Tỉ lệ rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân điều trị thay thế chất dạng thuốc phiện bằng methadone-một nghiên cứu phân tích gộp

Đặt vấn đề: Rối loạn giấc ngủ (RLGN) là tình trạng phổ biến và nghiêm trọng ở bệnh nhân điều trị duy trì

Methadone (MMT). Mặc dù các nghiên cứu đánh giá tình trạng RLGN ở bệnh nhân đã được thực hiện nhưng

các kết quả có sự biến thiên lớn và chưa khái quát tình trạng RLGN của bệnh nhân MMT.

Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác định mức độ và tỉ lệ RLGN ở bệnh nhân MMT thông qua hồi cứu một

cách có hệ thống, tổng hợp và phân tích gộp các nghiên cứu đã thực hiện.

Đối tượng - Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu tổng quan hệ thống và phân tích gộp các nghiên cứu đánh

giá RLGN ở bệnh nhân bằng thang đo PSQI thông qua tìm kiếm từ nguồn dữ liệu Pubmed, Embase cũng như

các nghiên cứu trong nước như luận văn, luận án, khóa luận. Các nghiên cứu được chọn lọc theo sơ đồ PRISMA

và đánh giá chất lượng bằng thang đo STROBE

pdf 9 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Tỉ lệ rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân điều trị thay thế chất dạng thuốc phiện bằng methadone-một nghiên cứu phân tích gộp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỉ lệ rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân điều trị thay thế chất dạng thuốc phiện bằng methadone-một nghiên cứu phân tích gộp

Tỉ lệ rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân điều trị thay thế chất dạng thuốc phiện bằng methadone-một nghiên cứu phân tích gộp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 50
TỈ LỆ RỐI LOẠN GIẤC NGỦ Ở BỆNH NHÂN 
ĐIỀU TRỊ THAY THẾ CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG METHADONE 
– MỘT NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH GỘP 
Thái Thanh Trúc1, Trần Nguyễn Giang Hương1, Dương Thị Huỳnh Mai1, Võ Thị Kim Duy1, 
Tăng Phước Quân1, Đặng Thị Thiện Ngân1 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Rối loạn giấc ngủ (RLGN) là tình trạng phổ biến và nghiêm trọng ở bệnh nhân điều trị duy trì 
Methadone (MMT). Mặc dù các nghiên cứu đánh giá tình trạng RLGN ở bệnh nhân đã được thực hiện nhưng 
các kết quả có sự biến thiên lớn và chưa khái quát tình trạng RLGN của bệnh nhân MMT. 
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác định mức độ và tỉ lệ RLGN ở bệnh nhân MMT thông qua hồi cứu một 
cách có hệ thống, tổng hợp và phân tích gộp các nghiên cứu đã thực hiện. 
Đối tượng - Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu tổng quan hệ thống và phân tích gộp các nghiên cứu đánh 
giá RLGN ở bệnh nhân bằng thang đo PSQI thông qua tìm kiếm từ nguồn dữ liệu Pubmed, Embase cũng như 
các nghiên cứu trong nước như luận văn, luận án, khóa luận. Các nghiên cứu được chọn lọc theo sơ đồ PRISMA 
và đánh giá chất lượng bằng thang đo STROBE. 
Kết quả: Nghiên cứu tổng hợp được 30 nghiên cứu từ năm 2004 đến 2019 với tổng cỡ mẫu 4685 bệnh 
nhân. Đa số bệnh nhân MMT đều mắc RLGN và có mức độ RLGN cao. Bệnh nhân không có việc làm có nguy cơ 
mắc và mức độ RLGN cao hơn nhóm có việc làm. Tuy nhiên, không có khác biệt về nguy cơ mắc và mức độ 
RLGN theo giới, trình độ học vấn và tình trạng hôn nhân gia đình. 
Kết luận: RLGN là vấn đề phổ biến đối với bệnh nhân MMT. Việc can thiệp, hỗ trợ cho bệnh nhân MMT là 
cần thiết, trong đó cần lưu ý các yếu tố cần can thiệp để giúp giảm RLGN. 
Từ khóa: Rối loạn giấc ngủ, Điều trị duy trì Methadone, tổng quan hệ thống, phân tích gộp 
ABSTRACT 
THE PREVALENCE OF SLEEP DISORDERS IN METHADONE MAINTENANCE TREATMENT 
PATIENS: A META – ANALYSIS STUDY 
Thai Thanh Truc, Tran Nguyen Giang Huong, Duong Thi Huynh Mai, Vo Thi Kim Duy, 
Tang Phuoc Quan, Dang Thi Thien Ngan 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 50 - 58 
Background: Sleep disorders is a common and serious problem in methadone maintenance treatment 
(MMT) patients. Although studies assessing sleep disorders in MMT patients have been conducted, there is a 
high variation in findings and no systematic review available regarding sleep disorder in MMT patients. 
