Tỉ lệ người bệnh bị chiếm cư trực khuẩn gram âm đường ruột kháng carbapenem và các yếu tố liên quan tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

Đặt vấn đề: Sự gia tăng của trực khuẩn Gram âm đường ruột kháng Carbapenem (Carbapenem resistant

Enterobacteriaceae - CRE) đang ở mức báo động về tỷ lệ lưu hành trên thế giới. Chiếm cư CRE được xem là một trong

những nguy cơ trong việc phát triển thành các nhiễm khuẩn CRE. Tuy nhiên, các nghiên cứu về chiếm cư CRE vẫn còn hạn

chế tại Việt Nam, cụ thể trên đối tượng bệnh nhân nhập Khoa Hồi sức tích cực (Intensive care unit – ICU).

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ người bệnh bị chiếm cư CRE tại thời điểm nhập Khoa ICU và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện

Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (BVĐHYD TPHCM).

Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 372 bệnh án của bệnh nhân

nhập mới có tầm soát chiếm cư CRE trong thời gian từ 6-12/2019 tại Khoa ICU, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ

Chí Minh. Thông tin bệnh nhân được ghi nhận thông qua hồi cứu hồ sơ bệnh án.

Kết quả: Tỷ lệ người bệnh bị chiếm cư CRE tại thời điểm nhập Khoa ICU chiếm 39,5%. Kết quả cho thấy tỷ lệ chiếm cư

CRE có liên quan tới các yếu tố: Bệnh nhân có giới tính là nam, thời gian nằm viện trước khi nhập Khoa ICU, có bệnh nền là

bệnh phổi mạn và bệnh thận mạn, được điều trị kháng sinh trước khi nhập Khoa ICU, phơi nhiễm nhóm kháng sinh

Carbapenem và Polypeptide

pdf 6 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Tỉ lệ người bệnh bị chiếm cư trực khuẩn gram âm đường ruột kháng carbapenem và các yếu tố liên quan tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỉ lệ người bệnh bị chiếm cư trực khuẩn gram âm đường ruột kháng carbapenem và các yếu tố liên quan tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

