Tỉ lệ sống và sinh trưởng của tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei (Boone, 1931) nuôi trong môi trường nước ngọt và nước lợ mặn
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện để so sánh khả năng sinh trưởng và tỉ lệ sống của tôm thẻ chân trắng (L. vannamei)
nuôi trong nước ngọt (độ mặn 0 ppt) và trong nước lợ mặn (độ mặn 30 ppt). Tôm PL34 được nuôi với mật độ 1 con/L
(200 con/m2) trong 21 ngày. Tôm của mỗi nghiệm thức được nuôi trong 3 bể 40 L. Kết quả cho thấy không có sự khác
biệt thống kê về tỉ lệ sống và sinh trưởng của tôm tôm thẻ chân trắng giữa 2 nghiệm thức trong suốt quá trình nuôi. Tỉ lệ
sống của tôm nuôi trong nước có độ mặn 0 ppt và 30 ppt tương ứng là 62,5 ± 10,9% và 69,17 ± 7,64%. Tốc độ sinh
trưởng tuyệt đối đạt 113,33 ± 15,28% với tôm ở 0 ppt và 106,67 ± 11,55% với tôm ở 30 ppt. Tốc độ sinh trưởng tương
đối của tôm ở 0 ppt là 3,78 ± 0,36% và ở 30 ppt là 3,63 ± 0,28%. Kết luận tôm thẻ chân trắng có thể nuôi trong nước có
độ mặn 0 ppt.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỉ lệ sống và sinh trưởng của tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei (Boone, 1931) nuôi trong môi trường nước ngọt và nước lợ mặn
Vietnam J. Agri. Sci. 2018, Vol. 16, No. 9: 799-804 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2018, 16(9): 799-804 www.vnua.edu.vn 799 TỈ LỆ SỐNG VÀ SINH TRƯỞNG CỦA TÔM THẺ CHÂN TRẮNG Litopenaeus vannamei (Boone, 1931) NUÔI TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC NGỌT VÀ NƯỚC LỢ MẶN Lê Việt Dũng Khoa Thủy sản, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Tác giả liên hệ: levietdung@vnua.edu.vn Ngày nhận bài: 24.09.2018 Ngày chấp nhận đăng: 07.11.2018 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện để so sánh khả năng sinh trưởng và tỉ lệ sống của tôm thẻ chân trắng (L. vannamei) nuôi trong nước ngọt (độ mặn 0 ppt) và trong nước lợ mặn (độ mặn 30 ppt). Tôm PL34 được nuôi với mật độ 1 con/L (200 con/m 2 ) trong 21 ngày. Tôm của mỗi nghiệm thức được nuôi trong 3 bể 40 L. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt thống kê về tỉ lệ sống và sinh trưởng của tôm tôm thẻ chân trắng giữa 2 nghiệm thức trong suốt quá trình nuôi. Tỉ lệ sống của tôm nuôi trong nước có độ mặn 0 ppt và 30 ppt tương ứng là 62,5 ± 10,9% và 69,17 ± 7,64%. Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối đạt 113,33 ± 15,28% với tôm ở 0 ppt và 106,67 ± 11,55% với tôm ở 30 ppt. Tốc độ sinh trưởng tương đối của tôm ở 0 ppt là 3,78 ± 0,36% và ở 30 ppt là 3,63 ± 0,28%. Kết luận tôm thẻ chân trắng có thể nuôi trong nước có độ mặn 0 ppt. Từ khóa: Tôm thẻ, Litopenaeus vannamei, nước ngọt, tỉ lệ sống, sinh trưởng. Survival and Growth Rates of White-Leg Shrimp Litopenaeus Vannamei (Boone, 1931) Reared in Freshwater and Saline Brackishwater ABSTRACT This study compared the growth and survival rates of white-leg shrimp (L. vannamei) which were reared in freshwater at 0 ppt and in saline brackishwater at 30 ppt. PL34 shrimps were reared at the density of 1 individiual/L (200 shrimp/m 2 ) for 21 days. Shrimps of each treatment were reared in three 40 L tanks. Results showed that there was no significant difference in survival and growth rates of the white-leg shrimp shrimp between the two treatments during the whole culture period. The survival rates of shrimp reared at 0 ppt and 30 ppt were 62.5 ± 10.9% and 69.17 ± 7.64%, respectively. The weight gain of shrimp reached 113.33 ± 15.28% for shrimp at 0 ppt and 106.67 ± 11.55% for those at 30 ppt. The specific growth rate of shrimp at 0 ppt and 30 ppt was 3.78 ± 0.36% and 3.63 ± 0.28%, respectively. In conclusion, white-leg shrimp could be reared in freshwater 0 ppt. Keywords: White-leg shrimp, Litopenaeus vannamei, freshwater, survival, growth. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Dă thâo đề án ngành tôm cûa Tổng cýc Thûy sân (lþu hành nội bộ), sân lþĉng tôm chế biến xuçt khèu chiếm khoâng trên 80%, còn läi dþĆi 20% đþĉc tiêu thý ć thð trþąng nội đða. Nëm 2014 nhu cæu tiêu thý tôm nþĆc lĉ bình quån đæu ngþąi đät khoâng 1,81 kg/ngþąi/nëm, tëng 39,79% so vĆi nëm 2005, đåy là giai đoän tëng trþćng cao nhçt tÿ trþĆc đến nay. Dă báo đến nëm 2030 dån số Việt Nam đät khoâng 103,9 triệu ngþąi thì tổng nhu cæu tiêu thý tôm nþĆc lĉ toàn quốc cæn khoâng 235,5 nghìn tçn (2,27 kg/ngþąi/nëm). Trong đò, thð trþąng tôm sống hoặc tþĄi sẽ chiếm þu thế hĄn tôm đông länh ć các tînh miền Bíc. Tuy nhiên, 90% sân lþĉng tôm toàn quốc là tÿ đồng bìng sông Cāu Long. Vì thế, để phýc vý nhu cæu thð trþąng tôm Tỉ lệ sống và sinh trưởng của tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei (Boone, 1931) nuôi trong môi trường nước ngọt và nước lợ mặn 800 miền Bíc, đặc biệt thð trþąng Hà Nội, một trong nhĂng giâi pháp là thuæn hóa và nuôi tôm thẻ chân tríng (L. vannamei) trong nþĆc ngọt. Trong tă nhiên, tôm thẻ chân tríng phân bố trong môi trþąng rộng muối, ngoài vùng nþĆc mặn tôm çu niên cñn đþĉc bít gặp sống ć câ các phá cò độ mặn thçp (Bray et al., 1994). Theo Mair (1980), có một mối liên hệ tiềm nëng giĂa độ mặn và các đþąng di trú cûa tôm. Vì vêy, Wyban & Sweeney (1991) cho rìng tôm thẻ chân tríng có thể nuôi trong môi trþąng nþĆc ngọt. Hiện täi, să quan tåm đến nuôi tôm biển trong các vùng nông nghiệp nëng suçt thçp đang tëng, do să phát triển về công nghệ mà có thể nuôi tôm thẻ chân tríng trong