Objectives: This study aimed to determine the degree and prevalence of sleep disorders in MMT patients 
through systematic review and meta-analysis based on previous studies. 
Method: A systematic and meta-analysis study design was used to evaluate sleep disorders in MMT 
patients measured by the PSQI. Data was collected from Pubmed and Embase databases and from grey literature 
in Vietnam such as dissertation, theses. The study selection was based on PRISMA statement and quality 
assessment was through STROBE statement. 
1Khoa Y tế Công cộng - Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: TS. Thái Thanh Trúc ĐT: 0908381266 Email: [email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 51
Result: We found 30 studies from 2004 to 2019 with a total sample size of 4685. Most patients had sleep 
disorders and had a high degree of sleep disoders. Unemployed patients had higher odds of having sleep disorders 
and higher degree of sleep disorder than employed patients. However, there was no significant difference in sleep 
disorders among patients with different sex, educational level and marital status. 
Conclusion: Sleep disorders is a common problem with MMT patients. Inteevention and support are needed 
for MMT patients, targeting risk factors identified in this study. 
Keywords: sleep disorders, methadone maintenance treatment, systematic review, meta – analysis 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sử dụng chất dạng thuốc phiện (CDTP) và 
rối loạn tâm thần do lạm dụng chất là vấn đề sức 
khỏe và xã hội đáng lo ngại. Ước tính trong 
khoảng 11 triệu người tiêm chích ma túy thì có 
1,4 triệu người nhiễm HIV và 5,6 triệu người 
nhiễm viêm gan C(1). Nghiện CDTP mang lại 
gánh nặng cho hệ thống chăm sóc sức khỏe, gia 
đình và xã hội. Điều trị duy trì bằng Methadone 
(MMT) là phương pháp điều trị nghiện CDTP 
thường được dùng và an toàn nhất hiện nay. Sau 
khi triển khai và nhân rộng ở 86 quốc gia trên 
thế giới, chương trình MMT đạt hiệu quả giảm tỉ 
lệ nghiện và tái nghiện, giảm nguy cơ lây truyền 
các bệnh qua đường máu và giảm các hành vi 
phạm tội(2). 
Tuy nhiên, bên cạnh hiệu quả Methadone 
mang lại, bệnh nhân gặp một số vấn đề như đau 
mãn tính, bỏ trị, ảnh hưởng đến sức khỏe tâm 
thần, đặc biệt là rối loạn giấc ngủ (RLGN). Các 
nghiên cứu trên thế giới như Mỹ(3), Trung 
Quốc(4), Malaysia(5) cho thấy tỉ lệ RLGN ở bệnh 
nhân dao động lớn từ 43% - 84%, trong đó chủ 
yếu sử dụng thang đo Pittsburgh Sleep Quality 
Index (PSQI). Các yếu tố như bất bình đẳng giới, 
thất nghiệp, không có gia đình và trình độ học 
vấn được xem là những yếu tố làm tăng nguy cơ 
mắc RLGN hoặc làm nặng hơn tình trạng, mức 
độ RLGN ở bệnh nhân MMT(6). 
Mặc dù RLGN là vần đề khá phổ biến ở 
bệnh nhân MMT nhưng việc đánh giá RLGN 
vẫn còn mang tính đơn lẻ. Mỗi nghiên cứu ở mỗi 
quốc gia có những đặc điểm khác nhau nên vẫn 
chưa khái quát mức độ và tỉ lệ RLGN ở bệnh 
nhân cũng như phân loại theo giới, tình trạng 
nghề nghiệp, hôn nhân và học vấn. Việc thiếu 
hụt các bằng chứng đáng tin cậy và mang tính 
tổng quát có thể là nguyên nhân cho việc chưa 
có nhiều các can thiệp, hỗ trợ về vấn đề RLGN ở 
bệnh nhân MMT trên thế giới và tại Việt Nam. 
Vì vậy, nghiên cứu chúng tôi sử dụng 
phương pháp tổng quan có hệ thống và phân 
tích gộp nhằm mục tiêu ước tính tỉ lệ và mức 
độ RLGN cũng như xác định mối liên hệ giữa 
các đặc điểm như giới, tình trạng hôn nhân, 
học vấn, việc làm với tỉ lệ và mức độ RLGN ở 
bệnh nhân MMT. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Tìm kiếm dữ liệu 
Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng 
quan hệ thống và phân tích gộp được thực hiện 
từ tháng 11 năm 2019 đến tháng 4 năm 2020. 