Tỉ lệ người bệnh bị chiếm cư trực khuẩn gram âm đường ruột kháng carbapenem và các yếu tố liên quan tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 29
TỈ LỆ NGƯỜI BỆNH BỊ CHIẾM CƯ TRỰC KHUẨN GRAM ÂM ĐƯỜNG RUỘT 
KHÁNG CARBAPENEM VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN 
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Võ Trần Trọng Bình1, Huỳnh Minh Tuấn2, Phạm Thị Vân Phương1 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Sự gia tăng của trực khuẩn Gram âm đường ruột kháng Carbapenem (Carbapenem resistant 
Enterobacteriaceae - CRE) đang ở mức báo động về tỷ lệ lưu hành trên thế giới. Chiếm cư CRE được xem là một trong 
những nguy cơ trong việc phát triển thành các nhiễm khuẩn CRE. Tuy nhiên, các nghiên cứu về chiếm cư CRE vẫn còn hạn 
chế tại Việt Nam, cụ thể trên đối tượng bệnh nhân nhập Khoa Hồi sức tích cực (Intensive care unit – ICU). 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ người bệnh bị chiếm cư CRE tại thời điểm nhập Khoa ICU và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện 
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (BVĐHYD TPHCM). 
Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 372 bệnh án của bệnh nhân 
nhập mới có tầm soát chiếm cư CRE trong thời gian từ 6-12/2019 tại Khoa ICU, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ 
Chí Minh. Thông tin bệnh nhân được ghi nhận thông qua hồi cứu hồ sơ bệnh án. 
Kết quả: Tỷ lệ người bệnh bị chiếm cư CRE tại thời điểm nhập Khoa ICU chiếm 39,5%. Kết quả cho thấy tỷ lệ chiếm cư 
CRE có liên quan tới các yếu tố: Bệnh nhân có giới tính là nam, thời gian nằm viện trước khi nhập Khoa ICU, có bệnh nền là 
bệnh phổi mạn và bệnh thận mạn, được điều trị kháng sinh trước khi nhập Khoa ICU, phơi nhiễm nhóm kháng sinh 
Carbapenem và Polypeptide. 
Kết luận: Tỷ lệ lưu hành của chiếm cư CRE tại thời điểm nhập Khoa ICU là khá cao. Cần có các giải pháp nhằm phòng 
ngừa sự chiếm cư CRE, trong đó tuân thủ điều trị bệnh nền nhằm hạn chế số đợt nhập viện và số ngày nằm viện, tuân thủ 
qui định sử dụng kháng sinh và tầm soát chủ động CRE cho bệnh nhận nhập viện là những biện pháp có thể đề xuất thông 
qua nghiên cứu này 
Từ khoá: CRE, chiếm cư, Khoa Hồi sức tích cự, Carbapenem, yếu tố nguy cơ 
ABSTRACT 
PREVALENCE OF COLONISATION WITH CARBAPENEM-RESISTANT ENTEROBACTERIACEAE 
AMONG PATIENTS AND RELATED FACTORS AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER HO CHI MINH CITY 
Vo Tran Trong Binh, Huỳnh Minh Tuan, Pham Thi Van Phuong 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 29 - 34 
Background: Carbapenem-resistant Enterobacteriaceae (CRE) is increasing at an alarming rate in prevalence 
around the world. Colonizaion with CRE is risk factor of developing in CRE infection. In Viet Nam, the study of CRE 
colonization is limited, especially with the patients admitted to the Intensive Care Unit. 
Objective: This study aimed to determine the prevalence of patients with CRE colonization at the time 
of admission to the ICU Faculty and identified risk factors associated with CRE colonization at University 
Medical Center Ho Chi Minh City. 
Methods: We conducted a cross-sectional study among 372 medical records of newly patients screened for CRE 
colonization at the time of ICU admission between June and December 2019 at University Medical Center Ho Chi Minh 
City. Data were extracted through retrospective medical records. 
Results: The prevalence of patients with CRE colonizaton was 39.5% at admitting to ICU. Risk factors 
associated with CRE colonization was: patients whose gender is male, length of hospital stay before 
