây một năm có 2 vụ quả: Vụ thứ nhất hoa nở 
tháng 4 - 5, quả già tháng 7 - 8; vụ thứ 2, hoa 
nở tháng 7 - 9, quả già tháng 11 - 12. 
Sa nhân tím thích hợp với khu vực có nền 
khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm , nhiệt 
độ trung bình năm khoảng trên 23oC. Cây 
phân bố chủ yếu ở khu vực phía Nam nhưng 
đem trồng ở các tỉnh phía Bắc vẫn sinh 
trưởng , phát triển ra hoa quả tốt . Lượng mưa 
trung bình năm 1.600 - 3.300mm/năm. Độ 
ẩm không khí trên 80%. 
Cây có khả năng sinh trưởng trên nhiều loại 
đất như đất đỏ nâu hay nâu đỏ trên đất bazan , 
đất feralit vàng đỏ hay đỏ vàng . Đặc điểm 
chung của các loại đất này là đất có thành 
phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình , có 
tỷ lệ hạt sét c ao, tơi xốp , dễ thấm nước . Đất 
tốt, giàu mùn , kali và lân tổng số . Đất có độ 
chua pH = 5 - 6. 
Sa nhân tím là cây ưa ẩm , mọc tự nhiên trong 
các quần xã thứ sinh có độ tàn che từ 0,1 - 0,6; 
độ cao dưới 600m. 
3.2. Đặc điểm tính chất lý, hoá học của đất 
vƣờn đồi tại xã Yên Bài 
3.2.1. Tính chất lý học của đất 
Dung trọng, độ ẩm đất 
Kết quả phân tích 9 mẫu đất thuộc 9 phẫu diện 
theo vị trí địa hình (chân đồi, sườn đồi và đỉnh 
đồi) để xác định dung trọng và độ ẩm đất tại 
khu vực nghiên cứu thể hiện ở bảng 1. 
Tạp chí KHLN 2013 Bùi Kiều Hƣng et al., 2013(3) 
3072 
Bảng 1. Dung trọng và độ ẩm trên đất vườn đồi tại khu vực xã Yên Bài 
Mẫu Vị trí lấy mẫu 
Dung trọng (g/cm
3
) Độ ẩm (%) 
Giá trị S% Sig05 Giá trị S% Sig05 
1 
Chân đồi 
1,220 
4,35 
0,081 
22,70 
15,51 
0,512 
2 1,313 30,04 
3 1,320 30,21 
TB 1,284 27,65 
4 
Sườn đồi 
1,179 
6,52 
21,65 
19,07 
5 1,217 25,00 
6 1,337 31,41 
TB 1,264 26,0 
7 
Đỉnh đồi 
1,082 
6,54 
19,62 
19,53 
8 1,087 21,51 
9 1,212 28,21 
TB 1,127 23,11 
TB chung 1,225 5,80 25,59 18,04 
(Nguồn: Số liệu phân tích thực nghiệm, 2011). 
Kết quả tại bảng 1 cho thấy: 
Dung trọng đất tại các vị trí lấy mẫu khác 
nhau (chân đồi , sườn đồi , đỉnh đồi ) có sự 
chênh lệch thấp , trung bình dao động từ 
1,127 - 1,284g/cm
3
. Hệ số biến động về dung 
trọng giữa các mẫu đất theo vị trí địa hình là 
không lớn , dao động từ 4,35 - 6,54%, trung 
bình là 5,80%. Kết quả phân tích phương sai 
cho thấy , giá trị Sig tính toán bằng 0,081 > 
0,05, kết luận không có sự khác biệt về dung 
trọng đất giữa 3 vị trí lấy mẫu (đỉnh đồi , 
sườn đồi , chân đồi ). Dung trọng của đất phụ 
thuộc vào thành phần cơ giới, độ hổng và số 
lượng chất hữu cơ chứa trong nó . Kết quả 
này cho thấy , đất đai tại khu vực nghiên cứu 
khá chặt , do đó khi trồng Sa nhân tím cần 
chú ý cày , bừa toàn diện kết hợp với việc bổ 
sung các loại phân hữu cơ để tăng độ tơi xốp 
của đất. 