Đầu tiên, chúng tôi tìm kiếm trên cơ sở dữ liệu 
Pubmed và Embase với các từ khóa là 
[(“methathone*”) HOẶC (“MMT”)] VÀ 
[(“sleep*) HOẶC (“insomnia”) HOẶC 
(“narcolepsy”) HOẶC (“hypersomnia”)]. Tiếp 
theo, thực hiện tìm kiếm dữ liệu từ các thư viện 
tại Việt Nam bao gồm thư viện Đại học Y Dược 
Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Y Hà Nội, Đại 
học Y khoa Phạm Ngọc Thạch được bằng cách rà 
soát các tiêu đề với từ khóa là “Methadone” và 
“giấc ngủ”. 
Tiêu chí chọn nghiên cứu 
Các nghiên cứu được chọn là các bài báo 
nghiên cứu khoa học đã xuất bản và công trình 
nghiên cứu chưa xuất bản trong đó đánh giá 
RLGN ở bệnh nhân MMT bằng thang đo PSQI. 
Các nghiên cứu có ngôn ngữ tiếng Anh hoặc 
tiếng Việt và không giới hạn thời gian nghiên 
cứu. Các bài báo không tiếp cận được toàn văn, 
không đủ dữ liệu thu thập, trùng lắp từ một 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 52
mẫu nghiên cứu hoặc nghiên cứu trên phụ nữ 
mang thai và trẻ em điều trị MMT đều được loại 
ra khỏi phân tích. Qui trình tìm kiếm và chọn bài 
báo dựa trên gợi ý của PRISMA(7). 
Đánh giá chất lượng nghiên cứu đưa vào 
Những nghiên cứu được chọn đưa vào 
thông qua đánh giá chất lượng bằng công cụ 
STROBE(36). Bảng kiểm STROBE chia làm 5 phần 
gồm 22 mục để đánh giá toàn diện chất lượng 
một bài báo. Dựa vào tiêu chuẩn các mục mà các 
bài báo đạt được, chúng tôi sử dụng ngưỡng lớn 
hơn 80% số mục (>17 mục) thì được xem là đạt 
yêu cầu và được đưa vào phân tích. Việc lựa 
chọn và đánh giá nghiên cứu được thực hiện bởi 
hai nghiên cứu viên độc lập theo tiêu chí chọn 
vào và loại ra. Những nghiên cứu chọn lựa 
không theo tiêu chí rõ ràng hoặc khác biệt giữa 
hai người đánh giá thì được đánh giá lại bởi 
nghiên cứu viên thứ ba. 
Trích xuất và xử lí dữ liệu 
Sau khi có được các nghiên cứu đủ điều 
kiện, chúng tôi trích xuất thông tin nghiên cứu 
bao gồm: tên tác giả, năm nghiên cứu, địa điểm, 
thiết kế nghiên cứu, cỡ mẫu, đặc điểm đối 
tượng, điểm trung bình và độ lệch chuẩn của 
thang đo PSQI, số ca có tổng điểm PSQI >5 theo 
từng phân nhóm giới, nghề nghiệp, hôn nhân và 
học vấn. 
Phân tích thống kê 
Phân tích gộp được thực hiện bằng phần 
mềm R. Mức độ RLGN, tỉ lệ mắc RLGN, khoảng 
tin cậy 95% và trọng số được xác định dựa trên 
mô hình tác động ngẫu nhiên để tính ước tính 
gộp chính xác và giải quyết được độ phân tán 
trong mỗi nghiên cứu. Quá trình phân tích sử 
dụng kết cuộc ở nhiều dạng khác nhau, bao gồm 
nhị giá (PSQI >5) và định lượng (điểm PSQI). 
KẾT QUẢ 
Trong số 346 nghiên cứu từ Pubmed, 1455 
nghiên cứu từ Embase và 4 nghiên cứu từ thư 
viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, có 
tổng cộng 30 nghiên cứu đáp ứng tiêu chí và 
được đưa vàophân tích (Hình 1). 
Các nghiên cứu được thực hiện từ năm 2004 
đến năm 2019 với tổng cỡ mẫu là 4685 bệnh 
nhân MMT có độ tuổi trung bình từ 30 – 45 tuổi. 
Trong đó, đa số bệnh nhân là nam giới chiếm 
80,9%; nghiên cứu được thực hiện chủ yếu thuộc 
khu vực châu Á như 4 nghiên cứu tài Đài Loan, 
6 nghiên cứu tại Isarel, 33 nghiên cứu tại Iran, 4 
nghiên cứu tại Malaysia, 4 nghiên cứu tại Trung 
Quốc và 5 nghiên cứu tại Việt Nam, chỉ có 4 
nghiên cứu thực hiện tại Hoa Kỳ (Bảng 1). 