admission to ICU Department, presence of chronic pulmonary disease and chronic renal disease, prior use of 
1Khoa YTCC, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS. Phạm Thị Vân Phương ĐT: 0386867468 Email: [email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 30
antibiotics, exposure to Carbapenem and Polypeptide antibiotics. 
Conclusions: The prevalence of patients with CRE colonizaton at the time of ICU admission is high. 
We need solutions to prevent CRE occupation, in which adherence to background treatment to limit hospital 
admissions and hospital stay days, compliance with antibiotic regulations and CRE active screening in 
hospitalized patients were suggested measures in this study. 
Keywords: Carbapenem resistant Enterobacteriaceae - CRE, colonization, ICU, Carbapenem, risk factor 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đề kháng kháng sinh là mối đe dọa nguy 
cấp toàn cầu hiện nay và sự gia tăng này ngày 
càng dày đặc, ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả 
điều trị. Năm 2019, theo Trung tâm Kiểm soát và 
Phòng ngừa dịch bệnh (CDC), có khoảng 2.8 
triệu ca đề kháng kháng sinh xuất hiện ở Mỹ 
mỗi năm và hậu quả là 35.000 người chết(1). 
Kháng sinh Carbapenem là một kháng sinh 
có hoạt phổ rộng được sử dụng trong việc điều 
trị các nhiễm khuẩn nặng hoặc vi khuẩn đa 
kháng. Tuy nhiên, sự đề kháng Carbapenem đã 
xuất hiện và lan rộng mạnh mẽ trên toàn cầu, 
đặc biệt ở nhóm trực khuẩn Gram âm đường 
ruột (Enterobacteriaceae)(2). Chiếm cư Carbapenem 
resistant Enterobacteriaceae (CRE) được xem là 
một trong những nguy cơ trong việc phát triển 
thành các nhiễm khuẩn CRE sau này(3). Bệnh 
nhân tại khoa ICU là đối tượng nguy cơ cao bởi 
do tình trạng đa kháng và được nhận các chỉ 
định kháng sinh theo kinh nghiệm chữa trị, đây 
là đối tượng dễ bị chiếm cư CRE và phát triển 
thành nhiễm khuẩn(4). Sự chiếm cư này sẽ tiếp 
tục phát triển và có thể là nguồn lây truyền cho 
các bệnh nhân khác, tỷ lệ phát triển thành nhiễm 
khuẩn khoảng 7,8%-16,5%(5,6). Điều này ảnh 
hưởng không nhỏ đến diễn tiến bệnh vì chưa có 
phương pháp cụ thể được ghi nhận để điều trị 
vấn đề này(7). 
Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu tỷ lệ 
chiếm cư CRE vẫn còn hạn chế. Bệnh viện Đại 
học Y Dược TP. Hồ Chí Minh là một trong 
những tuyến điều trị hàng đầu ở khu vực miền 
Nam, nơi tiếp nhận điều trị các bệnh nhân có đa 
bệnh cảnh khác nhau nên việc chủ động tầm 
soát chiếm cư góp phần quan trọng trong việc 
chữa trị. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
khảo sát “Tỷ lệ người bệnh bị chiếm cư trực 
khuẩn Gram âm đường ruột kháng Carbapenem 
và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đại học Y 
Dược TP. Hồ Chí Minh”. Từ đây, chúng tôi có 
thể đưa ra được một cái nhìn khái quát ban đầu 
về tỷ lệ chiếm cư CRE và giúp cho các bác sĩ điều 
trị đưa ra các biện pháp cải thiện và nâng cao 
hiệu quả hơn trong việc điều trị, hạn chế đề 
kháng kháng sinh và dự phòng nhiễm khuẩn 
không mong muốn cho bệnh nhân. 
Mục tiêu 
Xác định tỷ lệ người bệnh bị chiếm cư CRE 
tại thời điểm nhập Khoa ICU và các yếu tố liên 
quan tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí 
Minh (BV ĐHYD TP. HCM). 
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Bệnh án của bệnh nhân nhập Khoa ICU 
trong khoảng 06-12/2019 tại BV ĐHYD TP. 
HCM. Đối tượng được chọn là các hồ sơ bệnh án 
của bệnh nhân nhập mới tại khoa ICU trong 
khoảng thời gian trên và được tầm soát chiếm cư 
CRE tại thời điểm nhập khoa. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang hồi cứu. 
Cỡ mẫu 
Cỡ mẫu được tính theo công thức: 
 = 
(


