Tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên bệnh nhân mổ lấy thai
Đặt vấn đề: HKTMS là một trong những biến chứng phổ biến sau phẫu thuật. Bệnh nhân được phẫu thuật sản phụ khoa thì tỷ lệ HKTMS và TTP tương tự như phẫu thuật tổng quát từ 15-30%[8]. Tại Việt Nam tỉ lệ MLT ở những năm 60 là 9% đến năm 2005 tỉ lệ này là 40%[16]. Nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ HKTMS trên bệnh nhân MLT là rất hữu ích giúp bác sĩ sản khoa và bác sĩ tim mạch có thêm cơ sở trong dự phòng và điều trị HKTMS cũng như TTP
Bạn đang xem tài liệu "Tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên bệnh nhân mổ lấy thai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên bệnh nhân mổ lấy thai
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.201780 Tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên bệnh nhân mổ lấy thai Nguyễn Trung Hiếu Bệnh viện Đa khoa Long An TÓM TẮT Đặt vấn đề: HKTMS là một trong những biến chứng phổ biến sau phẫu thuật. Bệnh nhân được phẫu thuật sản phụ khoa thì tỷ lệ HKTMS và TTP tương tự như phẫu thuật tổng quát từ 15-30%[8]. Tại Việt Nam tỉ lệ MLT ở những năm 60 là 9% đến năm 2005 tỉ lệ này là 40%[16]. Nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ HKTMS trên bệnh nhân MLT là rất hữu ích giúp bác sĩ sản khoa và bác sĩ tim mạch có thêm cơ sở trong dự phòng và điều trị HKTMS cũng như TTP. Muc tiêu: Xác định tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên sản phụ mổ lấy thai bằng siêu âm doppler màu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu dọc( Longitudinal Study ) thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa Long An từ tháng 09/2014 đến tháng 06/2015 trên 209 sản phụ mổ lấy thai. Kết quả: Tỉ lệ mới mắc HKTMS trên bệnh nhân MLT là 0%.Tỉ lệ hiện mắc HKTMS trên bệnh nhân MLT là 1,44%. Mối liên quan giữa HKTMS và yếu tố nguy cơ: Tuổi trên 35, OR= 2,823(0,284 – 32,082) CI 95%, P=0,394, BMI trên 30, OR= 3,179 (0,279 – 36,244), CI 95%, P= 0,363, Suy van tĩnh mạch sâu chi dưới, OR= 1,14( 1,08 – 1,19 ), CI 95% với P= 0,52, Các yếu tố nguy cơ phối hợp(Có 3 yếu tố nguy cơ phối hợp, OR = 3,2 (1,1 – 6,3), CI 95%, Có 4 yếu tố nguy cơ phối hợp, OR= 3,6 (0,8 – 11,8), CI 95%. Không có sự liên quan giữa HKTMS với các triệu chứng lâm sàng, tình trạng đa thai, sản phụ sanh trên 3 lần. Đặc điểm HKTMS trên sản phụ MLT: Là huyết khối cấp, tắc không hoàn toàn, tập trung ở chân trái và tĩnh mạch sâu đoạn gần. Thay đổi kích thước đường kính tĩnh mạch và vận tốc dòng máu trước và sau sanh mổ là có ý nghĩa với P< 0,01. Kết luận: Tỉ lệ HKTMS trên sản phụ MLT là 1,44%. Dự phòng và điều trị HKTMS nên được thực hiện sau khi phân tầng nguy cơ. Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi, mổ lấy thai. ĐẶT VẤN ĐỀ Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM) biểu hiện bao gồm huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) và thuyên tắc phổi( TTP) là bệnh lý phổ biến ở các nước phát triển[2]. Thuyên tắc phổi có tử suất cao (26-58%) nhưng có thể giảm đáng kể (2-15%) sau điều trị[19]. Hầu hết (94%) bệnh nhân tử vong do TTP không phải do điều trị không hiệu quả mà do không được điều trị vì không được chẩn đoán trước đó[9]. HKTMS là một trong những biến chứng phổ biến nhất sau phẫu thuật, trong đó thuyên tắc phổi là nguyên nhân gây tử vong nhiều nhất cho các bệnh nhân nhập viện vì phẫu thuật. Phẫu thuật sản phụ khoa thì tỷ lệ HKTMS và TTP tương tự NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 81 như phẫu thuật tổng quát 15-30%[8]. Theo số liệu của Tổ chức Y tế thế giới tỷ lệ mổ lấy thai(MLT) tăng từ 5-7% trong những năm 70 lên 25-30% năm 2003[11]. Tại Việt Nam tỉ lệ MLT ở những năm 60 là 9% đến năm 2005 tỉ lệ này là 40%[16]. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên bệnh nhân mổ lấy thai” nhằm giúp bác sĩ sản khoa và bác sĩ tim mạch có thêm cơ sở trong chẩn đoán và dự phòng bệnh. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Xác định tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên sản phụ mổ lấy thai. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài được thực hiện tại khoa sản và khoa nội tim mạch Bệnh viện Đa khoa Long An từ tháng 09 năm 2014 đến tháng 05 năm 2015. Đối tượng nghiên cứu Sản phụ nhập viện vào Khoa sản Bệnh viện Đa khoa Long An có chỉ định mổ lấy thai dự kiến nằm viện trên 05 ngày. Tiêu chuẩn lựa chọn • Bệnh nhân có chỉ định mổ lấy thai. • Thời gian nằm viện dự kiến trên 05 ngày. • Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu bằng cách tự nguyện ký vào bản cam kết tham gia nghiên cứu sau khi đã được giải thích rõ mục tiêu, tiến trình của nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ • Có tiền sử HKTMS hoặc thuyên tắc phổi trong vòng 12 tháng. • Đang sử dụng hoặc dự kiến sử dụng kháng đông Heparin hoặc heparin trọng lượng phân tử thấp hay chống đông dạng uống. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu dọc (Longitudinal Study) Cỡ mẫu của nghiên cứu được tính theo công thức: n = Z2(1-α/2) p(1-p) ∆2 Với độ tin cậy: 95% (Z2(1-α/2) = 1,96), theo các nghiên cứu trước p = 0,136[1] và sai số ước lượng = 0,05 thì cỡ mẫu nghiên cứu sẽ là: 180,54. Như vậy, cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi khoảng 181 bệnh nhân. Phương tiện Quá trình siêu âm sử dụng máy siêu âm của Hoa Kỳ hiệu GE Volusion 730 với đầu dò linear đa tần số từ 7,5-10 Mhz do bác sĩ Khoa Nội tim mạch đã được đào tạo chuyên khoa siêu âm mạch máu thực hiện. Nhận định kết quả Kết quả chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch chi dưới: Huyết khối cấp, huyết khối mạn, huyết khối tắc không hoàn toàn được ghi hình lại và có sự đồng thuận của cả hai bác sĩ chuyên khoa. Chẩn đoán dựa trên tiêu chuẩn của Steven R. Talbot và Mark Oliver (2013). Xử lý số liệu Xử lý số liệu theo thuật toán thống kê y sinh học chương trình SPSS 22.0. Mô hình nghiên cứu Bệnh nhân có chỉ định mổ lấy thai Siêu âm doppler mạch máu chi dưới lần 1 trước mổ 209 trường hợp Siêu âm doppler mạch máu chi dưới sau mổ lấy thai 05 ngày 206 trường hợp HKTMSCD trước sanh 03 trường hợp HKTMSCD sau sanh 0 trường hợp Loại trừ HKTMSCD 206 trường hợp NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.201782 KẾT QUẢ Đặc điểm dân số nghiên cứu Từ tháng 09 năm 2014 đến tháng 06 năm 2015 có 209 sản phụ thỏa tiêu chuẩn nhận bệnh tại khoa sản Bệnh viện Đa khoa Long An được đưa vào nghiên cứu. Trong 209 trường hợp sản phụ mổ lấy thai bao gồm chỉ định mổ lấy thai chủ động và chỉ định mổ lấy thai trong quá trình chuyển dạ. Tuổi trung bình 29.2 độ lệch chuẩn 4.7. Các yếu tố nguy cơ ghi nhận trên sản phụ trong nghiên cứu bao gồm: Tuổi trên 35, BMI trên 30, sanh con trên 3 lần, đa thai, suy van tĩnh mạch sâu chi dưới, tăng huyết áp. Bảng1. Đặc điểm nguy cơ của sản phụ Nguy cơ Tần suất Tỉ lệ Tuổi trên 35 Số lần sanh trên 3 BMI trên 30 Đa thai Suy van TMSCD Tăng huyết áp 32 16 29 1 184 8 16,3 % 7,7% 13,9% 0,5% 88% 3,8% Hơn 10% sản phụ không có bất kỳ nguy cơ nào, số sản phụ nguy cơ trung bình (1 – 2 nguy cơ) chiếm đa số có 36,36% sản phụ có một nguy cơ, có 25,84% sản phụ có 2 nguy cơ phối hợp. Số sản phụ có nguy cơ cao (3 – 4 nguy cơ), 20,09% sản phụ có 3 nguy cơ phối hợp và 7,66% sản phụ có 4 nguy cơ phối hợp. Nhóm nguy cơ phối hợp • Không có nguy cơ: 21 trường hợp( 10%). • Nguy cơ trung bình (1-2 nguy cơ) 130 trường hợp(62,20%). • Nguy cơ cao (3- 4 nguy cơ). 