nþĆc ngọt. NhĂng tiến bộ công nghệ tuæn hoàn nþĆc cho phép nuôi tôm trong nhà câ nëm, kể câ vào mùa đông. Thu tôm liên týc giúp ngþąi nuôi đþa tôm trăc tiếp tĆi chĉ bán lẻ nên bán đþĉc giá cao hĄn. Ngoài ra, nþĆc thâi tÿ hệ thống nuôi tôm trong nþĆc ngọt có tiềm nëng tái sā dýng cho các mô hình sân xuçt khác nhþ rau thûy canh hay tþĆi tiêu cây nông nghiệp. Một vài nghiên cĀu đã đþĉc thăc hiện liên quan tĆi nuôi tôm thẻ chân tríng ć độ mặn thçp. McGraw et al. (2002) đã têp trung vào ânh hþćng ban đæu cûa quá trình thuæn hóa tôm về độ mặn thçp. Van Wyk (1999) báo cáo nuôi tôm thẻ chân tríng ć độ mặn 0,7 ppt vĆi tî lệ sống 88%. Araneda et al. (2008) nuôi tôm thẻ chân tríng trong nþĆc ngọt 0 ppt vĆi tî lệ sống lĆn hĄn 65%. Trong khi đò, Sakas (2016) báo cáo tî lệ sống cûa tôm thẻ chân tríng trong 0 ppt là 1%. Các báo cáo về nuôi tôm thẻ chân tríng trong nþĆc ngọt cñn trái ngþĉc và chþa cò so sánh giĂa tôm thẻ chân tríng nuôi ć độ mặn 0 ppt vĆi tôm nuôi ć độ mặn 30 ppt. Vì thế, mýc đích cûa nghiên cĀu này là đánh giá să sinh trþćng và tî lệ sống cûa tôm thẻ chân tríng nuôi trong nþĆc ngọt 0 ppt so vĆi tôm trong nþĆc lĉ mặn 30 ppt. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm đþĉc thăc hiện trong 21 ngày täi cĄ sć thăc têp nþĆc mặn cûa Khoa Thûy sân, Học viện Nông nghiệp Việt Nam (HVN) täi Vän Ninh, Móng Cái, Quâng Ninh. Thí nghiệm đþĉc bố trí ngéu nhiên vĆi 2 nghiệm thĀc độ mặn: 0 ppt và 30 ppt. Mỗi nghiệm thĀc đþĉc lặp läi 3 læn cùng thąi gian. Tôm đþĉc nuôi trong 6 bể 40 L đã đþĉc rāa säch và khā trùng bìng 50 ppm chlorine. Tôm PL37 thí nghiệm đþĉc lçy tÿ một ao nuôi tôm säch bệnh cûa Công ty C.P. vĆi khối lþĉng ban đæu là 0,50±0,01 g và chiều dài thân trung bình là 3,72±0,02 cm. Mêt độ tôm thâ là 1 con/L và tổng số tôm trong mỗi bể là 40 con, tþĄng đþĄng 200 con/m2. Lþĉng tôm này nìm trong khoâng cho phép cûa thiết kế thí nghiệm và hän chế să sai lệch về khối lþĉng giĂa các cá thể trong cùng một bể (Zar, 1999). NþĆc ngọt đþĉc bĄm tÿ giếng khoan qua bể lọc cát. NþĆc lĉ mặn đþĉc lçy theo thûy triều tÿ cāa biển vào ao líng và bĄm qua bể lọc cát rồi diệt khuèn bìng chlorine ć nồng độ 15 ppm. 2.2. Thuần hóa tôm nước ngọt Tôm đþĉc thu và vên chuyển về trong môi trþąng cò độ mặn 30 ppt, vĆi nghiệm thĀc nuôi tôm trong nþĆc mặn, tôm đþĉc đþa vào 3 bể vĆi cùng độ mặn trên và tiếp týc nuôi giĂ. VĆi 3 bể nghiệm thĀc nuôi tôm trong nþĆc ngọt, tôm đþĉc thuæn hóa dæn về 0 ppt vĆi tốc độ giâm độ mặn 3-5 ppt/ngày bìng cách siphon thay nþĆc và bổ sung nþĆc ngọt đã qua lọc cát (Bâng 1). NþĆc ngọt đþĉc bổ sung nhó giọt vào bể trong vòng 4 tiếng mỗi ngày. 2.3. Chế độ chăm sóc, quản lý Tôm đþĉc cho ën thĀc ën công nghiệp 