Bảng 1: Bảng mô tả thông tin các nghiên cứu đưa vào phân tích 
TT Tác giả Năm Địa điểm 
Thiết kế 
nghiên cứu 
Cỡ mẫu % Nam 
Tuổi: 
TB (ĐLC) 
1 Chan YY
(8)
 2014 Đài Loan Thử nghiệm lâm sàng 60 81,7% 36,1 (6,9) 
2 Chan YY
(9)
 2015 Đài Loan Thử nghiệm lâm sàng 90 80,0% 39,6 (7,1) 
3 Chen VC
(10)
 2017 Đài Loan Nghiên cứu cắt ngang 514 85,9% 36,3 (7,5) 
4 Đinh Công Tấn
(11)
 2019 Việt Nam Nghiên cứu cắt ngang 113 94,6% 36,5 (5,8) 
5 Fazeli A
(12)
 2019 Iran Nghiên cứu đoàn hệ 28 57,1% 37,3 (10,4) 
6 Hartwell EE
(13)
 2014 Hoa Kỳ Nghiên cứu cắt ngang 33 48,4% 34,5 (12) 
7 Huỳnh Thị Kim Hộp
(14)
 2019 Việt Nam Nghiên cứu cắt ngang 188 88,8% 36,9 (6,8) 
8 Hsu WY
(15)
 2012 Đài Loan Nghiên cứu cắt ngang 121 86,8% 39,6 (8,6) 
9 Kheradmand A
(16)
 2015 Iran Nghiên cứu cắt ngang 198 93,4% 41,2 (7,9) 
10 Le TA
(17)
 2019 Việt Nam Nghiên cứu cắt ngang 395 100% 25,9 (7,8) 
11 Li H
(18)
 2017 Trung Quốc Nghiên cứu cắt ngang 603 68,3% 38,1 (7,0) 
12 Liao Y
(19)
 2011 Trung Quốc Nghiên cứu cắt ngang 135 100% 33,6 (7,6) 
13 Ngô Lê Quế Trâm
(20)
 2017 Việt Nam Nghiên cứu cắt ngang 188 97,3% 30,6 (6,3) 
14 Peles E
(21)
 2006 Isarel Nghiên cứu cắt ngang 101 78,2% 40,4 (9,6) 
15 Peles E
(22)
 2009 Isarel Nghiên cứu cắt ngang 44 81,8% 46,0 (9.5) 
16 Peles E
(23)
 2011 Isarel Nghiên cứu đoàn hệ 23 82,6% 43,9 (11,3) 
17 Peles E
(24)
 2014 Isarel Nghiên cứu đoàn hệ 123 72,4% 47,2 (10,5) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 53
TT Tác giả Năm Địa điểm 
Thiết kế 
nghiên cứu 
Cỡ mẫu % Nam 
Tuổi: 
TB (ĐLC) 
18 Peles E
(25)
 2015 Isarel Nghiên cứu cắt ngang 55 65,5% 51,5 (7,7) 
19 Peles E
(26)
 2017 Isarel Nghiên cứu cắt ngang 39 0% 44,5 (8,5) 
20 Sharkey KM
(27)
 2010 Hoa Kỳ Nghiên cứu cắt ngang 71 40,8% 37,7 (8,1) 
21 Soleimani R
(28)
 2015 Iran Nghiên cứu cắt ngang 22 100% 44,1 (8,0) 
22 Stein MD
(3)
 2004 Hoa Kỳ Nghiên cứu cắt ngang 225 61,3% 40,7 (7,7) 
23 Stein MD
(29)
 2012 Hoa Kỳ Nghiên cứu bệnh chứng 137 46,1% 38,6 (8,6) 
24 Trần Thị Phương Nga
(30)
 2016 Việt Nam Nghiên cứu cắt ngang 113 89,3% 35,2 (5,2) 
25 Xiao L
(31)
 2010 Trung Quốc Nghiên cứu bệnh chứng 20 100% 40,2 (7,8) 
26 Zahari Z
(32)
 2015 Malaysia Nghiên cứu cắt ngang 168 100% 37,2 (6,2) 
27 Zahari Z(a)
(33)
 2016 Malaysia Nghiên cứu bệnh chứng 160 100% 37,2 (6,1) 
28 Zahari Z(b)
(34)
 2016 Malaysia Nghiên cứu cắt ngang 119 100% 37,4 (6,7) 
29 Zahari Z(c)
(5)
 2016 Malaysia Nghiên cứu cắt ngang 119 100% 37,4 (6,7) 
30 Zhang HS
(35)
 2017 Trung Quốc Nghiên cứu cắt ngang 480 68,9% 38,1 (7,0) 
 Tổng 4685 80,9% 38,5 (7,9) 
Hình 1: Sơ đồ chọn bài báo theo PRISMA 
Tỉ lệ rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân MMT 
Tỉ lệ mắc RLGN trên bệnh nhân MMT trên 
20 nghiên cứu được chọn là 64% (KTC 95%: 53% 
- 75%). Đa số tỉ lệ RLGN ở các nghiên cứu đều ở 
mức 40% trở lên, các nghiên cứu tập trung cao ở 
mức độ 60 – 80% tỉ lệ mắc RLGN (Hình 2). Nhóm 
bệnh nhân không có việc làm có số chênh mắc 
RLGN cao gấp 1,65 lần so với nhóm có việc làm 
(KTC 95%: 1,25 – 2,19). Tuy nhiên, không có khác 
biệt về RLGN theo giới, tình trạng hôn nhân và 
trình độ học vấn (Hình 3). 
