Tỉ lệ thừa cân, béo phì và các yếu tố liên quan ở phụ nữ từ 40-59 tuổi tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh Năm 2017
Tóm tắt – Một số nghiên cứu về sức khỏe phụ
nữ cho thấy, nguy cơ thừa cân, béo phì và các
bệnh mãn tính không lây thường xuất hiện ở tuổi
trung niên. Thay vì phải duy trì cân nặng phù
hợp, nhiều phụ nữ có xu hướng béo phì ở nhóm
tuổi này. Vì vậy, nghiên cứu này được tiến hành
nhằm xác định tỉ lệ thừa cân, béo phì và các yếu
tố liên quan ở phụ nữ từ 40-59 tuổi tại huyện
Càng Long, tỉnh Trà Vinh. Nghiên cứu sử dụng
phương pháp phân tích mô tả và phân tích đa
biến đối với dữ liệu cắt ngang của 531 phụ nữ.
Kết quả nghiên cứu cho tỉ lệ thừa cân là 26,7%;
béo phì là 4,3%. Nghiên cứu tìm thấy mối liên
quan có ý nghĩa thống kê giữa thừa cân, béo phì
với một số yếu tố: những phụ nữ có trình độ học
vấn càng cao thì tỉ lệ thừa cân, béo phì càng thấp
(p<0,01), tiền="" sử="" gia="" đình="" cũng="" có="" liên="" quan="">0,01),>
tình trạng thừa cân, béo phì (p<0,001), việc="">0,001),>
dụng ≥4 đơn vị/ngày (lạm dụng) sẽ có tỉ lệ thừa
cân béo phì cao hơn nhóm sử dụng ít hơn/không
(p< 0,001),="" việc="" tiêu="" thụ="" trái="" cây="" ≥3="" đơn="">
có tỉ lệ thừa cân, béo phì cao hơn nhóm tiêu
thụ <2 đơn="" vị="" (p="">2>
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỉ lệ thừa cân, béo phì và các yếu tố liên quan ở phụ nữ từ 40-59 tuổi tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh Năm 2017
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 32, THÁNG 12 NĂM 2018 TỈ LỆ THỪA CÂN, BÉO PHÌ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ TỪ 40-59 TUỔI TẠI HUYỆN CÀNG LONG, TỈNH TRÀ VINH NĂM 2017 Nguyễn Lê Thanh Trúc1, Ngô Thị Thúy Nhi2, Nguyễn Hoàng Linh3, Lê Thị Trúc Phương4 PREVALENCE OF OVERWEIGHT, OBESITY AND RELATED FACTORS AMONG WOMEN AGED 40-59 IN CANG LONG DISTRICT, TRA VINH PROVINCE IN 2017 Nguyen Le Thanh Truc1, Ngo Thi Thuy Nhi2, Nguyen Hoang Linh3, Le Thi Truc Phuong4 Tóm tắt – Một số nghiên cứu về sức khỏe phụ nữ cho thấy, nguy cơ thừa cân, béo phì và các bệnh mãn tính không lây thường xuất hiện ở tuổi trung niên. Thay vì phải duy trì cân nặng phù hợp, nhiều phụ nữ có xu hướng béo phì ở nhóm tuổi này. Vì vậy, nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác định tỉ lệ thừa cân, béo phì và các yếu tố liên quan ở phụ nữ từ 40-59 tuổi tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích mô tả và phân tích đa biến đối với dữ liệu cắt ngang của 531 phụ nữ. Kết quả nghiên cứu cho tỉ lệ thừa cân là 26,7%; béo phì là 4,3%. Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thừa cân, béo phì với một số yếu tố: những phụ nữ có trình độ học vấn càng cao thì tỉ lệ thừa cân, béo phì càng thấp (p<0,01), tiền sử gia đình cũng có liên quan đến tình trạng thừa cân, béo phì (p<0,001), việc sử dụng ≥4 đơn vị/ngày (lạm dụng) sẽ có tỉ lệ thừa cân béo phì cao hơn nhóm sử dụng ít hơn/không (p< 0,001), việc tiêu thụ trái cây ≥3 đơn vị/ngày có tỉ lệ thừa cân, béo phì cao hơn nhóm tiêu thụ <2 đơn vị (p= 0,02). Nhóm phụ nữ thường xuyên hoạt động thể lực cường độ trung bình có 1,2Khoa Y - Dược, Trường Đại học Trà Vinh 3Trung tâm Y tế huyện Càng Long 4Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật Trà Vinh Ngày nhận bài: 24/10/2018; Ngày nhận kết quả bình duyệt: 13/11/2018; Ngày chấp nhận đăng: 25/12/2018 Email: trucytcck35@tvu.edu.vn 1,2School of Medicine and Pharmacy, Tra Vinh University 3Medical Center Cang Long District 4Tra Vinh Disease Control Center Received date: 24th October 2018 ; Revised date: 13th November 2018; Accepted date: 25th December 2018 tỉ lệ thừa cân, béo phì thấp hơn nhóm hoạt động không thường xuyên (p= 0,006). Từ khóa: thừa cân, béo phì, phụ nữ, 40-59 tuổi, Trà Vinh. Abstract – Some studies of women’s health show that the risk of overweight, obesity and non-communicable chronic diseases often appear in middle-aged, instead of maintaining the right weight, many women suffer obesity in this age group. Therefore, this study was conducted to determine the