43% protein (Công ty CP) ć mĀc 11% khối lþĉng thân chia thành 5 bĂa/ngày (6 h, 10 h, 14 h, 18 h, và 20 h). NþĆc trong các bể nuôi đþĉc thay 30% hàng ngày. Chế phèm vi sinh đþĉc bổ sung vào bể 3 ngày 1 læn. Khoáng đþĉc bổ sung vào các bể nuôi và trộn vào thĀc ën hàng ngày. 2.4. Theo dõi các thông số tăng trưởng và môi trường nuôi Khối lþĉng và tî lệ sống cûa tôm đþĉc xác đðnh theo chu kĊ 7 ngày 1 læn. Để đâm méu đäi diện đþĉc cho quæn thể, mỗi læn 20 con tôm đþĉc bít ngéu nhiên, cân khối lþĉng vĆi độ chính xác 0,01 g. Tôm đþĉc cho vào bát nþĆc để cân thay Lê Việt Dũng 801 vì cån khô để hän chế stress. Số tôm chết hàng ngày đþĉc siphon ra khói bể þĄng và ghi chép läi để xác đðnh tČ lệ sống cûa tôm þĄng. Các chî số đánh giá sinh trþćng đþĉc tính nhþ sau: - Tëng trþćng khối lþĉng tuyệt đối (%): WG = (Wt2 - Wt1) / Wt1 × 100 Trong đò, Wt1 : khối lþĉng tôm ć thąi điểm t1 Wt2: khối lþĉng tôm ć thąi điểm t2 t1 và t2: ngày täi 2 thąi điểm đo đäc. - Tốc độ tëng trþćng tþĄng đối (%/ngày): SGR = (ln(Wt2) - ln(Wt1)) / (t2- t1) × 100 - Tî lệ sống (%): SR = Số tôm täi t2 / Số tôm täi t1 × 100 Các yếu tố môi trþąng nhþ nhiệt độ, DO, pH đþĉc đo hàng ngày vào lúc 6 h sáng. Các chî tiêu khác gồm NO2 -, NO3 -, TAN, và độ kiềm đþĉc đo hàng tuæn. Nhiệt độ đþĉc đo bìng nhiệt kế. pH, DO, NO2 -, NO3 -, TAN và độ kiềm đþĉc đo bìng các kít CP. 2.5. Xử lý số liệu Tî lệ sống đþĉc đổi sang däng logarit trþĆc khi xā lý. Các số liệu đþĉc so sánh thống kê bìng T-test sā dýng phæn mềm Minitab. Kết quâ đþĉc thể hiện qua giá trð trung bình ± độ lệch chuèn (TB ± SD). MĀc ċ nghïa thống kê đþĉc chọn là P <0,05. Bảng 1. Phương pháp hạ độ mặn Ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 Độ mặn (ppt) 30 25 20 15 10 6 3 0 Vthùng tổng (L) 40 40 40 40 40 40 40 40 Vnước ngọt bổ sung (L) 0 7 8 10 14 16 20 40 Vnước siphon (L) 0 7 8 10 14 16 20 40 Bảng 2. Các thông số môi trường nuôi tôm thẻ chân trắng ở hai nghiệm thức (TB ± SD) Chỉ tiêu môi trường 0 ppt 30 ppt pH 7,76 ± 0,02 a 7,89 ± 0,02 b DO (mg/L) 4,75 ± 0,16 4,55 ± 0,12 Độ kiềm (mg CaCO3/L) 127,58 ± 3,03 131,52 ± 3,67 Nhiệt độ (°C) 29,41 ± 0,00 29,41 ± 0,00 Hình 1. Tỉ lệ sống của tôm ở hai nghiệm thức 50 60 70 80 90 100 1 7 14 21 T ỉ lệ s ố n g ( % ) Ngày Nước ngọt Nước lợ mặn Tỉ lệ sống và sinh trưởng của tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei (Boone, 1931) nuôi trong môi trường nước ngọt và nước lợ mặn 802 3. KẾT QUÂ VÀ THÂO LUẬN 3.1. Các yếu tố môi trường Các yếu tố môi trþąng nhþ pH, DO, độ kiềm và nhiệt độ (Bâng 2) đều nìm trong khoâng giĆi hän cho phép cho sinh tþćng cûa tôm thẻ chân tríng (Clifford, 1985). pH cûa nghiệm thĀc nþĆc ngọt (7,76 ± 0,02) và cûa nghiệm thĀc lĉ mặn (7,89 ± 0,02) khác nhau cò ċ nghïa thống kê (P = 0,003). Các chî tiêu môi trþąng khác cûa 2 nghiệm thĀc không khác biệt thống kê (P >0,05). DO cûa nghiệm thĀc nþĆc ngọt và cûa nþĆc lĉ mặn tþĄng Āng là 4,75 ± 0,16 và 4,55 ± 0,12 (mg/L). Độ kiềm tþĄng Āng cûa 2 nghiệm thĀc nþĆc ngọt và lĉ mặn là 127,58 ± 3,03 và 131,52 ± 3,67 (mg CaCO3/L). Nhiệt độ nþĆc trong các bể bìng nhau trong suốt thąi gian thí nghiệm và dao động ć mĀc 29-31°C. 3.2. Tỉ lệ sống và tốc độ sinh trưởng của tôm Tî lệ sống cûa tôm (Hình 1) ć nghiệm thĀc nþĆc ngọt không có să khác biệt thống kê so vĆi nghiệm thĀc nþĆc lĉ mặn ć các ngày nuôi 7, 14, và 21 (P >0,05). Tî lệ sống cûa tôm nuôi trong nþĆc ngọt giâm dæn xuống 80 ± 5% ć ngày 7, 74,17 ± 5,2% ć ngày 14, và 62,50 ± 10,90% ć ngày 21. TþĄng tă, tî lệ sống cûa tôm nuôi trong 30 ppt giâm dæn xuống 82,5 ± 5% ć ngày 7, 73,33 ± 6,29% ć ngày 14, và 69,17 ± 7,64% ć ngày 21. Kết quâ tôm sống trong nþĆc ngọt ć nghiên cĀu này trái ngþĉc vĆi kết quâ cûa Laramore et al. (2001), trong đò tôm thẻ chân tríng không sống sót ć 0, 0,5, và 1 ppt sau 18 ngày. Tî lệ sống cûa tôm trong nghiên cĀu này (62,5%) tþĄng tă vĆi tî lệ sống hĄn 60% sau 21 ngày cûa Sakas (2016), tuy nhiên, cüng theo tác giâ này sau 107 ngày tî lệ tôm sống là 0%. Trong khi đò, Araneda et al. (2008) báo cáo tî lệ sống cûa tôm thẻ chân tríng ć độ mặn 0 ppt đät 65,9-76,1% sau 210 ngày. Tî lệ sống cûa tôm thẻ chân tríng ć nþĆc ngọt trong các nghiên cĀu cûa Green (2008) dao động 47-99% trong khoâng 55-112 ngày, tuy nhiên, mêt độ tôm (39-23 con/m2) thçp hĄn mêt độ tôm (200 con/m2) trong nghiên cĀu này. Tî lệ sống cûa tôm thẻ trong nþĆc ngọt đþĉc dă đoán sẽ thçp hĄn tî lệ sống trong nþĆc mặn (Araneda et al., 2008), tuy nhiên, kết quâ cûa nghiên cĀu này chî ra rìng tôm thẻ chân tríng hoàn toàn có khâ nëng sống sòt trong nþĆc ngọt tþĄng tă nhþ trong nþĆc mặn. Điều này cho thçy kč thuêt thuæn hóa và nuôi ânh hþćng tĆi tî lệ sống hĄn là độ mặn. Ngoài ra, còn phâi kể đến các yếu tố khác nhþ di truyền, Bray et al. (1994) gĉi ý rìng dòng tôm Ecuardo sống ć độ mặn thçp tốt hĄn dòng Mexico. Sau 21 ngày nuôi, khối lþĉng trung bình cûa tôm giĂa nghiệm thĀc nþĆc ngọt (1,07 ± 0,08 g) và nþĆc lĉ mặn (1,03 ± 0,06 g) không khác nhau cò ċ nghïa thống kê (P >0,05). Vì thế, khối lþĉng tëng cuối cùng cûa nghiệm thĀc nþĆc ngọt và nþĆc lĉ mặn là tþĄng đþĄng (113,33 ± 15,28% và 106,67 ± 11,55%) và tốc độ sinh trþćng tþĄng đối cuối cùng (3,78 ± 0,36% và 3,63 ± 0,28%) không khác biệt thống kê (P >0,05). TþĄng tă, không có să khác biệt thống kê (P >0,05) về tëng trþćng khối lþĉng cûa tôm sau mỗi 7 ngày cûa hai nghiệm thĀc (Hình 2). Cüng nhþ vêy, tốc độ tëng trþćng tþĄng đối cûa