Mức độ rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân MMT 
Mức độ RLGN gộp từ 26 nghiên cứu là 
8,69 (KTC 95%: 7,71 – 9,68). Nhìn chung, hầu 
hết điểm TB mức độ RLGN ở bệnh nhân MMT 
đều trên 5 điểm (Hình 4). Đánh giá sự khác biệt 
về mức độ RLGN giữa các nhóm cho thấy mức 
độ RLGN ở nhóm thất nghiệp cao hơn nhóm 
có việc làm là 0,23 (KTC 95%: 0,06 – 0,39) và 
mức độ RLGN ở nhóm không có gia đình cao 
hơn nhóm có gia đình là 0,14 (KTC 95%: 0,02 – 
0,26) (Hình 5). 
Bài báo liên quan đến RLGN ở bệnh 
nhân MMT (n = 39) 
Bị loại trừ do: (n = 9) 
- Không đủ dữ liệu: 1 
- Không có toàn văn: 3 
- Không đạt chất lượng thang đo STROBE: 5 
 Các nghiên cứu hợp lệ đưa vào phân tích 
gộp (n = 30) 
Pubmed (n = 346) Embase (n = 1455) Khóa luận (chưa xuất bản) (n = 4) 
Tổng cộng (n = 1805) 
Xóa bản trùng ở hai cơ sở dữ liệu 
(n = 1536) 
Bài báo với tiêu đề và tóm tắt liên quan 
đến RLGN (n = 75) 
Loại trừ do tiêu đề và tóm tắt không liên quan 
(n = 1461) 
Xóa bản trùng (n = 269) 
Loại trừ bài báo không thỏa tiêu chí chọn vào 
và loại ra (n = 36) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25
54
Hình 
Hình 3: Nguy cơ mắc RLGN khác bi
 * Số 2 * 2021 Nghiên c
Chuyên Đề Y T
2: Tỉ lệ RLGN theo thang đo PSQI 
ệt theo giới, nghề nghiệp, hôn nhân, học vấn 
ứu Y học 
ế Công Cộng 
Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 
Hình 4
Hình 5: Trung bình RLGN khác bi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25
: Trung bình RLGN theo thang đo PSQI 
ệt theo giới, nghề nghiệp, hôn nhân, học vấn 
 * Số 2 * 2021 
55
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 56
BÀN LUẬN 
Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi thấy rằng 
RLGN là vấn đề khá phổ biến và nghiêm trọng 
đối với bệnh nhân MMT. Kết quả này tương 
đương với tình trạng RLGN ở đối tượng 
nghiện(36) và cao hơn so với dân số chung(37). Một 
nghiên cứu đánh giá giấc ngủ ở người thường 
xuyên sử dụng cocain cho thấy giấc ngủ của họ 
bị suy giảm trong suốt quá trình điều trị nghiện. 
Nghiên cứu của Sofuoglu M (2005) cho thấy hơn 
1/3 những người điều trị cai nghiện báo cáo có 
CLGN kém(38). Mối quan hệ giữa RLGN và sức 
khỏe thể chất được xem mối quan hệ hai chiều, 
vì vậy giấc ngủ của những đối tượng này phải 
được quan tâm, đánh giá để đạt được hiệu quả 
điều trị, tránh để bệnh nhân tái nghiện hoặc rút 
khỏi điều trị. 
Kết quả cho thấy những người thất nghiệp 
điều trị Methadone có mức độ và nguy cơ mắc 
RLGN cao hơn nhóm có việc làm. Nghiên cứu ở 
Nhật Bản cũng cho thấy nguy cơ mắc RLGN ở 
người thất nghiệp cao hơn hẳn so với những 
người có việc làm(37). Theo nghiên cứu Lallukka 
T (2012), RLGN phổ biến nhất ở nhóm thất 
nghiệp và cao nhất nằm ở nhóm thất nghiệp 
đang tìm kiếm việc làm do thất nghiệp tác động 
kinh tế của bản thân và áp lực nuôi sống bản 
thân và gia đình(39). Điều này dẫn đến việc 
những người không có việc làm có tỉ lệ sử dụng 
CDTP cao nhất cũng như khó tuân thủ điều trị 
và có nguy cơ tái nghiện cao. 