58 trường hợp (27,75%). Tỉ lệ mới mắc HKTMS trên bệnh nhân MLT Trong 209 trường hợp nghiên cứu có 3 trường hợp xác định có huyết khối trên siêu âm doppler màu. Tỉ lệ mới mắc HKTMSCD trên bệnh nhân MLT là 0%. Tỉ lệ hiện mắc HKTMSCD trên bệnh nhân MLT là 1,44%. Mối liên quan giữa HKTMS và nhiều yếu tố nguy cơ phối hợp Bảng 2. Mối liên quan HKTMCD với nhiều yếu tố nguy cơ phối hợp Siêuâm HKTMCD Số yếu tố nguy cơ Tổng số 0 1 2 3 4 Có HKTMCD 0 0 0 2 1 3 Không có HKTMCD 21 76 54 42 16 209 Sản phụ mắc HKTMS chi dưới chủ yếu trên nhóm có nhiều yếu tố nguy cơ phối hợp (trên 3 yếu tố nguy cơ). Sự khác biệt không có ý nghĩa với P= 0.807. BÀN LUẬN Tỉ lệ mới mắc HKTMSCD trên bệnh nhân MLT Tỉ lệ mới mắc HKTMSCD trên bệnh nhân MLT là 0%. Tỉ lệ hiện mắc HKTMSCD trên bệnh nhân MLT là 1,44%. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 83 Bảng 3. So sánh các kết quả tỉ lệ mới mắc HKTM sâu trên bệnh nhân MLT Tác giả Nơi thực hiện Cỡ mẫu Số ca bệnh Tỉ lệ Sia WW [17] Jacobsen YF [13] Kalro BN[15] Chan LY [6] Đinh thị thu Hương[1] Nghiên cứu của chúng tôi Hoa Kỳ Châu Âu Châu Âu Trung Quốc Việt Nam Việt Nam 194 59 125 93 301 209 1 0 0 0 42 0 0,5% 0% 0% 0% 13,5% 0% Có thể thấy kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với các nghiên cứu thực hiện tại Hoa Kỳ, Châu Âu và Châu Á. Tỉ lệ mới mắc huyết khối tĩnh mạch chi dưới trên bệnh nhân sau mổ lấy thai là rất thấp. Tỉ lệ này sẽ thay đổi tăng lên ở nhóm sản phụ có tiền căn huyết khối thuyên tắc và bệnh lý tăng đông kèm theo. Theo nghiên cứu của tác giả James AH có từ 20% – 50% trường hợp huyết khối thuyên tắc liên quan đến bệnh lý tăng đông[14]. Cập nhật các khuyến cáo mới về thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên sản phụ ghi nhận trị số tuyệt đối tỉ lệ mới mắc huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là rất thấp. Theo khuyến cáo về “thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và điều trị chống đông trên thai phụ” năm 2014 của Hiệp hội Sản phụ khoa Canada thì tỉ lệ mới mắc huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới sau sanh là 4,3/10.000( 0,043% )[7]. Tác giả David RS và cộng sự công bố số liệu tương tự tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới sau sanh là 1/500 – 1/2000 (0,025% - 0,1%) trong bài Huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi: Dịch tễ, bệnh học và chẩn đoán” trên Uptodate 2015 phiên bản 21.6 [10]. Theo Guidelines cập nhật tháng 04 năm 2015 “giảm nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch khi mang thai và chu sinh” của Trường Đại học Sản phụ khoa Hoàng gia Vương quốc Anh, tỉ lệ mới mắc huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch khi mang thai và chu sinh là 1/1000 – 2/1000, trị số tuyệt đối tỉ lệ mới mắc huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch khi mang thai và chu sinh 107/100.000 (93 – 122/100.000, CI 95%)[3]. Tuy nhiên trong một nghiên cứu gần đây năm 2012 tác giả Đinh Thị Thu Hương và cộng sự khảo sát 310 sản phụ mổ lấy thai tại Bệnh viện Bạch Mai có 42 sản phụ mắc huyết khối tĩnh mạch chi dưới với tỉ lệ lên đến 13,5%[1]. Nguyên nhân tỉ lệ mắc HKTMCD tăng cao trong nghiên cứu này khi phân tích các yếu tố nguy cơ như sau: • 100% trường hợp bao gồm sản phụ tiền căn có HKTMS (1 trường hợp) và sản phụ có bệnh lý tăng đông (7 trường hợp) đều mắc HKTMS chi dưới. • Sản phụ có các yếu tố nguy cơ như bất động, nhiễm trùng và chuyển dạ kéo dài có tỉ lệ mắc HKTMS lần lượt là 