)
  × (1 − )

Với p=0,59 (theo nghiên cứu của Trần Minh 
Điển(8)), sai số biên d=0,05 tính được cỡ mẫu cần 
thiết là 372 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân. 
Phương pháp chọn mẫu 
Bệnh án của bệnh nhân được chọn theo 
phương pháp ngẫu nhiên đơn dựa trên danh 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 31
sách bệnh nhân được quản lí bởi khoa Kiểm soát 
nhiễm khuẩn với khung mẫu là 680 hồ sơ. 
Phương pháp thu thập số liệu 
Hồi cứu thông tin từ các bệnh án điện tử 
tại BV ĐHYD TP. HCM dựa vào phiếu khảo 
sát gồm có các phần: kết quả tầm soát CRE, 
đặc điểm dân số xã hội, thông tin lâm sàng 
bệnh nhân (số ngày nằm viện trước nhập khoa 
ICU, nơi chuyển đến, bệnh nền, điều trị kháng 
sinh trước nhập khoa ICU, phối hợp kháng 
sinh, số loại thuốc kháng sinh, tên kháng sinh), 
tiền căn y khoa trong một tháng (hoá trị/xạ trị, 
lọc máu/chạy thận nhân tạo), mức độ nặng của 
bệnh theo thang điểm APACHE II (Acute 
Physiologic Assessment and Chronic Health 
Evaluation II) và mức độ suy tạng của bệnh 
nhân theo thang điểm SOFA (Sequential 
Organ Failure Assessment). 
Phân tích dữ kiện 
Các dữ liệu được tổng hợp, phân tích bằng 
phần mềm Epidata 3.1 và Stata 14.2. 
Dữ liệu được thể hiện bằng trung bình ± độ 
lệch chuẩn hoặc trung vị, khoảng tứ phân vị đối 
các biến định lượng và tỷ lệ phần trăm cho các 
biến định tính. 
Chúng tôi sử dụng các kiểm định Chi bình 
phương và kiểm định chính xác Fisher để tìm 
các mối liên quan, với giá trị p<0,05 tìm thấy ý 
nghĩa thống kê. Ước lượng mối liên quan được 
báo cáo dưới dạng tỉ số tỷ lệ hiện mắc PR 
(Prevalance Ratio) với khoảng tin cậy 95% bằng 
cách GLM. 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 
học Y Dược TP. HCM số 394/HĐĐĐ, ngày 
02/6/2020. 
KẾT QUẢ 
Tỉ lệ nam và nữ tương đương nhau (50,5% 
và 49,5% tương ứng). Đa số bệnh nhân có dân 
tộc Kinh, chiếm 94,3%. Tuổi trung bình của bệnh 
nhân là 69,4 tuổi, trong đó tuổi nhỏ nhất là 16 và 
tuổi lớn nhất là 98 (Bảng 1). 
Bảng 1: Đặc điểm dân số xã hội của mẫu nghiên cứu 
(n=372) 
Đặc tính Tần số (n) Tỷ lệ (%) 
Giới tính 
Nam 184 49,5 
Nữ 188 50,5 
Dân tộc 
Kinh 351 94,3 
Hoa 21 5,7 
Trung bình ± 
độ lệch chuẩn 
Nhỏ nhất Lớn nhất 
Tuổi 69,4 ± 16,3 16 98 
Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu (n=372) 
Đặc tính Tần số Tỷ lệ (%) 
Số ngày nằm viện trước khi nhập khoa ICU 
Dưới 7 ngày 280 75,3 
Từ 7 đến 14 ngày 42 11,3 
Từ 14 đến 28 ngày 33 8,9 
Trên 28 ngày 17 4,5 
Loại bệnh nền (n=337) 
Tăng huyết áp 203 60,2 
Tim mạch 167 49,6 
Đái tháo đường 149 44,2 
Thận mạn 70 20,8 
Phổi mạn 58 17,2 
Gan mạn 58 17,2 
Ung thư 52 15,4 
Bệnh khác 32 9,5 
Điều trị thuốc kháng sinh trước nhập khoa ICU 
Có 288 77,4 
Không 84 22,6 
Nhóm kháng sinh (n=288) 
Carbapenem 214 74,3 
Nhóm Quinolone 111 38,5 
Celphalosporin 74 25,7 
Glycopeptide 46 16,0 
Nhóm 5-nitro-iminazol 36 12,5 
Nhóm Oxazolidinone 29 10,1 
Ức chế b-lactam 27 9,4 
Pencillin 14 4,9 
Polypeptide 12 4,2 
Phần lớn bệnh nhân có số ngày nằm viện 
trước khi nhập Khoa ICU là dưới 7 ngày (75,3%). 
Bệnh nhân có bệnh nền là tăng huyết áp chiếm 
tỷ lệ cao nhất (60,2%), tiếp đến là tim mạch 
(49,6%). Việc được điều trị kháng sinh trước 
nhập Khoa ICU chiếm tới 77,4%. Trong đó, 
nhóm kháng sinh phổ biến nhất là nhóm 