Kết quả phân tích cho thấy độ ẩm đất tại khu 
vực nghiên cứu trung bình dao động từ 23,11 
- 27,65%, trong đó cao nhất ở vị trí chân đồi 
là 27,65% và thấp nhất ở đỉnh đồi chỉ đạt 
23,11%. Hệ số biến động về độ ẩm đất giữa 
các mẫu thí ng hiệm là khá cao , dao động 
15,51 - 19,53%, trung bình là 18,04%. Kết quả 
phân tích thống kê cho thấy , giá trị Sig tính 
toán bằng 0,512 > 0,05, kết luận không có sự 
khác biệt về độ ẩm giữa 3 vị trí lấy mẫu (chân 
đồi, sườn đồi , đỉnh đồi ). Nhìn chung độ ẩm 
đất tại khu vực là thấp . Do vậy , khi trồng Sa 
nhân tím cần có biện pháp tưới nước hoặc lựa 
chọn thời vụ trồng cho hợp lý. 
Thành phần cơ giới đất 
Kết quả xác định thành phần cơ giới của 9 
mẫu đấ t tại khu vực nghiên cứu được tổng 
hợp tại bảng 2. 
Bùi Kiều Hƣng et al., 2013(3) Tạp chí KHLN 2013 
3073 
Bảng 2. Thành phần cơ giới trên đất vườn đồi tại khu vực xã Yên Bài 
Mẫu 
Vị trí lấy 
mẫu 
Thành phần cơ giới 
Sig05 hạt sét 
Hạt cát 
(2 - 0,02mm) 
Hạt limon 
(0,02 - 0,002mm) 
Hạt sét 
(<0,002mm) 
% S% % S% % S% 
1 
Chân đồi 
27,98 
5,01 
47,02 
3,34 
25,00 
2,19 
0,057 
2 28,94 45,05 26,01 
3 30,86 44,04 25,10 
TB 29,26 45,37 25,37 
4 
Sườn đồi 
28,74 
2,04 
46,18 
1,15 
25,08 
4,26 
5 29,67 46,18 24,15 
6 29,86 47,11 23,03 
TB 29,42 46,49 24,08 
7 
Đỉnh đồi 
30,82 
5,93 
41,14 
2,07 
28,04 
6,18 
8 29,11 42,88 28,01 
9 32,77 42,10 25,13 
TB 30,9 42,04 27,06 
TB chung 29,86 4,33 44,63 2,19 25,50 4,21 
(Nguồn: Số liệu phân tích thực nghiệm, 2011). 
Kết quả tại bảng 2 cho thấy, hàm lượng hạt sét 
trung bình tại địa điểm nghiên cứu dao động 
từ 24,08 - 27,06%, trong đó lớn nhất ở vị trí 
đỉnh đồi là 27,06% và thấp nhất ở vị trí sườn 
đồi là 24,08%. Hệ số biến động về hàm lượng 
hạt sét giữa các mẫu đất theo vị trí lấy mẫu là 
không lớn, dao động 2,19 - 6,18%, trung bình 
là 4,21%. Kết quả phân tích thống kê cho 
thấy, giá trị Sig tính toán bằng 0,057 > 0,05, 
kết luận không có sự khác biệt về hàm lượng 
hạt sét giữa 3 vị trí lấy mẫu (chân đồi , sườn 
đồi, đỉnh đồi). Theo Đỗ Đình Sâm (2006) thì 
đất đai ở khu vực có thành phần cơ giới từ thịt 
nhẹ đến thịt trung bình . Loại đất đai có thành 
phần cơ giới như vậy là rất phù hợp với trồng 
cây Sa nhân tím. 
3.2.2. Tính chất hóa học của đất 
Độ chua của đất (pHKCl) 
Kết quả phân tích độ chua (pHKCl) của 9 mẫu 
đất tại khu vực nghiên cứu trình bày ở bảng 3. 