93%, 83% và 95%. • Tỉ lệ mắc HKTMS chi dưới trên sản phụ mổ lấy thai là 13,5% ở trong nghiên cứu là do đa số sản phụ là có nguy cơ cao, nguyên nhân có thể là do dân số nghiên cứu tập trung tại Bệnh viện Bạch Mai là bệnh viện trung ương tuyến cuối của Miền Bắc nên sản phụ bệnh có nhiều bệnh lý nặng kèm theo. Tỉ lệ hiện mắc HKTMS trên bệnh nhân mổ lấy thai Trong 209 sản phụ tham gia nghiên cứu được siêu âm doppler màu mạch máu chi dưới lần 1, có 3 trường hợp ghi nhận có huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. Tỉ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.201784 sâu chi dưới trên bệnh nhân mổ lấy thai là 3/209 (1,44% ). Tỉ lệ mắc huyết khối tĩnh mạch chi dưới sau sanh giảm đáng kể so trước sanh có thể do các yếu tố nguy cơ tác động đến quá trình tạo huyết khối trong thời gian mang thai đã được giải quyết. - Tình trạng ứ trệ tuần hoàn tĩnh mạch chi dưới do thai to chèn ép được giải quyết. - Các yếu tố đông máu gia tăng trong quá trình mang thai sụt giảm sau khi sanh. - Tình trạng kích hoạt chống đông của Protein S giảm và tăng đề kháng Protein C. - Sự gia tăng các yếu tố V, IX, X, VII và Fibrinogen đưa đến tăng sản xuất thrombin. - Sự ly giải huyết khối giảm do tăng hoạt tính plasminogen activator inhibitor type 1 và 2 gấp năm lần, yếu tố này do nhau thai tiết ra và đạt nồng độ cao nhất ở tam cá nguyệt thứ 3 và suy giảm hoạt tính t-PA. Trong nghiên cứu của tác giả Gherman RB và cộng sự từ năm 1978 đến năm 1996 trên 268.525 sản phụ ghi nhận có 165 trường hợp thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong đó 127 trường hợp huyết khối tĩnh mạch chi dưới và 38 trường hợp thuyên tắc phổi. Trong số 127 trường hợp huyết khối tĩnh mạch chi dưới có 94 trường hợp được chẩn đoán trước sanh chiếm ba phần tư trường hợp( 78%)[12]. Tuy nhiên trong một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu, bệnh chứng của tác giả Simpson EL và cộng sự, bệnh nhân được theo dõi đến 24 tuần sau sanh thì tỉ lệ mới mắc thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch chi dưới là 85/100.000( 0,085 %) và tỉ lệ mắc bệnh trên nhóm bệnh nhân sau sanh gấp đôi nhóm bệnh nhân trước sanh các yếu tố nguy cơ được đề cập là sanh non, có bệnh tim mạch kèm theo, sanh mổ[18]. Như vậy tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới mới mắc sau mổ lấy thai là thấp và thấp hơn tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trước sanh[12]. Do vậy theo khuyến cáo của hội sản phụ khoa Canada năm 2014[7], Hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ cập nhật năm 2011[15], hội sản khoa hoàng gia Anh năm 2013[20], trường đại học sản phụ khoa hoàng gia vương quốc Anh cập nhật tháng 04 năm 2015[4] thì dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên bệnh nhân sanh mổ chỉ nên thực hiện trên nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao, có tiền căn huyết khối thuyên tắc tĩnh mạch và bệnh nhân có bệnh lý tăng động. Mối liên quan giữa HKTMS và nhiều yếu tố nguy cơ phối hợp HKTMCD trên sản phụ mang thai chủ yếu xảy ra trong nhóm có từ 3 yếu tố nguy cơ phối hợp trở lên, nhóm sản phụ có 2 yếu tố nguy cơ phối hợp hoặc chỉ có một yếu tố nguy cơ thì trên siêu âm không phát hiện bệnh. Nhóm sản phụ có 3 yếu tố nguy cơ phối hợp ghi nhận có 2 trường hợp mắc HKTMCD và trong nhóm sản phụ có 4 yếu tố nguy cơ phối hợp có một trường hợp mắc HKTMCD. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với P= 0,807. Nguy cơ mắc HKTMCD trên sản phụ có 3 yếu tố nguy cơ trở lên OR= 3,2 (1,1 – 6,3), khoảng tin cậy 95%. Nguy cơ mắc HKTMCD trên sản phụ có 4 yếu tố nguy cơ phối hợp OR= 3,6 (0,8 – 11,8), khoảng tin cậy 95%. Trong nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Thu Hương nguy cơ HKTMCD tăng cao khi có nhiều yếu tố nguy cơ phối hợp. Sản phụ có 1 yếu tố nguy cơ hoặc có hai yếu tố nguy cơ phối hợp thì OR =1. Sản phụ có 3 đến 4 yếu tố nguy cơ phối hợp thì nguy cơ mắc HKTMCD với OR = 256 (24 – 2850). Sản phụ có 5 yếu tố nguy cơ phối hợp thì nguy cơ mắc bệnh OR = 587 (50 – 6801 )[1]. Khuyến cáo phân tầng nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên sản phụ để dự phòng của Trường Đại học Sản phụ khoa Hoàng gia Vương quốc Anh. Không thực hiện dự phòng TTHKTM ở những sản phụ từ 2 yếu tố nguy cơ phối hợp trở xuống, chỉ thực hiện dự phòng TTHKTM ở những NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 85 sản phụ có từ 3 yếu tố nguy cơ phối hợp trở lên[3]. KẾT LUẬN • Tỉ lệ HKTMSCD trên sản phụ MLT là 1,44%. • Dự phòng và điều trị HKTMS nên được thực hiện sau khi phân tầng nguy cơ. KIẾN NGHỊ - Nên tầm soát huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên thai phụ có nguy cơ huyết khối tĩnh mạch chi dưới. - Từ kết quả nghiên cứu trên kết hợp với các khuyến cáo của hội sản phụ khoa Canada (2014), trường sản phụ khoa hoàng gia Anh(2015), Uptodate 21.6(2015) đề nghị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu trên bệnh nhân mổ lấy thai chỉ thực hiện trên bệnh nhân đã được phân tầng nguy cơ. ABSTRACT INCIDENCE OF DEEP VEIN THROMBOSIS IN WOMEN AFTER CAESAREAN SECTION Nguyen Trung Hieu Background: Deep vein thrombosis is one of the common complications after surgery. Patients undergoing surgery for obstetrics and gynecology, Incidence of DVT and PE is similar to that of General Surgery 15-30% [8]. In Vietnam, the caesarean section rate in the 1960s was 9% to 2005, this rate is 40% [16]. Research to determine the rate of Hematoxalities in MLT patients is very useful for obstetricians and cardiologists to have additional baseline in the prevention and treatment of DVT as well as PE. Objectives: To determine the incidence of deep vein thrombosis in pregnant women after caesarean section by color Doppler ultrasonography. Material and Methods: Longitudinal Study conducted at Long An General Hospital from September 2014 to June 2015 on 209 pregnant women after caesarean section. Results: The incidence of DVT in pregnant women after caesarean section was 0%. The prevalence of DVT in casearean section patients was 1.44%. The relationship between deep vein thrombosis and risk factors: Age over 35, OR = 2.823 (0.284 - 32.082) CI 95%, P = 0.394, BMI over 30, OR = 3.179 (0.279 - 36.244), 95% CI, P = 0.363, Deep venous insufficiency, OR = 1.14 (1.08-1.19), CI 95% with P = 0.52, Combination risk factors (three risk factors OR = 3.2 (1.1 - 6.3), 95% CI, four combination risk factors, OR = 3.6 (0.8 - 11.8), 95% CI). There is no association between DVT and clinical symptoms, multiple pregnancy status, maternal birth over 3 times. Characteristics of DVT in pregnant womenafter caesarean section: acute thrombosis, incomplete occlusion, left foot and deep veins. Changes in vein diameter and blood flow velocity before and after delivery are significant, P <0.01. Conclusions: The prevalence of DVT in caesarean section patients is 1.44%. Prophylaxis and treatment of DVT should be performed after risk stratification. Key words: Deep vein thrombosis, pulmonary embolism, caesarean section. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đinh Thị Thu Hương (2014), "Nghiên cứu huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới mới mắc bằng siêu âm doppler ở sản phụ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2012", Y học thực hành. 903(1), tr. 64-67. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.201786 2. Nguyễn Văn Trí (2014), Bệnh thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, Nhà Xuất bản Y học, TP Hồ Chí Minh. 3. Green-top Guideline No. 37a (April 2015), Reducing the risk of thrombosis and embolism during pregnancy and the puerperium, London, truy cập ngày 13/08/2015, tại trang web www .rcog .org .uk/ globalassets/ documents/guidelines/ gtg-37a .pdf. 4. Green-top Guideline No. 37b (April 2015), Thromboembolic disease in pregnancy and the puerperium: acute management, Royal College of Obstetricians and Gynaecologists, London, truy cập ngày 13/08/2015, tại trang web www .rcog .org .uk/ globalassets/ documents/guidelines/gtg-37b .pdf. 5. Bates SM và các cộng sự. (2012), "Antithrombotic Therapy and Prevention of Thrombosis, 9th ed: American College of Chest Physicians Evidence-Based Clinical Practice Guidelines", Chest. 141(2), tr. 315-418. 6. Chan LY và các cộng sự. (2005), "Duplex ultrasound screening for deep vein thrombosis in Chinese after cesarean section", Acta Obstet Gynecol Scand. 84(4), tr. 368-70. 7. Chan WS và các cộng sự. (2014), "Venous Thromboembolism and Antithrombotic Therapy in Pregnancy", J Obstet Gynaecol Can. 36(6), tr. 527-553. 8. Chang J và các cộng sự. (2003), "Pregnancy-related mortality surveillance–United States, 1991–1999", MMWR Surveill Summ, Atlanta. 9. Dalen JE (2002), "Pulmonary embolism: what have we learned since Virchow? Natural history, pathophysiology, and diagnosis", Chest. 122(4), tr. 1440-1456. 10. David RS và các cộng sự. (2015), "Deep vein thrombosis and pulmonary embolism in pregnancy: Epidemiology, pathogenesis, and diagnosis", Uptodate 21.6. 11. Dixon DR, Heit JA và Silverstein MD (2001), "Risk factors for deep vein thrombosis and pulmonary embolism during pregnancy or post partum, a population- based case- control study", Am J obstet Gynecol. 184, tr. 104-110. 12. Gherman RB và các cộng sự. (1999), "Incidence, clinical characteristics, and timing of objectively diagnosed venous thromboembolism during pregnancy", Obstet Gynecol. 94, tr. 730-734. 13. Jacobsen AF, Drolsum A và Klow NE (2004), "Deep vein trhombosis after elective cesarean section", Thromb Res. 113(5), tr. 283-8. 14. James AH và các cộng sự. (2006), " Venous thromboembolism during pregnancy and the postpartum period: incidence, risk factors, and mortality", Am J Obstet Gynecol. 194, tr. 1311–1315. 15. Kalro BN, Davidson RA và Owen P (1999), "Low incidence of asymtomatic deep vein thrombosis following caasarean section: a colour Doppler study", Health Bull. 57(6), tr. 418-21. 16. Saoji Ajeet và Kasturwar Nandkishore (2013), "The Boom in Unnecessary Caesarean Surgeries Is Jeopardizing Women's Health", Health Care for Women International 34(6). 17. Sia WW và các cộng sự. (2009), "The incidence of deep vein thrombosis in women undergoing cesarean delivery", Thromb Res. 123(3), tr. 550-5. 18. Simpson EL và các cộng sự. (2001), "Venous thromboembolism in pregnancy and the puerperium: incidence and additional risk factors from a London perinatal database", BJOG. 108, tr. 56. 19. Stein PD (2007), Pulmonary Embolism, 2, Williams Wilkins, Baltimore. 20. Wu P và các cộng sự. (2013), "Current obstetric guidelines on thromboprophylaxis in the United Kingdom:evidence based medicine?", European Journal of Obstetrics and Gynecology and Reproductive Biology. 168, tr. 7-11.
File đính kèm:
ti_le_huyet_khoi_tinh_mach_sau_chi_duoi_tren_benh_nhan_mo_la.pdf