Carbapenem (74,3%) và thấp nhất là nhóm 
Polypeptide (4,2%) (Bảng 2). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 32
Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết quả tầm 
soát CRE tại thời điểm nhập Khoa ICU cho thấy 
tỉ lệ bị chiếm cư CRE của bệnh nhân là 39,5% 
(Bảng 3). 
Bảng 3: Tỉ lệ chiếm cư CRE của mẫu nghiên cứu 
(n=372) 
Kết quả sàng lọc Tần số (n) Tỷ lệ (%) 
Chiếm cư CRE 147 39,5 
Không chiếm cư CRE 225 60,5 
Kết quả phân tích mối liên quan cho thấy 
bệnh nhân có giới tính là nam có tỷ lệ chiếm cư 
cao hơn 1,32 lần so với nữ (KTC 95%=1,03-1,71). 
Số ngày nằm viện trước đó có mối liên quan có ý 
nghĩa thống kê với việc chiếm cư CRE. Cụ thể 
khi số ngày nằm viện trước khi nhập khoa ICU 
tăng lên một bậc là 7 ngày thì tỷ lệ bị chiếm cư 
CRE tăng lên 1,33 lần. Bệnh nhân có bệnh nền là 
bệnh phổi mạn và bệnh thận mạn có tỉ lệ chiếm 
cư CRE cao gấp 1,46 và 1,47 tương ứng so với 
bệnh nhân không có các bệnh nền này. Việc 
được điều trị kháng sinh của bệnh nhân trước 
khi nhập khoa ICU có tỷ lệ chiếm cư gấp 1,75 so 
với không điều trị kháng sinh. Trong đó, phơi 
nhiễm nhóm Carbapenem và nhóm Polypeptide 
có tỷ lệ chiếm cư lần lượt gấp 1,47 và 1,98 lần 
(Bảng 4). 
Bảng 4: Các yếu tố liên quan với chiếm cư CRE ở bệnh nhân nhập Khoa ICU (n=372) 
Đặc điểm 
Chiếm cư CRE 
p 
PR 
(KTC 95%) Có n (%) Không n (%) 
Giới tính 
Nữ 64 (34,0) 124 (66,0) 1 
Nam 83 (45,1) 101 (54,9) 0,029(*) 1,32 (1,03-1,71) 
Số ngày nằm viện trước nhập Khoa ICU 
Dưới 7 ngày 95 (33,9) 185 (66,1) 
<0,001 (**) 
1 
Từ 7 - 14 ngày 18 (42,9) 24 (57,1) 1,33 (1,2-1,47) 
Từ 14 - 28 ngày 21 (63,6) 12 (36,4) 1,76 (1,44-2,16) 
Trên 28 ngày 13 (76,5) 4 (23,5) 2,35 (1,73-3,17) 
Bệnh nền (n=337) 
Thận mạn 38 (54,3) 32 (45,7) 0,009(*) 1,46 (1,12-1,91) 
Phổi mạn 32 (55,2) 26 (44,8) 0,013(*) 1,47 (1,11-1,93) 
Điều trị kháng sinh trước khi nhập khoa ICU 
Không 63 (75,0) 21 (25,0) 1 
Có 126 (43,8) 162 (56,2) 0,002(*) 1,75 (1,18-2,59) 
Loại kháng sinh điều trị trước khi nhập khoa ICU (n=288) 
Carbapenem 102 (47,7) 112 (52,3) 0,023(*) 1,47 (1,03-2,1) 
Polypeptide 10 (83,3) 2 (16,7) 0,005(*) 1,98 (1,49-2,65) 
* Kiểm định Chi bình phương **Kiểm định Chi bình phương khuynh hướng 
BÀN LUẬN 
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chiếm cư 
CRE ở bệnh nhân nhập Khoa ICU là khá cao. 
Điều này được tìm thấy gần như tương đồng 
về tỷ lệ chiếm cư CRE với các nghiên cứu tại 
Israel (33,3%), Mỹ (41,7%), Trung Quốc và Hàn 
Quốc (33,3%)(9,10,11,12). Tuy nhiên, tỷ lệ chiếm cư 
này thấp hơn so với nghiên cứu tác giả Trần 
Minh Điển được thực hiện trên chung cho 12 
bệnh viện tại Việt Nam (59%)(8). Chiếm cư 
CRE sẽ là nguồn lây lan cho giữa các bệnh 
nhân với nhau và yếu tố gia tăng cho việc phát 
triển nhiễm khuẩn sau đó(3). Đây cũng được 
xem là hậu quả cho việc sử dụng kháng sinh 
không phù hợp, góp phần thúc đẩy đề kháng 
không mong muốn. 
Mối liên quan giữa tỷ lệ chiếm cư CRE và 
giới tính được tìm thấy thông qua nghiên cứu 
này. Nghiên cứu ghi nhận được mối liên quan 
giữa việc bệnh nhân nằm viện trước khi nhập 
khoa ICU với chiếm cư CRE, tương đồng với các 
nghiên cứu trước đây(4,9). Việc phơi nhiễm này 
được xem như là nguy cơ tiềm tàng cho lây lan 
của vi khuẩn kháng thuốc và sự lây lan vô tính 
của CRE đã được báo cáo trước đó, đây có thể 