Những người không có gia đình có mức độ 
và nguy cơ mắc RLGN cao hơn những người có 
gia đình. Nghiên cứu ở Anh cho rằng những 
người không có gia đình gặp nhiều vấn đề về 
giấc ngủ hơn nhóm có gia đình(40). Những người 
có gia đình thường tuân thủ điều trị hơn do có 
sự khuyến khích và hỗ trợ từ gia đình là động 
lực giúp họ tuân thủ điều trị và ít gặp những vấn 
đề về giấc ngủ hơn. Như vậy, những người chưa 
hoặc không có gia đình có thể sẽ cần phải có các 
chương trình hỗ trợ để tạo động lực, từ đó có thể 
giúp cải thiện tình trạng RLGN và các vấn đề 
liên quan đến điều trị. 
Nghiên cứu này mang nhiều ý nghĩa. Thứ 
nhất, tỉ lệ và mức độ RLGN cao ở bệnh nhân 
MMT cho thấy đây là một vấn đề sức khỏe chưa 
được quan tâm đúng mức trong quá trình điều 
trị. Điều này cũng gợi ý rằng việc điều trị chưa 
thực sự tối ưu trong đó, ngoài điều trị thuốc thì 
cần có các chương trình hỗ trợ các vấn đề sức 
khỏe liên quan khác. Thứ hai, với số lượng lớn 
bệnh nhân đang điều trị MMT ngày càng gia 
tăng thì việc khu trú nhóm bệnh nhân có nguy 
cơ cao có RLGN sẽ có thể giúp tiết kiệm nguồn 
lực trong can thiệp và hỗ trợ; đặc biệt chú trọng 
các yếu tố như đã có trong nghiên cứu này. Tuy 
nhiên, cần phải biết rằng RLGN có thể bị ảnh 
hưởng bởi rất nhiều lý do khác nhau, kể cả các 
yếu tố trên lâm sàng liên quan đến sức khỏe và 
các yếu tố xã hội. Vì vậy, các nghiên cứu và 
chương trình can thiệp đánh giá toàn diện cho 
bệnh nhân MMT là thực sự cần thiết. 
Nghiên cứu này có một số điểm hạn chế. 
Việc tiếp cận các cơ sở dữ liệu và thư viện các 
trường đại học còn khó khăn nên số lượng các 
nghiên cứu đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm 
đối tượng còn hạn chế nên việc đánh giá sự khác 
biệt vẫn có thể có sai lệch. Bên cạnh đó, nghiên 
cứu chúng tôi chưa đánh giá tình trạng RLGN 
diễn ra trong suốt quá trình điều trị Methadone 
do các nghiên cứu trước thường chỉ báo cáo vào 
một mốc thời gian cụ thể. 
KẾT LUẬN 
Nhìn chung, RLGN là vấn đề phổ biến và 
nghiêm trọng đối với bệnh nhân MMT. Có sự 
khác biệt về mức độ và nguy cơ mắc RLGN giữa 
các nhóm nghề nghiệp và hôn nhân. Kết quả này 
cho thấy sự cần thiết trong việc theo dõi, đánh 
giá tình trạng sức khỏe của bệnh nhân trong quá 
trình điều trị cũng như đưa ra liệu pháp điều trị 
thích hợp với từng nhóm đối tượng bệnh nhân 
riêng biệt. Cần hỗ trợ tâm lý, tạo công việc, sự 
ủng hộ từ gia đình và giảm bớt tình trạng lo 
lắng, căng thẳng để tình trạng RLGN của bệnh 
nhân được cải thiện và hiệu quả điều trị 
Methadone được tốt hơn. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. United Nations Office on Drugs and Crime (UNODC) (2019). 
World Dug Report 2019, 
https://wdr.unodc.org/wdr2020/index.html. 
2. Media Guide (2018). The Science of Drug Use and Addiction: 
The Basics, National Institute On Drug Abuse. URL: 
https://www.drugabuse.gov/publications/media-
guide/science-drug-use-addiction-basics. 
3. Stein MD, Herman DS, Bishop S, Lassor JA, Weinstock M, 
Anthony J, Anderson BJ (2004). Sleep disturbances among 
methadone maintained patients. J Subst Abuse Treat, 26(3):175-
80. 
4. Tang J, Liao Y, He H, Deng Q, Zhang G, Qi C, et al (2015). 
Sleeping problems in Chinese illicit drug dependent subjects. 
BMC Psychiatry, 15:28. 
5. Zahari Z, Siong LC, Musa N, Mohd Yasin MA, Choon TS, 
Mohamad N, Ismail R (2016). Report: Demographic profiles 
and sleep quality among patients on methadone maintenance 
therapy (MMT) in Malaysia. Pakistan Journal of Pharmaceutical 
Sciences, 29(1):239-246. 
6. Wagner K (2009). Low Socioeconomic Status, Gender and 
Marital Status Are Associated with Increased Sleep 
Disturbances. URL: https://aasm.org/low-socioeconomic-
status-gender-and-marital-status-are-associated-with-
increased-sleep-disturbances/. 
7. Moher D, Liberati A, Tetzlaff J, Altman DG (2009). Preferred 
Reporting Items for Systematic Reviews and Meta-Analyses: 
The PRISMA Statement. PLoS Med, 6(7):e1000097. 