Số liệu tại bảng 3 cho thấy , độ chua pH KCl 
của đấ t đai tại khu vực nghiên cứu là khá 
thấp , dao động 4,0 - 4,06. Hệ số biến động 
về độ chua pH KCl giữa các vị trí lấy mẫu 
dao động 0,5 - 0,76%, trung bình là 0,63% 
cho thấy độ chua ở khu vực là khá đồng 
nhất theo vị trí địa h ình. Kết quả phân tích 
thống kê cho thấy , giá trị Sig tính toán 
bằng 0,714 > 0,05, kết luận không có sự sai 
khác về độ chua giữa các vị trí lấy mẫu 
(chân đồi , sườn đồi , đỉnh đồi ). Đối chiếu 
theo phân chia cấp độ chua của Đ ỗ Đình 
Sâm (2006) thì đất đai thuộc khu vực có độ 
chua mạnh . Do đó , khi tiến hành trồng Sa 
nhân tím cần có biện pháp giảm độ chua 
của đất , có thể sử dụng vôi bột để bón vào 
cùng với khi làm đất . 
Tạp chí KHLN 2013 Bùi Kiều Hƣng et al., 2013(3) 
3074 
Bảng 3. Độ chua của đất vườn đồi tại xã Yên Bài 
Mẫu Vị trí lấy mẫu pHKCl S% Sig05 
1 
Chân đồi 
4,02 
0,5 
0,714 
2 4,04 
3 4,00 
TB 4,02 
4 
Sườn đồi 
4,00 
0,76 
5 4,06 
6 4,04 
TB 4,03 
7 
Đỉnh đồi 
4,01 
0,62 
8 4,04 
9 4,06 
TB 4,03 
TB chung 4,03 0,63 
(Nguồn: Số liệu phân tích thực nghiệm, 2011). 
Hàm lượng N, P2O5, K2O tổng số 
Kết quả phân tích hàm lượng các chất N, P2O5, K2O tổng số của đất tại khu vực nghiên cứu được 
trình bày ở bảng 4. 
Bảng 4. Hàm lượng N; P2O5; K2O tổng số của đất vườn đồi xã Yên Bài 
Tên mẫu Vị trí lấy mẫu 
NTS (%) P2O5 TS (%) K2OTS (%) 
Giá trị S% Sig05 Giá trị S% Sig05 Giá trị S% Sig05 
1 
Chân đồi 
0,13 
9,62 
0,059 
0,22 
10,0 
0,088 
0,7 
0,81 
0,000 
2 0,13 0,2 0,71 
3 0,11 0,18 0,71 
TB 0,12 0,20 0,71 
4 
Sườn đồi 
0,19 
31,13 
0,19 
24,0 
0,72 
1,14 
5 0,12 0,14 0,71 
6 0,11 0,12 0,7 
TB 0,14 0,15 0,71 
7 
Đỉnh đồi 
0,19 
3,04 
0,22 
8,66 
0,63 
0,92 
8 0,19 0,19 0,64 
9 0,18 0,19 0,63 
TB 0,19 0,20 0,63 
TB chung 0,15 14,6 0,18 14,2 0,70 1,05 
(Nguồn: Số liệu phân tích thực nghiệm, 2011). 
Bùi Kiều Hƣng et al., 2013(3) Tạp chí KHLN 2013 
3075 
Từ kết quả tại bảng 4 có thể rút ra một số kết 
luận sau: 
+ Hàm lượng N tổng số trung bình dao động 
0,12 - 0,19%. Hệ số biến động hàm lượng N 
tổng số theo các vị trí địa hình ở khu vực có sự 
dao động rất lớn từ 3,04 - 31,13%, trung bình là 
14,6%. Kết quả phân tích phương sai cho thấy, 
giá trị Sig tính toán bằng 0,059 > 0,05, kết luận 
không có sự khác biệt về hàm lượng N tổng số 
giữa các vị trí lấy mẫu . Theo Kjeldahl thì hàm 
lượng N tổng số ở khu vực dao động ở mức 
trung bình đến khá (phương pháp Kjeldahl). 