xem là yếu tố nguy cơ cho chiếm cư CRE. Đồng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 33
thời, sự chiếm cư CRE này có thể lây lan qua 
gián tiếp từ nhân viên y tế hoặc các dụng cụ y 
khoa nếu việc kiểm soát nhiễm khuẩn không 
được quản lí tốt(3). 
Ngoài ra, nghiên cứu còn ghi nhận được mối 
liên quan giữa một số nhóm bệnh nền với chiếm 
cư CRE. Cụ thể bệnh nhân có bệnh nền là nhóm 
bệnh phổi mạn và nhóm bệnh thận mạn được 
tìm thấy mối liên quan chiếm cư CRE. Mối liên 
quan này cũng đã được tìm thấy ở các nghiên 
cứu đã được thực hiện trước đây(11,12). Nhóm 
bệnh nhân có bệnh nền nêu trên được xem là đối 
tượng nguy cơ cho chiếm cư CRE. Bệnh nhân có 
sự lui tới định kỳ với các phòng khám ngoại trú 
tại bệnh viện, đây có thể là cơ hội của việc phơi 
nhiễm không đáng có. Bên cạnh đó, bệnh nhân 
với tình trạng chức năng kém dễ dàng bắt gặp 
các triệu chứng đợt cấp của bệnh nền, mà 
nguyên nhân có thể là một nhiễm trùng. Việc 
này có thể là một yếu tố góp phần các đợt nhập 
viện nội trú không mong muốn. Từ đây, các 
phơi nhiễm kháng sinh trong quá trình điều trị 
sẽ gây gián đoạn hệ cân bằng các vi khuẩn 
đường ruột, là cơ hội cho sự việc chiếm cư CRE 
được hình thành ở bệnh nhân. 
Sự phơi nhiễm kháng sinh trong quá trình 
điều trị trước nhập khoa ICU cũng tìm thấy 
được mối liên quan đến chiếm cư CRE, tương 
đồng với các nghiên cứu trước(13,14).Việc phơi 
nhiễm kháng sinh càng cao đồng nghĩa môi 
trường vi khuẩn thường trú bị xáo trộn, sự tác 
động này tạo nên việc đề kháng không mong 
muốn và tăng tỷ lệ bị chiếm cư CRE(15). Sự xáo 
trộn này sẽ càng tăng cao nếu việc phơi nhiễm 
kháng sinh kéo dài, đặc biệt nhóm kháng sinh 
phổ rộng được điều trị theo kinh nghiệm. Các lợi 
khuẩn vốn có sẽ bị ức chế và tạo cơ hội cho việc 
đề kháng không mong muốn xuất hiện. Thông 
qua kết quả báo cáo, nhóm kháng sinh được tìm 
thấy có mối liên quan việc bị chiếm cư là nhóm 
Carbapenem. Điều này được tìm thấy tương tự ở 
các nghiên khác như nghiên cứu ở Trung Quốc 
(2010-2011), Italia (2012-2013), Hàn Quốc (2006-
2010)(9,16,17). Chúng tôi tìm thấy sự phù hợp điều 
này với thực trạng sử dụng kháng sinh và đề 
kháng kháng sinh tại địa điểm nghiên cứu của 
chúng tôi. Năm 2017, ghi nhận được tỷ lệ sử 
dụng kháng sinh nhóm Carbapenem (cụ thể 
Meropenem) để điều trị theo kinh nghiệm là 
71,6%(18). Đây là kháng sinh phổ rộng dùng để 
điều trị các nhiễm khuẩn nặng nhưng với tỷ lệ 
nêu trên đã tạo ra một nguy cơ đề kháng cao cho 
vi khuẩn phát triển. Bên cạnh đó, tỷ lệ đề kháng 
kháng sinh của vi khuẩn Gram âm đường ruột 
với kháng sinh Meropenem cũng đã được báo 
cáo là 27%(19). Trong nghiên cứu này, chúng tôi 
còn bắt gặp một điểm mới là nhóm kháng sinh 
Polypeptide có mối liên quan với chiếm cư CRE. 
Điều này cho thấy chính đề kháng nêu trên, các 
nhân viên y tế đang phải chịu áp lực trước việc 
lựa chọn kháng sinh trong điều trị. Việc cố gắng 
gia tăng sử dụng nhóm kháng sinh khác hay sự 
một sự kết hợp của nhóm kháng sinh để thay thế 
nhóm Carbapenem đang tăng cao. Vì thế việc 
thay thế sử dụng nhóm kháng sinh khác để ngăn 
chặn sự đề kháng của vi khuẩn đường ruột gần 
như tạo ra tiền đề cho một sự đề kháng khác. 
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, chúng 
tôi đã cố gắng kiểm soát sai lệch thông tin có thể 