prevalence of overweight, obesity and related factors among women aged 40-59 years in Cang Long district, Tra Vinh province. The study uses multivariate analysis and de- scriptive methods for cross-sectional data of 531 women. The results of overweight and obesity are 26.7% and 4.3% respectively. The study found a statistically significant correlation between over- weight and obesity with a number of factors. To be specific, women with higher education levels have the lower rate of overweight and obesity (p <0,01) and family history is also related to overweight and obesity (p <0,001), while the use of ≥ 4 units/day (abuse) will increase the higher rate of overweight and obesity than the group use less/no (p <0,001). The consumption of fruits ≥ 3 units/day has the rate of overweight, obesity higher than the consumption group < 2 units (p= 0,02). The group of women who have regular physical activity with moderate intensity has lower ratio of overweight, obesity than the irregular group (p= 0,006). 12 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 32, THÁNG 12 NĂM 2018 KINH TẾ - XÃ HỘI Keywords: overweight, obesity, women, 40-59 years old, Tra Vinh province. I. GIỚI THIỆU Thừa cân (TC), béo phì (BP) đang gia tăng rất nhanh. Hiện tượng TC, BP cảnh báo sức khoẻ cho toàn cầu. Vấn đề này xảy ra không chỉ ở các nước phát triển mà còn là “gánh nặng kép” cho các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Phụ nữ đến giai đoạn tuổi trung niên (40-59 tuổi) thì sự thay đổi yếu tố sinh học và hóc môn có thể ảnh hưởng đến việc phân bố chất béo, làm tăng nguy cơ hoặc làm trầm trọng thêm những ảnh hưởng tiêu cực của bệnh BP đối với sức khoẻ. Phụ nữ TC, BP dễ bị đái tháo đường, tăng nguy cơ bị bệnh tim mạch, bệnh ung thư, đặc biệt là ung thư vú sau mãn kinh và ung thư nội mạc tử cung. Trà Vinh là nơi có nhiều đồng bào dân tộc Khmer sinh sống với nét đặc trưng riêng về văn hóa, đời sống kinh tế - xã hội và nghề nghiệp có thể ảnh hưởng phần nào đến tình trạng TC, BP của phụ nữ. Vì vậy, nghiên cứu này xác định tỉ lệ TC, BP và các yếu tố liên quan ở phụ nữ từ 40-59 tuổi tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh năm 2017. Từ đó, nghiên cứu góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống cũng như dự phòng được những vấn đề bệnh tật liên quan đến TC, BP. II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2014, tỉ lệ TC, BP ở phụ nữ từ 18 tuổi là 52% và tỉ lệ này có xu hướng ngày càng tăng (trong đó TC là 39% và BP là 13%). Khảo sát cắt ngang năm 2013 tại Brazil do Jaqueline và cộng sự thực hiện trên 253 phụ nữ trung niên từ 40-60 tuổi cho thấy tỉ lệ TC, BP là 66% (trong đó: 30,8% TC, 35,2% BP). Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng việc can thiệp về dinh dưỡng để kiểm soát cân nặng và thay đổi các hành vi có liên quan có thể mang lại những lợi ích đáng kể về sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của phụ nữ trung niên [1]. Năm 2012, một nghiên cứu cắt ngang của tác giả Raheb Ghorbani và cộng sự thực hiện trên 749 phụ nữ từ 40 - 60 tuổi tại Iran cho thấy, tỉ lệ TC/BP là 80,8% (trong đó 45,4% phụ nữ TC và 35,4% BP) cao hơn báo cáo của hầu hết các nước khác. Ngoài ra, BP có liên quan đến trình độ học vấn và tình trạng kinh nguyệt của phụ nữ tuổi trung niên [2]. TC, BP là những yếu tố nguy cơ chính cho một số bệnh mãn tính, bao gồm tiểu đường, bệnh tim mạch và ung thư. Trước đây, TC, BP được coi là một vấn đề chỉ ở các nước có thu nhập cao, nhưng hiện nay, nó lại đang gia tăng đáng kể đối với các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình, đặc biệt là ở các khu vực thành thị [3]. Việt Nam đang phải đối mặt với gánh nặng kép về dinh dưỡng, TC, BP và các bệnh mãn tính không lây có liên quan đến dinh dưỡng đang có xu hướng gia tăng, đặc biệt là các thành phố lớn. Trong những năm gần đây, do tỉ lệ suy dinh dưỡng vẫn còn cao nên tỉ lệ TC, BP và các bệnh mãn tính không lây gia tăng ở mọi lứa tuổi và các vùng miền dẫn đến thay đổi mô hình bệnh tật và tử vong [4]. Bên cạnh đó, Việt Nam với quá trình đô thị hóa làm cho bữa ăn người dân phong phú và đa dạng hơn, chứa nhiều thực phẩm có nguồn gốc từ động vật, tăng tiêu thụ các nguồn tinh bột chế, giảm tiêu thụ chất xơ, đồng thời giảm các hoạt động thể lực, tăng thời gian hoạt động tĩnh tại dẫn đến tăng nguy cơ về TC, BP và các bệnh mãn tính không lây khác [5]. Theo điều tra của Tổng cục Thống kê Việt Nam năm 2010, tỉ lệ phụ nữ tuổi trung niên (từ 40- 59 tuổi) chiếm số lượng khá lớn (24,9%) trong cơ cấu dân số [6]. Phụ nữ đến giai đoạn tuổi trung niên, sự thay đổi yếu tố sinh học và hóc môn ảnh hưởng đến việc phân bố chất béo có thể làm tăng nguy cơ hoặc làm trầm trọng thêm những ảnh hưởng tiêu cực của bệnh BP đối với sức khoẻ [7]. Nghiên cứu trên đối tượng người trưởng thành cho thấy tỉ lệ TC, BP ở nữ giới cao hơn nam giới, thành thị cao hơn nông thôn và tăng dần theo tuổi, đặc biệt ở nhóm tuổi trung niên [8], [9], [4], [10]. Phụ nữ TC, BP dễ bị đái tháo đường, tăng nguy cơ bị bệnh tim mạch, bệnh ung thư, đặc biệt là ung thư vú sau mãn kinh và ung thư nội mạc tử cung. Tình trạng béo bụng hay béo trung tâm ở phụ nữ còn liên quan mạnh đến hội chứng chuyển hoá và hội chứng buồng trứng đa nang [11], [12]. Một số nghiên cứu khác cho thấy TC, BP ở phụ nữ còn có liên quan đến việc tiêu thụ năng lượng, tình trạng hoạt động thể chất, kinh tế xã hội, trình độ học vấn và thu nhập [13], [11], [14], [2]. Một số nghiên cứu tại Trà Vinh cho thấy TC, BP tuổi trung niên có liên quan đến tình trạng sức khỏe của phụ nữ. Nghiên cứu cắt ngang năm 2012 của tác giả Cao Mỹ Phượng và cộng sự tại Trà Vinh trên 14.492 đối tượng từ 40 tuổi trở lên, kết quả cho thấy tình trạng TC, BP có 13 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 32, THÁNG 12 NĂM 2018 KINH TẾ - XÃ HỘI liên quan đến vấn đề cao huyết áp của đối tượng [15]. Nghiên cứu ở 650 phụ nữ trên 45 tuổi tại huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh năm 2010 của tác giả Nguyễn Thị Phương Lan cho thấy tỉ lệ TC, BP ở phụ nữ có tỉ lệ là 36,1% và có liên quan đến tình trạng rối loạn lipid máu [8]. Các nghiên cứu trên cho thấy, tỉ lệ TC, BP ở phụ nữ ngày càng gia tăng, đặc biệt là vùng nông thôn và nó là nguy cơ tiềm ẩn cho một số bệnh không lây. Tuy nhiên, hiện tại, chúng ta chưa có nghiên cứu nào tại Trà Vinh khảo sát về TC, BP và các yếu tố liên quan ở phụ nữ tuổi trung niên, đặc biệt trên đối tượng phụ nữ người dân tộc Khmer. Vì vậy, việc xác định tỉ lệ TC, BP ở phụ nữ sinh sống tại nông thôn, nơi có nhiều đồng bào dân tộc Khmer, nhằm phát hiện sớm tình trạng này sẽ góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống cũng như dự phòng được những vấn đề bệnh tật liên quan. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU A. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 10/2017 đến tháng 12/2017. B. Đối tượng nghiên cứu Dân số mục tiêu: Phụ nữ từ 40-59 tuổi tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. Dân số nghiên cứu: Phụ nữ từ 40-59 tuổi đang sinh sống tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh vào thời điểm điều tra. Tiêu chí chọn vào: Phụ nữ từ 40-59 tuổi đang sống tại huyện Càng Long năm 2017 đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chí loại ra gồm các đối tượng sau: Mời đối tượng hai lần không gặp, đối tượng mắc các bệnh ảnh hưởng đến trọng lượng cơ thể: basedow, phù thận, cushing, xơ gan, không thu thập được các chỉ số nhân trắc (mất chi, gù vẹo cột sống), đối tượng có rối loạn về tâm thần và phụ nữ đang mang thai và cho con bú trong 12 tháng đầu. C. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. D. Cỡ mẫu Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng một tỉ lệ: n = Z2(1− α 2 ) p(1− p) d2 Trong đó: p là tỉ lệ TC, BP ở phụ nữ từ 45 tuổi trở lên. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Lan năm 2010 tại huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh, tỉ lệ này là 36,1% (chọn p = 0,36) [8], với n là số đối tượng cần điều tra, độ tin cậy 95% thì Z = 1,96 và sai số cho phép: d = 0,05. Sử dụng phương pháp chọn mẫu cụm ngẫu nhiên, cỡ mẫu được điều chỉnh với hệ số thiết kế là 1,5. Như vậy, tổng cỡ mẫu nghiên cứu là 531 phụ nữ. E. Phương pháp chọn mẫu Phương pháp chọn mẫu cụm ngẫu nhiên (PPS). Bước 1: Chọn cụm nghiên cứu Lập danh sách 136 ấp/khóm của huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. Từ danh sách này chọn ra 30 cụm theo phương pháp PPS. Bước 2: Chọn đối tượng tại mỗi cụm (ấp/khóm) Lập danh sách phụ nữ từ 40-59 tuổi của 30 cụm được chọn. Cỡ mẫu nghiên cứu là 531 nên số phụ nữ được chọn tại mỗi cụm là 18 người. Sau đó, sử dụng phương pháp chọn ngẫu nhiên đơn dựa trên danh sách phụ nữ được cung cấp. F. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu Phỏng vấn viên mời đối tượng đến (nhà cộng tác viên/trụ sở ấp), giới thiệu cho đối tượng về nghiên cứu và kí vào phiếu đồng ý tham gia, sau đó xin ghi nhận các chỉ số nhân trắc và tiến hành phỏng vấn đối tượng bằng bộ câu hỏi được soạn sẵn. Bộ câu hỏi soạn sẵn: Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn có cấu trúc trên cơ sở tham khảo bộ câu hỏi điều tra các yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm của WHO [16]. Bộ câu hỏi này đã được dịch sang tiếng Việt và được áp dụng trong một số điều tra tại Việt Nam với tính giá trị và độ tin cậy cao [17], [18]. Sau khi thiết kế, bộ câu hỏi được thử nghiệm tại cộng đồng để đánh giá, điều chỉnh và hoàn thiện trước khi sử dụng, thích hợp trình độ người dân. Đối với phụ nữ người dân tộc sẽ có người hỗ trợ phiên dịch nếu đối tượng không hiểu tiếng Việt. Các công cụ đo lường chiều cao, cân nặng, vòng eo, vòng mông gồm: Đo cân nặng: dùng cân đa năng Tanita của Nhật với sai số 100g. Cân được kiểm tra, để ở vị trí ổn định, bằng phẳng và chỉnh về vị trí 0 14 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 32, THÁNG 12 NĂM 2018 KINH TẾ - XÃ HỘI trước khi cân. Khi cân phải bỏ giày dép, không mang vật nặng. Đo chiều cao bằng thước cuộn có điểm giữ cố định: để thước đo theo chiều thẳng đứng, vuông góc với mặt phẳng nằm ngang. Đối tượng bỏ dép (đi chân không), đứng thẳng lưng áp vào thước đo, mắt nhìn thẳng ra phía trước theo đường thẳng nằm ngang, hai gót chân chụm hình chữ V, dùng thước thẳng đặt vuông góc ở nơi cao nhất của đỉnh đầu, ghi nhớ và đọc kết quả ghi theo centimet. Vòng eo và vòng mông: mỗi chỉ số được đo khi đối tượng ở tư thế đứng thẳng, tư thế thoải mái và đo mức chính xác đến 0,1cm. Vòng eo là vòng bé nhất ở bụng đi qua điểm giữa bờ dưới xương sườn và đỉnh mào chậu. Vòng mông là vòng lớn nhất đi qua mông [19]. Điều tra viên sử dụng tập ảnh khi phỏng vấn về thói quen ăn uống và hoạt động thể lực để dễ dàng gợi nhớ cho đối tượng. Điều tra viên được tập huấn về mục đích, cách tiến hành phỏng vấn đối tượng, cách đo các chỉ số nhân trắc: chiều cao, cân nặng, vòng eo, vòng mông. G. Xử lí và phân tích số liệu Xử lí số liệu: Kiểm tra bộ câu hỏi đã thu thập xong đối với từng đối tượng trong ngày, nếu có sai sót thì trở lại gặp đối tượng để khảo sát lại lần hai. Số liệu được làm sạch trước khi được nhập vào máy tính và được nhập vào phần mềm Epidata 3.1. Sau đó, số liệu được xử lí thông qua phần mềm Stata 13.0. Phân tích số liệu được thể hiện qua hai bước: Bước 1: Thống kê mô tả kết quả Thứ nhất, nghiên cứu thống kê đặc điểm của dân số nghiên cứu: tuổi, dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, trình độ học vấn, kinh tế, tình trạng hôn nhân, số lần sinh con; tình trạng sức khỏe, tiền sử gia đình, thói quen ăn uống và vận động thể lực. Thứ hai, nghiên cứu thống kê tỉ lệ TC, BP của đối tượng nghiên cứu. Bước 2: Thống kê phân tích Nghiên cứu sử dụng kiểm định chi bình phương/kiểm định Fisher để xác định tỉ lệ TC, BP phân bố theo đặc điểm dân số - xã hội, hành vi như thói quen ăn uống và vận động thể lực. Ngoài ra, nghiên cứu tiến hành phân tích đa biến nhằm loại tác động của các yếu tố gây nhiễu, tương tác trong mối liên quan giữa TC, BP với đặc tính dân số, thói quen ăn uống và hoạt động thể lực. IV. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN A. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Phân bố đối tượng theo đặc điểm nghiên cứu (n=531) Đặc điểm đối tượng Tần số (n) Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi 40 – 44 140 26,4 45 – 49 112 21,1 50 – 54 113 21,3 55 – 59 166 31,2 Dân tộc Kinh 470 88,5 Khmer 61 11,5 Tôn giáo Phật giáo 181 34,1 Thiên chúa giáo 50 9,4 Khác 14 2,6 Không 286 53,9 Kết quả cho thấy, nhóm tuổi có tỉ lệ cao nhất trong khảo sát là 55-59 tuổi chiếm 31,2%, nhóm tuổi từ 45-49 có tỉ lệ thấp nhất. TC, BP thường xuất hiện ở phụ nữ tuổi trung niên và là nguy cơ của các bệnh không truyền nhiễm [2], [20]. Độ tuổi tham gia vào khảo sát là từ 40 - 59 tuổi, tương đồng với hầu hết các nghiên cứu tiến hành trên phụ nữ tuổi trung niên [21], [22], [10]. Dân tộc Kinh chiếm tỉ lệ 88,5%, ... i như thói quen ăn uống và vận động thể lực Bảng 5: Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo tiêu chuẩn WHO (n=531) Đặc điểm đối tượng Tần số (n) Tỷ lệ (%) Suy dinh dưỡng 24 4,5 Bình thường 342 64,4 Thừa cân 142 26,7 Béo phì 23 4,3 Tổng 531 100 Áp dụng tiêu chuẩn phân loại BMI theo WHO, kết quả cho thấy tỉ lệ TC là 26,7%, BP là 4,3%. Kết quả này thấp hơn nghiên cứu của Raheb Ghorbani thực hiện tại Iran trên 749 phụ nữ trung niên năm 2012 với tỉ lệ TC, BP là 80,8% 16 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 32, THÁNG 12 NĂM 2018 KINH TẾ - XÃ HỘI và Jacqueline thực hiện tại Brazil năm 2013 là 66,0% [1,2]. Bảng 6: Tình trạng TC, BP phân bố theo thói quen ăn uống (n=531) Thói quen ăn uống Tình trạng dinh dưỡng Giá trị P Có TC, BP n (%) Không TC, BP n (%) Sử dụng chất béo Dầu thực vật 155 (31,0) 345 (69,0) 0,90 Mỡ động vật 10 (32,3) 21 (67,7) Chế biến chiên/xào Không thường xuyên 118 (29,6) 280 (70,4) 0,31 Thường xuyên 47 (35,3) 86 (64,4) Đồ uống có đường Không thường xuyên 98 (28,6) 244 (71,4) 0,18 Thường xuyên 67 (35,5) 122 (64,5) Sử dụng rượu/bia Không uống/uống ít 154 (29,8) 362 (70,2) 0,001 * Lạm dụng 11 (73,3) 4 (26,7) Tần suất ăn trái cây <2 đơn vị/ngày 100 (29,6) 238 (70,4) 2 – 3 đơn vị/ngày 40 (29,6) 95 (70,4) 0,99 >3 đơn vị/ngày 25 (43,1) 33 (56,9) 0,03 Tần suất ăn rau <3 đơn vị/ngày 141 (31,1) 313 (68,9) 0,98 ≥ 3 đơn vị/ngày 24 (31,2) 53 (68,8) * Kiểm định Fisher Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 32,3% phụ nữ sử dụng mỡ động vật trong chế biến món ăn có tình trạng TC, BP cao hơn nhóm sử dụng dầu thực vật. Sử dụng nhiều chất béo cũng gây tăng cân, BP, rối loạn lipid máu, hội chứng chuyển hóa và mắc các bệnh không lây. Những người thường xuyên sử dụng đồ uống có đường có tỉ lệ TC, BP cao hơn nhóm không sử dụng thường xuyên. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, với p> 0,05. Theo Viện Dinh dưỡng Quốc gia, mỗi ngày một người nên tiêu thụ dưới 25g đường, khi dung nạp quá nhanh và nhiều đường, phần đường dư thừa được chuyển thành năng lượng dự trữ dưới dạng glycogen và triglyceride, gây nên tình trạng TC, BP, kéo theo nguy cơ mắc hàng loạt bệnh mãn tính như tim mạch, đái tháo đường. . . [5], [23], [24]. Những người sử dụng ≥4 đơn vị/ngày (lạm dụng) sẽ có tỉ lệ TC, BP cao gấp 2,34 lần nhóm sử dụng ít hơn/không với p< 0,001. Việc sử dụng rượu bia nhiều hơn mức cho phép có liên quan với việc gia tăng đáng kể chỉ số BMI, WHR [25], [26]. Ngoài ra, lạm dụng rượu bia liên quan đến tăng huyết áp (20% - 30%), hội chứng chuyển hóa, rối loại nhịp tim, làm tăng tỉ lệ ung thư, những vấn đề về sức khỏe tâm thần. . . . WHO khuyến nghị nên ăn ít nhất 400 gam rau quả mỗi ngày. Do trái cây và rau có hàm lượng nước, chất xơ cao và hàm lượng năng lượng tương đối thấp nên nó có vai trò quan trọng trong việc quản lí cân nặng. Tuy nhiên, việc tiêu thụ trái cây ≥3 đơn vị/ngày có tỉ lệ TC, BP cao hơn các nhóm còn lại. Điều này có thể liên quan đến loại trái cây tiêu thụ là các dạng trái cây chín, có lượng đường cao và tần suất ăn quá nhiều mỗi ngày dẫn đến tình trạng TC, BP [3]. Bảng 7: Tình trạng TC, BP phân bố theo thói quen vận động thể lực (n=531) Thói quen ăn uống Tình trạng dinh dưỡng Giá