+ Hàm lượng P 2O5 tổng số trung bình dao 
động 0,15 - 0,2%. Hệ số biến động hàm 
lượng P 2O5 tổng số giữa các vị trí lấy mẫu 
dao động 10,0 - 24,0%, trung bình là 14,2%. 
Kết quả phân tích thống kê cho thấy , giá trị 
Sig tính toán bằng 0,088, kết luận không có 
sự sai khác về hàm lượng P 2O5 giữa các vị trí 
lấy mẫu . Theo Lozentz thì hàm lượng P 2O5 
tổng số của khu vực ở mức giàu (phương 
pháp Lozentz). 
+ Hàm lượng K 2O tổng số dao động 0,63 - 
0,71%. Hệ số biến động hàm lượng K 2O tổng 
số giữa các vị trí lấy mẫu d ao động 0,81 - 
1,14%, trung bình là 1,05%. Kết quả phân tích 
thống kê cho thấy , giá trị Sig tính toán bằng 
0,000 < 0,05, kết luận có sự sai khác rõ rệt về 
hàm lượng K 2O giữa các vị trí lấy mẫu . Sử 
dụng tiêu chuẩn Ducan để s o sánh xác định 
được hàm lượng K 2O ở đỉnh đồi là thấp nhất , 
không có sự khác biệt giữa chân đồi và sườn 
đồi. Theo Barbier Morgan thì hàm lượng K 2O 
tổng số ở khu vực nghiên cứu ở mức giàu 
(phương pháp Barbier Morgan). 
Hàm lượng N, P2O5, K2O dễ tiêu 
Kết quả phân tích hàm lượng các chất N, 
P2O5, K2O dễ tiêu của 9 mẫu đất tại khu vực 
nghiên cứu được trình bày ở bảng 5. 
Bảng 5. Hàm lượng N; P2O5; K2O dễ tiêu của đất vườn đồi xã Yên Bài 
Mẫu 
Vị trí lấy 
mẫu 
NTS (%) P2O5 TS (%) K2OTS (%) 
Giá trị S% Sig05 Giá trị S% Sig05 Giá trị S% Sig05 
1 
Chân đồi 
1,697 
5,62 
0,011 
9,160 
5,04 
0,041 
89,300 
8,64 
0,001 
2 1,873 8,740 75,080 
3 1,707 8,280 82,520 
TB 1,759 8,727 82,300 
4 
Sườn đồi 
2,951 
6,5 
10,340 
13,35 
199,180 
15,29 
5 2,605 13,300 162,170 
6 2,699 11,060 149,010 
TB 2,752 11,567 170,120 
7 
Đỉnh đồi 
2,410 
17,75 
10,210 
7,91 
107,090 
5,86 
8 2,705 11,450 99,750 
9 1,887 9,870 95,410 
TB 2,334 10,510 100,750 
TB chung 2,282 9,96 10,268 8,77 117,723 9,93 
(Nguồn: Số liệu phân tích thực nghiệm, 2011). 
Kết quả tại bảng 5 cho thấy: 
- Hàm lượng N dễ tiêu trung bình dao động 
1,759 - 2,752mg/100g. Hệ số biến động hàm 
lượng N dễ ti êu theo các vị trí lấy mẫu dao 
động 5,62 - 17,75%, trung bình là 9,96%. Kết 
quả phân tích thống kê cho thấy , giá trị Sig 
Tạp chí KHLN 2013 Bùi Kiều Hƣng et al., 2013(3) 
3076 
tính toán bằng 0,011 < 0,05, kết luận có sự 
khác biệt rõ rệt về hàm lượng N dễ tiêu giữa 
các vị trí l ấy mẫu. Sử dụng tiêu chuẩn Ducan 
để so sánh cho thấy , hàm lượng N dễ tiêu ở vị 
trí chân đồi là thấp nhất , chưa có sự khác biệt 
giữa vị trí sườn đồi và đỉnh đồi . Theo 
Kononooa Tiurin hàm lượng N dễ tiêu của 
khu vực dao động ở mức rất nghèo đến nghèo 
(phương pháp Kononooa Tiurin). 
