Tỉ lệ hiện mắc và các yếu tố liên quan đến bệnh da ở người nhiều tuổi tại trung tâm nuôi dưỡng bảo trợ người già và tàn tật Thạnh Lộc TP. Hồ Chí Minh

TÓM TẮT

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ mắc bệnh da và các yếu tố liên quan đến bệnh da ở người nhiều tuổi tại TT Thạnh

Lộc Tp HCM.

Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang. Chúng tôi lấy toàn bộ trại viên của TT Thạnh Lộc có độ tuổi

từ 60 tuổi trở lên, từ tháng 2/2008 đến tháng 5/2008

Kết quả: Tỉ lệ mắc bệnh da tương đối cao 45,3%, Tỉ lệ từng bệnh da: ghẻ 32,7%; chàm 25,2%; do nấm

17,7%; u lành da 10,3%; dầy sừng tiết bã 4,7%, bạch biến 4,7%; ung thư da 1,9% Bệnh ghẻ: có mối liên quan

đến phái. Bệnh chàm: có mối liên quan đến tuổi. Nhiễm nấm ở da: có mối liên quan đến phái, nơi ở trong trại.

Nhóm bệnh da dạng sẩn: không có mối liên quan đến các yếu tố trên. Nhóm bệnh da khác trong đó có bệnh ung

thư da: có mối liên quan đến phái, nơi ở trong trại. Tình trạng da đồi mồi: có mối liên quan đến tính chất nghề

nghiệp, nơi ở trong trại. Tỉ lệ mắc bệnh: tăng men gan 11,4% chiếm tỉ lệ cao nhất, rối loạn lipit máu 7,2%, suy

chức năng thận 4,2%, tiểu đường 0,9%. Các bệnh nội khoa không có mối liên quan đến từng nhóm bệnh da

pdf 10 trang phuongnguyen 8100
Bạn đang xem tài liệu "Tỉ lệ hiện mắc và các yếu tố liên quan đến bệnh da ở người nhiều tuổi tại trung tâm nuôi dưỡng bảo trợ người già và tàn tật Thạnh Lộc TP. Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỉ lệ hiện mắc và các yếu tố liên quan đến bệnh da ở người nhiều tuổi tại trung tâm nuôi dưỡng bảo trợ người già và tàn tật Thạnh Lộc TP. Hồ Chí Minh