8. Chan YY, Lo WY, Li TC, Shen LJ, Yang SN, Chen YH, Lin JG 
(2014). Clinical efficacy of acupuncture as an adjunct to 
methadone treatment services for heroin addicts: a 
randomized controlled trial. Am J Chin Med, 42(3):569-86. 
9. Chan YY, Chen YH, Yang SN, Lo WY, Lin JG (2015). Clinical 
Efficacy of Traditional Chinese Medicine, Suan Zao Ren Tang, 
for Sleep Disturbance during Methadone Maintenance: A 
Randomized, Double-Blind, Placebo-Controlled Trial. Evid 
Based Complement Alternat Med, 2015:710895. 
10. Chen VC, Ting H, Wu MH, Lin TY, Gossop M (2017). Sleep 
disturbance and its associations with severity of dependence, 
depression and quality of life among heroin-dependent 
patients: a cross-sectional descriptive study. Substance Abuse 
Treatment, Prevention, and Policy, 12(1):16. 
11. Đinh Công Tấn (2019). Chất lượng giấc ngủ và các vấn đề liên 
quan ở bệnh nhân điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện 
bằng Methadone quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh năm 
2019. Khóa luận Tốt nghiệp Cử nhân Y tế Công cộng, Đại học Y 
Dược TP. HCM. 
12. Fazeli A, Pourmahmodian M (2019). A comparative study of 
maintenance therapy effects of methadone, buprenorphine and 
opium tincture on sleep status of outpatients referring to 
addiction treatment centers in Tehran: A prospective study. 
Pakistan Journal of Medical and Health Sciences, 13(3):876-880.12 
13. Hartwell EE, Pfeifer JG, McCauley JL, Moran-Santa Maria M, 
Back SE (2014). Sleep disturbances and pain among individuals 
with prescription opioid dependence. Addictive Behaviors, 
39(10):1537-1542. 
14. Huỳnh Thị Kim Hộp (2019). Chất lượng giấc ngủ và các yếu tố 
liên quan trên bệnh nhân điều trị tại phòng khám Methadone 
Quận 8 thành phố Hồ Chí Minh năm 2019. Khóa luận Tốt nghiệp 
Cử nhân Y tế Công cộng, Đại học Y Dược TP. HCM. 
15. Hsu WY, Chiu NY, Liu JT, Wang CH, Chang TG, Liao YC, Kuo 
PI (2012). Sleep quality in heroin addicts under methadone 
maintenance treatment. Acta Neuropsychiatr, 24(6):356-60. 
16. Kheradmand A, Amini RZ, Zeynali Z, Sabahy AR, Nakhaee N 
(2015). Sleep Quality and Sexual Function in Patients Under 
Methadone Maintenance Treatment. Int J High Risk Behav 
Addict, 4(4):e23550. 
17. Le TA, Dang AD, Tran AHT, Nguyen LH, Nguyen THT, Phan 
HT, Latkin CA, Tran BX, Ho CSH, Ho RCM (2019). Factors 
Associated with Sleep Disorders among Methadone-
Maintained Drug Users in Vietnam. Int J Environ Res Public 
Health, 16(22):4315. 
18. Li HJ, Zhong BL, Xu YM, Zhu JH, Lu J (2017). Sleep in lonely 
heroin-dependent patients receiving methadone maintenance 
treatment: longer sleep latency, shorter sleep duration, lower 
sleep efficiency, and poorer sleep quality. Oncotarget, 
8(51):89278-89283. 
19. Liao Y, Tang J, Liu T, Chen X, Luo T, Hao W (2011). Sleeping 
problems among Chinese heroin-dependent individuals. 
American Journal of Drug and Alcohol Abuse, 37(3):179-183. 
20. Ngô Lê Quế Trâm, Lê Huy Thành, Lê Minh Thuận (2018). Chất 
lượng giấc ngủ ở bệnh nhân điều trị thay thế các chất dạng 
thuốc phiện bằng metahdone: mô tả tại một thời điểm. Y học 
Thành phố Hồ Chí Minh, 22(1):150-158. 
21. Peles E, Schreiber S, Adelsona M (2006). Variables associated 
with perceived sleep disorders in methadone maintenance 
treatment (MMT) patients. Drug Alcohol Depend, 82(2):103-110. 
22. Peles E, Schreiber S, Adelsona M (2009). Documented poor 
sleep among methadone-maintained patients is associated 
with chronic pain and benzodiazepine abuse, but not with 
methadone dose. European Neuropsychopharmacology, 19(8):581-
588. 
23. Peles E, Schreiber S, Hamburger RB, Adelson M (2011). No 
change of sleep after 6 and 12 months of methadone 
maintenance treatment. Journal of Addiction Medicine, 5(2):141-
147. 