trị PCó TC, BP n (%) Không TC, BP n (%) Công việc tĩnh tại Không 124 (32,4) 259 (67,6) 0,39 Có 41 (27,7) 107 (72,3) Hoạt động cường độ mạnh Không thường xuyên 148 (31,6) 321 (68,4) 0,58 Thường xuyên 17 (27,4) 45 (72,6) Hoạt động cường độ trung bình Không thường xuyên 29 (43,9) 37 (56,1) 0,009 Thường xuyên 136 (29,2) 329 (70,8) Tập thể dục/thể thao Không thường xuyên 103 (30,5) 235 (69,5) 0,74 Thường xuyên 62 (32,1) 131 (68,9) Giải trí tĩnh tại Không 61 (30,3) 140 (69,7) 0,82 Có 104 (31,5) 226 (68,5) Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhóm phụ nữ có công việc tĩnh tại hằng ngày có tỉ lệ TC/BP là 27,7% thấp hơn nhóm không tĩnh tại là 32,4% và sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p> 0,05. Phụ nữ có hoạt động thể lực cường độ mạnh thường xuyên trong tuần có tỉ lệ TC/BP là 27,4% thấp hơn nhóm hoạt động không thường xuyên là 31,6% và sự khác biệt này cũng không có ý 17 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 32, THÁNG 12 NĂM 2018 KINH TẾ - XÃ HỘI nghĩa thống kê với p> 0,05. Về hoạt động cường độ trung bình, tỉ lệ TC/BP ở nhóm thường xuyên hoạt động là 29,2% thấp hơn nhóm hoạt động không thường xuyên là 43,9%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, với p= 0,009. Những người thường xuyên hoạt động thể dục (30 phút mỗi ngày) có tỉ lệ TC/BP là 32,1%, cao hơn nhóm không thường xuyên là 30,5%, nhưng không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê với p> 0,05. Phụ nữ có giải trí tĩnh tại có tỉ lệ TC/BP là 31,5%, nhóm không có thói quen này là 30,3%, cũng không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc có hình thức giải trí tĩnh tại với tình trạng TC/BP với p> 0,05. Theo khuyến cáo của WHO, hoạt động thể dục thường xuyên với cường độ vừa phải như đi bộ, đi xe đạp hoặc chơi thể thao sẽ có lợi ích đáng kể cho sức khoẻ. Ngoài việc tập thể dục, bất kì hoạt động thể chất nào khác được thực hiện trong thời gian rảnh rỗi đều có lợi cho sức khoẻ. Hoạt động thể lực không đầy đủ là một trong những yếu tố nguy cơ hàng đầu đối với tử vong trên toàn cầu và đang gia tăng ở nhiều quốc gia, thêm vào gánh nặng của các bệnh mãn tính không lây và ảnh hưởng đến sức khoẻ nói chung trên toàn thế giới. Những người không hoạt động đầy đủ có nguy cơ tử vong tăng 20% đến 30% so với những người hoạt động đầy đủ [27], [28]. C. Phân tích đa biến nhằm loại tác động của các yếu tố gây nhiễu, tương tác trong mối liên quan giữa TC, BP Khi phân tích các yếu tố liên quan bằng phân tích đa biến, kết quả cho thấy tình trạng TC, BP của phụ nữ có liên quan với trình độ học vấn với p= 0,01 (PRhc= 0,83, KTC 95% 0,72-0,96). Tiền sử gia đình có người bị TC, BP có liên quan với TC, BP của phụ nữ, với p< 0,001 (PRhc= 2,21, KTC 95% 1,75-2,80). Thói quen hoạt động cường độ trung bình có liên quan với TC, BP của phụ nữ, với p= 0,006 (KTC 95% 0,50-0,89). Phụ nữ có tình trạng lạm dụng rượu/bia, tỉ lệ TC, BP cao gấp 2,34 lần nhóm không lạm dụng với p= 0,001 (PRhc= 0,66, KTC 95% 1,69-3,23). Tần suất sử dụng trái cây >3 đơn vị/ngày có liên quan với TC, BP của phụ nữ với p= 0,02 (PRhc= 1,5, KTC 95% 1,07-2,11). V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Nghiên cứu được thực hiện trên 531 phụ nữ từ 40-59 tuổi tại huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh năm 2017 để khảo sát tình trạng TC, BP và các yếu tố liên quan với kết quả thu được như sau: Tỉ lệ TC của phụ nữ từ 40-59 tuổi là 26,7%, BP là 4,3%. Tỉ lệ TC, BP phân bố theo đặc điểm dân số - xã hội, hành vi như thói quen ăn uống và vận động thể lực như sau: Những phụ nữ sử dụng ≥4 đơn vị/ngày (lạm dụng) sẽ có tỉ lệ TC, BP cao hơn nhóm sử dụng ít hơn/không, với p< 0,001. Việc tiêu thụ trái cây ≥3 đơn vị/ngày có tỉ lệ TC, BP cao hơn nhóm tiêu thụ <2 đơn vị với p= 0,03. Nhóm phụ nữ thường xuyên hoạt động thể lực cường độ trung bình có tỉ lệ TC, BP thấp hơn nhóm hoạt động không thường xuyên với p= 0,009. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mối liên quan giữa TC, BP và một số yếu tố: Trình độ học vấn có liên quan đến tình trạng TC, BP của đối tượng với p= 0,01. Tiền sử gia đình có người bị TC, BP có liên quan với TC, BP của phụ nữ, với p< 0,001. Thói quen hoạt động cường độ trung bình có liên quan với TC, BP của phụ nữ, với p= 0,006. Phụ nữ có lạm dụng rượu/bia, tỉ lệ TC, BP cao gấp 2,34 lần nhóm không lạm dụng, với p= 0,001. Tần suất sử dụng trái cây >3 đơn vị/ ngày có liên quan với TC, BP của phụ nữ, với p= 0,03. Dựa vào kết quả nghiên cứu, chúng tôi có những kiến nghị như sau: Thường xuyên tiến hành truyền thông giáo dục sức khỏe để tăng nhận thức của phụ nữ từ 40-59 tuổi về các hành vi liên quan đến lối sống, hoạt động thể chất và thực hành chế độ ăn uống hợp lí để phòng ngừa TC, BP. Khuyến khích đối tượng tăng cường chất xơ, hạn chế việc tiêu thụ thực phẩm chứa nhiều chất béo bão hòa và đồ uống chứa nhiều đường trong chế độ ăn hằng ngày, thay đổi hình thức chế biến sang các dạng khác hơn là chiên/xào thực phẩm. Bên cạnh đó, đối tượng cần hạn chế việc sử dụng quá nhiều rượu/bia. Cần cảnh báo về tình trạng béo trung tâm đang gia tăng ở phụ nữ từ 40-59 tuổi, đối tượng nên làm các công việc nhà thường xuyên, duy trì hoạt động thể dục 30 phút mỗi ngày như đi bộ, chạy bộ hoặc đi xe đạp, hạn chế lối sống và các hình thức giải trí thụ động. TC, BP không phải là vấn đề chỉ giới hạn trong các nhóm kinh tế xã hội cao vì hiện nay nhóm có kinh tế xã hội thấp cũng có tỉ lệ TC, BP tương đối cao. Do đó, các chương trình y tế cần phải 18 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 32, THÁNG 12 NĂM 2018 KINH TẾ - XÃ HỘI Bảng 8: Phân tích đa biến giữa các yếu tố trong mối liên quan đến tình trạng TC, BP Đặc tính PR hiệu chỉnh KTC 95% hiệu chỉnh Giá trị p hiệu chỉnh Dân tộc Kinh 1 Khmer 1,31 0,95 – 1,81 0,11 Trình độ học vấn Dưới lớp 1 1 Cấp 1 0,83 0,72 – 0,96 0,01*Cấp 2 0,69 0,52 - 0,92 Cấp 3 trở lên 0,57 0,37 – 0,89 Tiền sử gia đình Không 1 Có 2,21 1,75 – 2,80 <0,001 Hoạt động cường độ trung bình Không thường xuyên 1 Thường xuyên 0,66 0,50 – 0,89 0,006 Tần suất ăn trái cây <2 đơn vị/ngày 1 2-3 đơn vị/ngày 1,02 0,76 – 1,36 0,91 >3 đơn vị/ngày 1,50 1,07 – 2,11 0,02 Lạm dụng rượu/bia Không 1 Có 2,34 1,69 – 3,23 <0,001 ** Kiểm định Chi bình phương khuynh hướng có những can thiệp có khả năng để tập trung vào tất cả các nhóm kinh tế xã hội. Tạo điều kiện cho đối tượng phụ nữ tuổi trung niên tham gia vào các hoạt động thể dục thể thao, thông qua hình thức sinh hoạt câu lạc bộ tại địa phương nhằm góp phần rèn luyện sức khỏe, cũng như nâng cao nhận thức về phòng ngừa bệnh tật. Phụ nữ nhóm tuổi từ 40-59 cần theo dõi sức khỏe thường xuyên nhằm kiểm tra cân nặng, kịp thời điều chỉnh và duy trì cân nặng hợp lí góp phần giảm nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến TC, BP. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Jaqueline Teixeira Teles Gonc¸alves, Marise Fagun- des Silveira, Maria Cecília Costa Campos, Lúcia Helena Rodrigues Costa. Overweight and obesity and factors associated with menopause. Ciência & Saúde Coletiva. 2015;21(4):1145–1155. [2] Raheb Ghorbani, Mohammad Nassaji, Jafar Jandaghi, Bemane Rostami, Narges Ghorbani. Overweight and Obesity and Associated Risk Factors among the Iranian Middle-Aged Women. International Journal of Collaborative Research on Internal Medicine & Public Health. 2015;7(6):120–131. [3] WHO. Obesity and overweight. Fact sheet, Media centre. 2016;World Health Organization. [4] Ho-Pham LT, Lai TQ, Nguyen MT, Nguyen TV. Rela- tionship between Body Mass Index and Percent Body Fat in Vietnamese: Implications for the Diagnosis of Obesity. PLOS ONE. 2015;10(5). [5] Nguyễn Công Khẩn. Dinh dưỡng cộng đồng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Nhà Xuất bản Giáo dục; 2008. [6] Tổng cục Thống kê. Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình 1/4/2011. Bộ Kế hoạch và Đầu tư; 2011. [7] Queensland Wide Inc. Middle-aged spread: How to avoid it. Nursing CPD Institute. 