- Hàm lượng P2O5 dễ tiêu trung bình dao động 
8,727 - 11,567mg/100g. Hệ số biến động hàm 
lượng P2O5 dễ tiêu theo các vị trí lấy mẫu dao 
động 5,04 - 13,35%, trung bình là 8,77%. 
Phân tích thống kê cho thấy , giá trị Sig tính 
toán bằng 0,041 < 0,05, kết luận có sự sai 
khác rõ rệt về hàm lượng P 2O5 dễ tiêu giữa 
các vị trí lấy mẫu . Sử dụng tiêu chuẩn Ducan 
để so sánh cho thấy , vị trí chân đồi c ó hàm 
lượng P 2O5 dễ tiêu là thấp nhất , sườn đồi và 
đỉnh đồi không có sự sai khác rõ rệt . Theo 
Kirsanốp thì hàm lượng P 2O5 dễ tiêu thuộc 
khu vực ở mức rất giàu (phương pháp 
Kirsanốp). 
- Hàm lượng K 2O dễ tiêu dao động 82,3 - 
170,12mg/100g. Hệ số biến động hàm lượng 
K2O dễ tiêu dao động 5,86 - 15,29%, trung 
bình 9,93%. Phân tích thống kê cho thấy , giá 
trị Sig tính toán bằng 0,001 < 0,05, kết luận có 
sự sai khác rõ rệt về hàm lượng K 2O dễ tiêu 
giữa các vị trí lấy mẫu . Sử dụng tiêu chuẩn 
Ducan để so sánh , cho thấy, vị trí sườn đồi có 
hàm lượng K2O dễ tiêu là cao nhất , vị trí chân 
đồi và đỉnh đồi không có sự khác biệt rõ rệt . 
Theo Kirsanốp thì hàm lượng K 2O dễ tiêu ở 
khu vực nghiên cứu ở mức rất giàu (phương 
pháp Kirsanốp). 
IV. KẾT LUẬN 
- Sa nhân tím là cây có biên độ sinh thái rộng , 
thích hợp với khu vực có nhiệt độ bình quân 
năm trên 230C; lượng mưa trung bình năm 
1.600 - 3.300mm/năm; Độ ẩm không khí trên 
80%. Cây có khả năng sinh trưởng trên nhiều 
loại đất như đất đỏ nâu hay nâu đỏ trên đất 
bazan, đất feralit vàng đỏ hay đỏ vàng . Đặc 
điểm chung của các loại đất này là đất có 
thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung 
bình, có tỷ lệ hạt sét cao , tơi xốp , dễ thấm 
nước. Đất tốt , giàu mùn , kali và lân tổng số . 
Đất có độ chua pH 5 - 6. Cây ưa ẩm, mọc tự 
nhiên trong các quần xã thứ sinh có độ tàn che 
từ 0,1 - 0,6; độ cao dướ i 600m. Đối chiếu với 
điều kiện tự nhiên tại khu vực thì cây Sa nhân 
tím là phù hợp để phát triển. 
- Dung trọng đất tại khu vực nghiên cứu dao 
động từ 1,127 - 1,284g/cm3, cho thấy đất đai 
tại khu vực nghiên cứu khá chặt , do đó khi 
trồng Sa nhân tím cần chú ý cày, bừa toàn diện 
kết hợp với việc bổ sung các loại phân hữu cơ 
để tăng độ tơi xốp của đất. 
- Độ ẩm đất tại khu vực nghiên cứu trung bình 
dao động từ 23,11 - 27,65%, cho thấy đất khô. 
Do vậy , khi trồng Sa nhân tím cần có biện 
pháp tưới nước hoặc lựa chọn thời vụ trồng 
cho hợp lý. 
- Hàm lượng hạt sét trung bình tại địa điểm 
nghiên cứu dao động từ 24,08 - 27,06%, nên 
đất đai ở khu vực có thành phần cơ giới từ thịt 
nhẹ đến thịt trung bình . Loại đất đai có thành 
phần cơ giới như vậy là rất phù hợp với trồng 
cây Sa nhân tím. 