tôm sau mỗi 7 ngày cûa hai nghiệm thĀc không có khác biệt thống kê (P >0,05, Hình 3). Do các điều kiện về khối lþĉng tôm ban đæu và số ngày nuôi khác nhau nên chî có thể dùng chî tiêu tốc độ sinh trþćng tþĄng đối (SGR) để so sánh giĂa các nghiên cĀu. Kết quâ SGR cûa tôm thẻ ć nþĆc ngọt (3,78%) trong nghiên cĀu này gæn vĆi SGR (3,1%) (Green, 2008) mặc dù mêt độ tôm thẻ cao hĄn nhiều (200 so vĆi 23 con/m2). Tính toán tÿ đồ thð sinh trþćng cûa Araneda et al. (2008), SGR cûa tôm thẻ trong nþĆc ngọt trong 30 ngày đæu đät khoâng 5% và 4% đþĉc tính toán tÿ số liệu cûa Van Wyk et al. (1999) khi nuôi tôm thẻ ć nþĆc ngọt trong 180 ngày vĆi cùng mêt độ 200 con/m2 (nhþ trong nghiên cĀu này). Nhþ vêy, độ mặn không phâi là nhân tố duy nhçt cân trć să phát triển vĆi tôm thẻ nuôi. Các nghiên cĀu khác chî ra rìng sinh trþćng cûa tôm thẻ còn phý thuộc vào nồng độ cûa các anion và cation khác nhþ HCO3 -, SO4 2-, Cl-, Ca2+, Mg2+ và K+ (Roy & Davis, 2010). Bổ sung ion K+ có thể là giâi pháp cân bìng điều hòa áp suçt thèm thçu khi nuôi tôm thẻ trong nþĆc ngọt (McGraw & Scarpa, 2003). Mặc dù thąi gian thí nghiệm ngín nhþng số ngày nuôi và sinh trþćng cûa tôm ć nþĆc ngọt Lê Việt Dũng 803 trong nghiên cĀu này hoàn toàn tþĄng đþĄng vĆi các nghiên cĀu trþĆc. Ngoài ra, thí nghiệm đã cung cçp cĄ sć khoa học ban đæu cho tính khâ thi cûa việc nuôi tôm thẻ trong nþĆc ngọt. 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Tî lệ sống và tốc độ sinh trþćng cûa tôm thẻ chân tríng nuôi trong nþĆc ngọt (độ mặn 0 ppt) không khác biệt so vĆi nuôi trong nþĆc lĉ mặn (độ mặn 30 ppt) trong 21 ngày. Tuy nhiên, cæn có thêm các nghiên cĀu về tëng trþćng, FCR, hiệu quâ kinh tế và bệnh cûa tôm thẻ chân tríng nuôi trong nþĆc ngọt tĆi kích cĈ thþĄng phèm nhìm có đþĉc đánh giá tổng thể hĄn về hình thĀc sân xuçt này. Ghi chú: N1, N7, N14, và N21 tương ứng là ngày 1, ngày 7, ngày 14 và ngày 21. Hình 2. Tăng trưởng khối lượng tuyệt đối của tôm ở hai nghiệm thức theo từng giai đoạn 7 ngày Hình 3. Tốc độ tăng trưởng tương đối của tôm ở hai nghiệm thức theo từng giai đoạn 7 ngày 000 010 020 030 040 050 060 N1-N7 N7-N14 N14-N21 T ă n g t rư ở n g k h ố i lư ợ n g t u y ệ t đ ố i (% ) Giai đoạn Nước ngọt Nước lợ mặn 000 001 002 003 004 005 006 007 N1-N7 N7-N14 N14-N21 T ố c đ ộ t ă n g t rư ở n g t ư ơ n g đ ố i (% /n g à y ) Giai đoạn Nước ngọt Nước lợ mặn Tỉ lệ sống và sinh trưởng của tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei (Boone, 1931) nuôi trong môi trường nước ngọt và nước lợ mặn 804 TÀI LIỆU THAM KHÂO Araneda, M., Pérez, E., Gasca-Leyva, E. (2008). White shrimp Penaeus vannamei culture in freshwater at three densities: condition state based