2016;Truy cập từ : news/middle-age-spread-how-to-avoid-it/ [Ngày truy cập: 21/09/2018]. [8] Nguyễn Thị Phương Lan. Rối loạn lipid máu ở phụ nữ từ 45 tuổi trở lên tại huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh. Kỉ yếu nghiên cứu khoa học ngành Y tế tỉnh Trà Vinh. 2010;p. 72–82. [9] Ogden CL, Carroll MD, Kit BK, Flegal KM. Preva- lence of childhood and adult obesity in the United States, 2011-2012. JAMA. 2014;311(8):806–814. [10] Hanh TTM, Komatsu T, Hung NT, Chuyen VN, Yoshimura Y, Tien PG, et al. Nutritional status of middle-aged Vietnamese in HCM city. J Am Coll 19 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 32, THÁNG 12 NĂM 2018 KINH TẾ - XÃ HỘI Nutr. 2001;20(6):616–22. [11] Hu G, Pekkarinen H, Hanninen O, Tian H, Jin R. Comparison of dietary and non dietary risk factors in overweight and normal -weight Chinese adults. Br Journal Nutrition. 2002;88(1):91–7. [12] Jean Pierre Després, Isabelle Lemieux. Abdominal obesity and metabolic syndrome. Nature Publishing Group. 2006;444(14):881–88. [13] Koolhaas CM, Dhana K, Schoufour JD, Ikram MA, Kavousi M, Franco OH. Impact of physical activity on the association of overweight and obesity with car- diovascular disease: The Rotterdam Study. European Journal of Preventive Cardiology. 2017;24(9):934– 941. [14] Kulie T, Slattengren A, Redmer J, Counts H, Eglash A, Schrager S. Obesity and women’s health: an evidence-based review. J Am Board Fam Med. 2011;24(1):75–85. [15] Cao Mỹ Phượng, Nguyễn Văn Lơ, Hồ Minh Xuân. Nghiên cứu tỉ lệ tăng huyết áp và liên quan với một số yếu tố nguy cơ ở người từ 40 tuổi trở lên tại tỉnh Trà Vinh. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam. 2012;65. [16] WHO. The STEPS instrument, Show cards. Who Steps Surveillance. 2008;5(3). [17] Pham LH, Au TB, Blizzard L, Truong NB, Schmidt MD, Granger RH, et al. Prevalence of risk factors for non-communicable diseases in the Mekong Delta, Vietnam: results from a STEPS survey. BMC Public Health. 2009;9:291. [18] Trinh TH Oanh, Nguyen D Nguyen, Michael J Dibley, Philayrath Phongsavan, Adrian E Bauman. The preva- lence and correlates of physical inactivity among adults in Ho Chi Minh City. BMC Public Health. 2008;8:204. [19] Lê Thị Hợp, Huỳnh Nam Phương. Thống nhất về phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng nhân trắc học. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm. 2011;7(2):1–7. [20] Kelly T, Yang W, Chen CS, Reynolds K, He J. Global burden of obesity in 2005 and projections to 2030. International Journal of Obesity. 2008;32(9):1431–7. [21] Đỗ Thái Hòa, Nguyễn Thị Thùy Dương, Nguyễn Thanh Long, Trương Việt Dũng, Phan Trọng Lân. Thực trạng kiến thức và hành vi nguy cơ đối với bệnh không lây nhiễm ở nhóm tuổi trung niên (40-59) tại huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa năm 2013. Tạp chí Y học Dự phòng. 2015;8(168):371–380. [22] Beer-Borst S, Morabia A, Hercberg S, Vitek O, Bernstein MS, Galan P, et al. Obesity and other health determinants across Europe: The EURALIM Project. Epidemilogy Community Health. 2000;54(6):424–30. [23] Viện Dinh dưỡng Quốc gia. Tháp Dinh dưỡng hợp lý cho người trưởng thành (giai đoạn 2016 - 2020) - Mức tiêu thụ trung bình cho một người trong một ngày. Bộ Y tế. 2016. [24] Malik VS, Schulze MB, Hu FB. Intake of sugar- sweetened beverages and weight gain: a systematic review. Am J Clin Nutr. 2015;84(2):274–288. [25] Bobak M, Skodova Z, Marmot M. Beer and obe- sity: a cross-sectional study. Am J Clin Nutr. 2015;57(10):1250–3. [26] Wannamethee, Shaper, Whincup. Alcohol and adi- posity: effects of quantity and type of drink and time relation with meals. International Journal of Obesity. 2005;29(12):1436–44. [27] WHO. Physical Activity and Adults. Global Strategy on Diet, Physical Activity and Health, Department of Chronic Diseases and Health Promotion.World Health Organization 2013. 2012. [28] Bộ Y tế. Công bố kết quả điều tra quốc gia yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm năm 2015. Cục Y tế Dự phòng. 2015. 20
File đính kèm:
- ti_le_thua_can_beo_phi_va_cac_yeu_to_lien_quan_o_phu_nu_tu_4.pdf