24. Peles E, Schreiber S, Domany Y, Sason A, Tene O, Adelson M 
(2014). Achievement of take-home dose privileges is associated 
with better-perceived sleep and with cognitive status among 
methadone maintenance treatment patients. World Journal of 
Biological Psychiatry, 15(8):620-628. 
25. Peles E, Sason A, Tene O, Domany Y, Schreiber S, Adelson M 
(2015). Ten Years of Abstinence in Former Opiate Addicts: 
Medication-Free Non-Patients Compared to Methadone 
Maintenance Patients. Journal of Addictive Diseases, 34(4):284-
295. 
26. 31.Peles E, Hacohen S, Sason A, Lamberg S, Schrieber S, 
Adelson M (2017). Is a History of Sexual Abuse Related to Poor 
Sleep Among Former Opioid-Addicted Women With and 
Without Methadone Maintenance Treatment? Substance Use & 
Misuse, 52(11):1478-1485. 
27. Sharkey KM, Kurth ME, Anderson BJ, Corso RP, Millman RP, 
Stein MD (2010). Obstructive sleep apnea is more common 
than central sleep apnea in methadone maintenance patients 
with subjective sleep complaints. Drug Alcohol Depend, 108(1-
2):7-83. 
28. Soleimani R, Mohammad MJ, Habibi S, Roudsary HM, Elahi 
M (2015). The Effect of Cognitive Behavior Therapy in 
Insomnia due to Methadone Maintenance Therapy: A 
Randomized Clinical Trial. Iranian Journal of Medical Sciences, 
40(5):396-403. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 58
29. Stein MD, Kurth ME, Sharkey KM, Anderson BJ, Corso RP, 
Millman RP (2012). Trazodone for sleep disturbance during 
methadone maintenance: a double-blind, placebo-controlled 
trial. Drug Alcohol Depend, 120(1-3):65-73. 
30. Trần Thị Phương Nga, Lê Nữ Thanh Uyên (2017). Chất lượng 
giấc ngủ và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân điều trị tại 
phòng khám methadone Quận 6, thành phố Hồ Chí Minh. Y 
học Thành phố Hồ Chí Minh, 21(1):171-178. 
31. Xiao L, Tang Y, Smith KA, Xiang YT, Sheng LX, Chi Y, Du WJ, 
Guo S, Jiang ZN, Zhang GF, Luo XN (2010). Nocturnal sleep 
architecture disturbances in early methadone treatment 
patients. Psychiatry Research, 179(1):91-95. 
32. Zahari Z, Lee CS, Tan SC, Mohamad N, Lee YY, Ismail R 
(2015). Relationship between cold pressor pain-sensitivity and 
sleep quality in opioid-dependent males on methadone 
treatment. PeerJ, 2015(4):e839. 
33. Zahari Z, Inrahim MA, Choon TS, Mohamad N, Ismail R 
(2016). Sleep quality in opioid-naive and opioid-dependent 
patientson methadone maintenance therapy in Malaysia. 
Turkish Journal of Medical Sciences, 46(6):1743-1748. 
34. Zahari Z, Siong LC, Mohamad N, Musa N, Yasin MAM, 
Choon TS, Haque M, Ismail R (2016). Association between 
perceived Sleep disorders and sleep-related factors among 
patients on methadone maintenance therapy (MMT) in 
Malaysia. International Medical Journal, 23(2):134-137. 
35. Zhang HS, Xu YM, Zhu JH, Zhong BL (2017). Poor sleep 
quality is significantly associated with low sexual satisfaction 
in Chinese methadone-maintained patients. Medicine, 
96(39):e8214. 
36. STROBE Statement (2007). STROBE checklists. URL: 
https://www.strobe-statement.org/index.php?id=available-
checklists. 
37. Cao XL, Wang SB, Zhong BL, Zhang L, Ungvari GS (2017). The 
prevalence of insomnia in the general population in China: A 
meta-analysis. PLoS One, 12(2):e0170772. 
38. Sofuoglu M, Dudish-Poulsen S, Poling J, Mooney M, 
Hatsukami DK (2005). The effect of individual cocaine 
withdrawal symptoms on outcomes in cocaine users. Addict 
Behav, 30(6):125-34. 
39. Lallukka T, Sares-Jäske L, Kronholm E, Sääksjärvi K, 
Lundqvist A, Partonen T, Rahkonen O, Knekt P (2012). 
Sociodemographic and socioeconomic differences in sleep 
duration and insomnia-related symptoms in Finnish adults. 
BMC Public Health, 12:565. 
40. Arber S (2012). Gender, marital status and sleep problems in 
Britain. Przegl Lek, 69(2):54-60. 
Ngày nhận bài báo: 16/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 

File đính kèm:

  • pdfti_le_roi_loan_giac_ngu_o_benh_nhan_dieu_tri_thay_the_chat_d.pdf