xảy ra. Tuy nhiên, việc thu thập dữ liệu gián tiếp 
thông qua ghi nhận hồ sơ bệnh án nên phụ 
thuộc hoàn toàn việc ghi nhận của nhân viên y 
tế. Đồng thời, thực hiện thiết kế nghiên cứu cắt 
ngang mô tả, chúng tôi chưa nêu lên được mối 
quan hệ nhân quả giữa chiếm cư CRE và các yếu 
tố quan tâm trong nghiên cứu. Đây là những 
hạn chế bắt gặp trong nghiên cứu này, cần được 
lưu ý của nghiên cứu. 
KẾT LUẬN 
Tỷ lệ chiếm cư CRE ở đối tượng bệnh nhân 
nhập khoa ICU ở mức độ khá cao và có mối liên 
quan đến giới tính, thời gian nằm viện trước 
nhập khoa ICU, có bệnh nền là nhóm bệnh phổi 
mạn và nhóm bệnh thận mạn, được điều trị 
kháng sinh trước nhập khoa ICU (cụ thể là nhóm 
Carbapenm và nhóm Polypeptide). Vì thế, bệnh 
viện cần có những biện pháp phù hợp để ngăn 
chặn sự chiếm cư này, trong đó cố gắng thực 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 34
hiện tốt quản lý việc sử dụng kháng sinh, đặc 
biệt nhóm kháng sinh phổ rộng. Đồng thời, cần 
có sự lưu ý và nâng cao hơn việc chăm sóc cho 
các bệnh nhân có bệnh nền nêu trên tránh các sự 
phơi nhiễm không đáng có. Lưu ý việc chăm sóc 
cho các bệnh nhân nội trú đang điều trị tại các cơ 
sở y tế, cụ thể nâng cao việc quản lý kiểm soát 
nhiễm khuẩn góp phần nào hạn chế yếu tố gây 
hại không mong muốn cho bệnh nhân. Với 
những điểm hạn chế về sai lệch thông tin do thu 
thập thứ cấp và chưa nêu được mối liên hệ nhân 
quả, chúng tôi mong rằng các nghiên cứu sau có 
thể khảo sát sâu hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Centers for Disease Control and Prevention (2017). About 
Antibiotic Resistance. URL: 
https://www.cdc.gov/drugresistance/about.html. 
2. Brolund A, Lagerqvist N, Byfors S, Struelen J, Monnet L, 
Albiger B, Kohlenberg A (2019). Worsening epidemiological 
situation of carbapenemase-producing Enterobacteriaceae in 
Europe, assessment by national experts from 37 countries, July 
2018. Eurosurveillance Journa, 24(4):54-56. 
3. Centers for Disease Control and Prevention (2019). Clinicians: 
Information about CRE. URL: 
https://www.cdc.gov/hai/organisms/cre/cre-clinicians.html. 
4. Debby BD, Ganor O, Yasmin M, David L, Nathan K (2012). 
Epidemiology of carbapenem resistant Klebsiella pneumoniae 
colonization in an intensive care unit. European Journal of 
Clinical Microbiology & Infectious Diseases, 31(8):1811-1817. 
5. Giannella M, Trecarichi EM, De Rosa FG, Del Bono V, Bassetti 
M, Lewis M (2014). Risk factors for carbapenem-resistant 
Klebsiella pneumoniae bloodstream infection among rectal 
carriers: a prospective observational multicentre study. Clinical 
Microbiology and Infection, 20(12):1357-1362. 
6. Tischendorf J, Almeida de Avila R, Safda N (2016). Risk of 
infection following colonization with carbapenem-resistant 
Enterobactericeae: A systematic review. American Journal of 
Infection Control, 44(5):539-543. 
7. Morrill Haley J, Pogue Jason M, Kaye Keith S, LaPlante Kerry 
L (2015). Treatment Options for Carbapenem-Resistant 
Enterobacteriaceae Infections. Open Forum Infect Disease, 
2(2):50-50. 
8. Tran Minh D, Larsson M, Olson L (2019). High prevalence of 
colonisation with carbapenem-resistant Enterobacteriaceae 
among patients admitted to Vietnamese hospitals: Risk factors 