- Độ chua pH KCl của đất đai tại khu vực 
nghiên cứu dao động 4,0 - 4,06 là thuộc loại 
đất có độ chua mạnh . Do đó, khi tiến hành 
trồng Sa nhân tím cần có biện pháp giảm độ 
chua của đất , có thể sử dụng vôi bột để bón 
vào cùng với khi làm đất. 
- Hàm lượng N; P2O5; K2O tổng số: Hàm lượng 
N tổng số trung bình dao động 0,12 - 0,19% 
là thuộc mức trung bình đến khá ; hàm lượng 
P2O5 tổng số trung bình dao động 0,15 - 0,2%, 
là ở mức giàu ; hàm lượng K 2O tổng số dao 
động 0,63 - 0,71%, là ở mức giàu . Hàm lượng 
Bùi Kiều Hƣng et al., 2013(3) Tạp chí KHLN 2013 
3077 
N; P2O5; K2O dễ tiêu: hàm lượng N dễ tiêu trung 
bình dao động 1,759 - 2,752mg/100g, ở mức 
rất nghèo đến nghèo ; hàm lượng P 2O5 dễ tiêu 
trung bình dao động 8,727 - 11,567mg/100g, là 
ở mức rất giàu ; hàm lượng K 2O dễ tiêu dao 
động 82,3 - 170,12mg/100g, là ở mức rất 
giàu. Nhìn chung đất đai còn tốt , phù hợp 
với sự phát triển của cây Sa nhân tím . Tuy 
nhiên, khi trồng cần bổ sung lượng đạm cho 
hợp lý . 
Như vậy , mặc dù đã trải qua nhiều luân kỳ 
canh tác không bền vững nhưng phần lớn 
các chỉ tiêu về thành phần cơ giới , hàm 
lượng các chất dinh dưỡng N ; P2O5; K2O 
tổng số và trao đổi của đất vườn đồi tại khu 
vực nghiên cứu đều ở mức trung bình đến 
rất giàu (ngoại trừ hàm lượng N dễ tiêu ) là 
thuận lợi cho sự phát triển của cây Sa nhân 
tím. Tuy nhiên , khi trồng cần chú ý làm đất 
kết hợp với bón phân hữu cơ để tăng độ tơi 
xốp của đất ; tưới nước bổ sung độ ẩm ; bón 
vôi bột để giảm độ chua trong quá trình 
canh tác ; bổ sung hàm lượng N dễ tiêu cho 
cây trồng phát triển . 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Ngọc Bình, 1996. Đất rừng Việt Nam. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 
2. Bộ NN&PTNT, 2006. Cẩm nang ngành lâm nghiệp, chương "Đất và dinh dưỡng đất". 
3. Bùi Kiều Hưng, 2011. Nghiên cứu xác định lập địa trồng Sa nhân tím trên đất vườn đồi, Báo cáo chuyên đề. Sở 
KH&CN Hà Nội. 
4. Bùi Kiều Hưng, 2011. Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng thâm canh cây Sa nhân tím (Amomum longiligulare 
T.L.Wu) tại một số xã vùng đệm Vườn Quốc gia Ba Vì, Hà Nội, Báo cáo kết quả thực hiện đề tài năm 2011. Sở 
KH&CN Hà Nội. 
5. Bùi Kiều Hưng, 2012. Xây dựng tài liệu kỹ thuật trồng thâm canh cây Sa nhân tím. Báo cáo chuyên đề, Sở 
KH&CN Hà Nội. 
6. Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, 1991 - 1996. Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp và hoàn thiện phương 
pháp điều tra lập địa. Báo cáo khoa học, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam. 
7. Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Ngọc Bình, 2000. Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 
8. Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, Vũ Tấn Phương, 2005. Hệ thống đánh giá đất lâm nghiệp. Nxb Khoa học và Kỹ thuật. 
9. Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên, 1999. Đất đồi núi Việt Nam - Thoái hoá và phục hồi. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 
Ngƣời thẩm định: TS. Vũ Tấn Phương 

File đính kèm:

  • pdftiem_nang_dat_dai_phat_trien_cay_sa_nhan_tim_tren_dat_vuon_d.pdf