on length and weight. Aquaculture, 283: 13-18. Bray W.A., Lawrence A.L., Leung-Trujillo J.R. (1994). The effect of salinity on growth and survival of Penaeus vannamei, with observations on the interaction of IHHN virus and salinity. Aquaculture, 122: 133-146. Clifford H.C. (1985). Semi-intensive shrimp farming. In: Chamberlain, G.A., Haby, M.H., Miget, R.J. (Eds.), Texas Shrimp Farming Manual. Texas Agricultural. Extension Service Corpus Christi, Texas, USA, pp. IV15-IV42 Green B.W. (2008). Stocking strategies for production of Litopenaeus vannamei (Boone) in amended freshwater in inland ponds. Aquaculture Research, 39: 10-17. Laramore S., Laramore C.R., Scarpa, J. (2001). Effect of low salinity on growth and survival of postlarvae and juvenile Litopenaeus vannamei. Journal of the World Aquaculture Society, 32: 385-392. Mair J.M. (1980). Salinity and water-type preferences of four species of postlarval shrimp (Penaeus) from West Mexico. Journal of Experimental Marine Biology and Ecology, 45: 69- 82. McGraw W.J., Davis D.A., Teichert-Coddington D., and Rouse D.B. (2002). Acclimation of Litopenaeus vannamei postlarvae to low salinity: influence of age, salinity endpoint, and rate of salinity reduction. Journal of the World Aquaculture Society, 33: 78-84. McGraw J.W. & Scarpa J. (2003). Minimum environmental potassium for survival of Pacific white shrimp Litopenaeus vannamei (Boone) in freshwater. Journal of Shellfish Research, 22: 263-267. Roy L. & A. Davis (2010). Requirements for the culture of the Pacific white shrimp Litopenaeus vannamei, reared in low salinity waters: water modification and nutritional strategies for improving production. In: Cruz-Suárez, L.E., Ricque-Marie, D., Tapia-Salazar, M., Nieto-López, M.G., Villarreal-Cavazos, D. A., GamboaDelgado, J. (Eds), Advance in Aquaculture Nutrition X, Universidad Autónoma de Nuevo León, Monterrey, México, pp. 61-78. Sakas A. (2016). Evaluation of white-leg shrimp (Litopenaeus vannamei) growth and survival in three salinities under RAS conditions. Master’s thesis. University of Michigan, Ann Arbor. Van Wyk, P.M. (1999). Farming marine shrimp in freshwater systems: an economic development strategy for Florida: Final Report. Harbor Branch Oceanographic Institution. FDACS Contract #4520. Florida Department of Agriculture Consumer Services, Tallahassee, Florida. Wyban J. & Sweeney J.N. (1991). Intensive Shrimp Production Technology: the Oceanic Institute Shrimp Manual. Oceanic Institute, Honolulu, Hawaii. Zar J. (1999). Biostatistical analysis. Prentice-Hall. Inc., New Jersey. 661pp.
File đính kèm:
- ti_le_song_va_sinh_truong_cua_tom_the_chan_trang_litopenaeus.pdf