and burden of disease. Journal of Infection, 79(2):115-122. 
9. Young AJ, Eun SJ, Hyung KM, Choi H, Kyung KJ, Won AH, 
Ho KJ, Jeon Y, Jin JS, Bean KS (2014). Risk factors for the 
acquisition of carbapenem-resistant Escherichia coli at a 
tertiary care center in South Korea: a matched case-control 
study. American Journal of Infection Control, 42(6):621-625. 
10. Yaakov D, Edelman R, Dror T, Hussein K (2016). Carbapenem 
Resistant Enterobacteriaceae Colonization and Infection in 
Critically Ill Patients: A Retrospective Matched Cohort 
Comparison to Non-Carriers. Journal of Hospital Infection, 
94(1):54-59. 
11. Bhargava A, Hayakawa K, Silverman E, Haider S, Alluri 
Chaitanya K, Datla S, et al (2014). Risk factors for colonization 
due to carbapenem-resistant Enterobacteriaceae among 
patients exposed to long-term acute care and acute care 
facilities. Infection Control and Hospital Epidemiology, 35(4):398-
405. 
12. Fang L, Lu X, Xu H, Mau X (2019). Epidemiology and risk 
factors for carbapenem-resistant Enterobacteriaceae 
colonisation and infections: case-controlled study from an 
academic medical center in a southern area of China. Pathogens 
and Disease, 77(4):34-36. 
13. Howe McConville T, Berger Sullivan S, Gomez-Simmonds A, 
Whittier S, Uhlemann AC (2017). Carbapenem-resistant 
Enterobacteriaceae colonization (CRE) and subsequent risk of 
infection and 90-day mortality in critically ill patients, an 
observational study. PLoS ONE, 12 (10):186-195. 
14. Zhao Z, Xu X, Liu M, Wu J, Lin J, Li B (2014). Fecal carriage of 
carbapenem-resistant Enterobacteriaceae in a Chinese 
university hospital. American Journal of Infection Control, 
42(5):e61-e64. 
15. Perez F, Pultz JM, Endimiani A, Bonomo AR, Donskey JC 
(2011). Effect of Antibiotic Treatment on Establishment and 
Elimination of Intestinal Colonization by KPC-Producing 
Klebsiella pneumoniae in Mice. Antimicrobial Agents and 
Chemotherapy, 55(6):2585–2589. 
16. Jiao Y, Qin Y, Liu J, Li Q, Dong Y, Shang Y, Huang Y, Liu R 
(2015). Risk factors for carbapenem-resistant Klebsiella 
pneumoniae infection/colonization and predictors of mortality: 
a retrospective study. Pathogens and Global Health, 109(2):68-74. 
17. Falagas ME, Rafailidis PI, Kofteridis D, Virtzili S, 
Chelvatzoglou FC, Papaioannou V, Maraki S, Samonis G, 
Michalopoulos A (2007). Risk factors of carbapenem-resistant 
Klebsiella pneumoniae infections: a matched case–control 
study. Journal of Antimicrobial Chemotherapy, 60(5):1124-1130. 
18. Đỗ Đình Vinh, Trần Ngọc Phương Minh, Hà Nguyễn Y Khuê, 
Đặng Nguyễn Đoan Trang (2019). Khảo sát việc sử dụng 
kháng sinh trong điều trị viêm phổi bệnh viện tại Bệnh viện 
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Y học Thành phố Hồ 
Chí Minh, 23(2):526-531. 
19. Huỳnh Minh Tuấn, Trần Âu Quế Nhung, Nguyễn Kim 
Huyền, Vũ Thị Châm, Phạm Thị Lan, Hà Thị Nhã Ca, Nguyễn 
Thanh Bảo (2015). Khảo sát tỷ lệ mắc và tính đề kháng kháng 
sinh của vi khuẩn đường ruột trong viêm phổi bệnh viện tại 
BV Đại học Y Dược TP.HCM. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 
19(1):445-451. 
Ngày nhận bài báo: 16/11/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021

File đính kèm:

  • pdfti_le_nguoi_benh_bi_chiem_cu_truc_khuan_gram_am_duong_ruot_k.pdf