Tỉ lệ hiện mắc và các yếu tố liên quan đến bệnh da ở người nhiều tuổi tại trung tâm nuôi dưỡng bảo trợ người già và tàn tật Thạnh Lộc TP. Hồ Chí Minh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 1 
TỈ LỆ HIỆN MẮC VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH DA 
Ở NGƯỜI NHIỀU TUỔI TẠI TRUNG TÂM NUÔI DƯỠNG BẢO TRỢ 
NGƯỜI GIÀ VÀ TÀN TẬT THẠNH LỘC TP. HỒ CHÍ MINH 
Trần Việt Đệ*, Nguyễn Tất Thắng** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ mắc bệnh da và các yếu tố liên quan đến bệnh da ở người nhiều tuổi tại TT Thạnh 
Lộc Tp HCM. 
Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang. Chúng tôi lấy toàn bộ trại viên của TT Thạnh Lộc có độ tuổi 
từ 60 tuổi trở lên, từ tháng 2/2008 đến tháng 5/2008 
Kết quả: Tỉ lệ mắc bệnh da tương đối cao 45,3%, Tỉ lệ từng bệnh da: ghẻ 32,7%; chàm 25,2%; do nấm 
17,7%; u lành da 10,3%; dầy sừng tiết bã 4,7%, bạch biến 4,7%; ung thư da 1,9% Bệnh ghẻ: có mối liên quan 
đến phái. Bệnh chàm: có mối liên quan đến tuổi. Nhiễm nấm ở da: có mối liên quan đến phái, nơi ở trong trại. 
Nhóm bệnh da dạng sẩn: không có mối liên quan đến các yếu tố trên. Nhóm bệnh da khác trong đó có bệnh ung 
thư da: có mối liên quan đến phái, nơi ở trong trại. Tình trạng da đồi mồi: có mối liên quan đến tính chất nghề 
nghiệp, nơi ở trong trại. Tỉ lệ mắc bệnh: tăng men gan 11,4% chiếm tỉ lệ cao nhất, rối loạn lipit máu 7,2%, suy 
chức năng thận 4,2%, tiểu đường 0,9%. Các bệnh nội khoa không có mối liên quan đến từng nhóm bệnh da. 
Kết luận: Tỉ lệ mắc bệnh da ở người nhiều tuổi 45,3%, bệnh ghẻ, nhiễm nấm ở da, ung thư da: có mối liên 
quan đến phái. Bệnh chàm: có mối liên quan đến tuổi, da đồi mồi có mối liên quan đến tính chất nghề nghiệp... 
ABSTRACT 
THE PREVALENCE OF SKIN DISEASES RELATED FACTORS IN OLD-AGED PERSONS 
AT THANH LOC CENTER OF NURSING AND SUPPORTING OLD-AGED 
AND HANDICAPPED PERSONS, HO CHI MINH CITY. 
Tran Viet De, Nguyen Tat Thang 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 293 - 300 
Objective: To define the Prevalence of skin diseases and related factors in old-aged persons at Thanh Loc 
Center of HCMC. 
Methods: Cross-sectional description. We take all internees of Thanh Loc Center with their age ranges of 60 
and above, from February 2008 to May 2008. 
Results: The Prevalence of skin diseases is 45.3%, including: Scabies 32.7%; Eczema 25.2%; Fungal 
infections: 17.6%; Benign skin tumors: 10.3%; seborrheic keratosis 4.7%, vitiligo: 4.7%; skin cancer 1.9%... 
Scabies: with relation to genders, - Eczema: related to ages. – Fungal infection: related to genders, accommodation 
in the camp.- Group of skin diseases in form of papules: not related to the above factors – Other group of skin 
diseases in which there is skin cancer: related to genders, accommodation. in the camp Condition of solar lentigine: 
related to the occupational nature, accommodation in the camp – Prevalence of increased liver enzyme: 11.4% 
taking up the highest prevalence, disordered blood lipid 7.2%, renal failure: 4.2%, diabetes 0.9%.- Diseases of 
internal medicine have no relationship to individual group of skin diseases. 
Conclusion: The Prevalence of skin diseases in old aged persons is 45.3%, Scabies, Fungal infections, skin 
cancers: have a relationship to genders – Eczema: related to ages, solar lentigine related to occupational nature.... 
* Trung tâm Da liễu Tiền Giang ** Bộ Môn Da Liễu ĐHYD TPHCM 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 2 
MỞ ĐẦU 
Theo qui luật tiến hóa của tạo hóa: “sinh, lão, 
bệnh, tử”, con người cũng không đi ngoài qui 
luật đó. Tuổi càng cao các cơ quan trong cơ thể 
ngày càng già đi, không phát triển và thoái hóa 
dần(8), cộng vào đó khoa học kỹ thuật tiến bộ 
vượt bậc, sử dụng các chất hóa học càng nhiều 
vào đời sống, tình trạng khai thác quá mức thiên 
nhiên của con người, làm cho họ ngày càng chịu 
tác động xấu của các chất hóa học trong thực 
phẩm, khí hậu, môi trường bị ô nhiễm đến sức 
khỏe, trong đó da là cơ quan chịu tác động trực 
tiếp nhiều nhất và rõ ràng nhất. 
Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này, 
nhằm tìm hiểu về tỉ lệ biểu hiện bệnh da và 
ảnh hưởng của một số yếu tố liên quan đến 
bệnh da ở người nhiều tuổi tại tại Trung Tâm 
Thạnh Lộc Tp HCM, mong muốn góp phần 
nêu một số biện pháp phòng chống nhằm 
ngày càng nâng cao hiệu quả phục vụ, giúp 
chất lượng cuộc sống của người nhiều tuổi 
được tốt đẹp hơn, để họ càng thấy đỡ bị lo âu 
vì bệnh hoạn và tuổi tác ngày càng chồng chất. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu tổng quát 
Xác định tỉ lệ mắc bệnh da và các yếu tố 
liên quan đến bệnh da ở người nhiều tuổi tại 
TT Thạnh Lộc Tp HCM. 
Mục tiêu chuyên biệt 
 - Xác định tỉ lệ mắc bệnh da chung ở 
người nhiều tuổi. 
 - Xác định tỉ lệ hiện mắc của từng loại 
bệnh da. 
 - Xác định các yếu tố liên quan đến bệnh 
da ở người nhiều tuổi như tuổi, phái, trình độ 
học vấn, tính chất nghề nghiệp (trước 60 tuổi), 
nơi ở trong trại, tình trạng lão hóa da, một số 
bệnh nội khoa (tiểu đường, tăng men gan, rối 
loạn lipit máu, suy chức năng thận). 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả cắt ngang 
Đối tượng nghiên cứu 
Dân số mục tiêu 
Tất cả người nhiều tuổi là trại viên của các 
trại và trung tâm nuôi dưỡng người nhiều tuổi ở 
Tp HCM. 
Dân số chọn mẫu 
Người nhiều tuổi là trại viên của TT Thạnh 
Lộc thuộc Sở LĐ-TB-XH Tp HCM. 
Cỡ mẫu 
Chúng tôi lấy toàn bộ trại viên của TT Thạnh 
Lộc có độ tuổi từ 60 tuổi trở lên, không thuộc 
tiêu chuẩn loại trừ. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Tiêu chuẩn đưa vào 
Đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tất cả người nhiều tuổi là trại viên của TT 
Thạnh Lộc. 
Được khám và làm các xét nghiệm sinh hóa 
như đường huyết, men gan (SGOT, SGPT), lipit 
máu (Triglyceride, Cholesterol, HDL-
Cholesterol, LDL-Cholesterol), chức năng thận 
(Creatinine, độ thanh lọc Creatinine). 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Mắc bệnh tâm thần. 
Mất tri thức hoàn toàn. 
Không hợp tác 
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh 
Chẩn đoán bệnh da chủ yếu dựa vào triệu 
chứng lâm sàng, riêng bệnh da do nấm thì cạo 
sang thương tìm nấm; ung thư da cắt thương tổn 
sinh thiết dương tính. 
Các trường hợp nghi ngờ: hội chẩn Bộ môn 
Da Liễu Trường ĐHYD Tp HCM, 
Xử lý dữ kiện 
Các số liệu được thu thập sẽ được kiểm tra 
lại, mã hóa và nhập vào máy vi tính bằng 
chương trình SPSS 10.0 for Window. Mối liên 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 3 
quan và mức độ liên quan giữa các yếu tố được 
kiểm định bằng phép kiểm chi bình phương (χ2); 
tỉ số số chênh OR và khoảng tin cậy 95% của OR. 
Y đức 
Nghiên cứu này không vi phạm y đức. Tất 
cả các bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu đều 
được hỏi ý kiến và nếu đồng ý mới tiến hành 
nghiên cứu. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Một số đặc điểm dịch tễ học 
Tuổi 
Khảo sát 236 trường hợp, tuổi trung bình là 
75, cao nhất là 96 tuổi. Số lượng nhiều nhất ở 
nhóm tuổi 70 và có số lượng ít nhất là nhóm tuổi 
90. 
Tỉ lệ phân ra theo phái: nữ nhiều hơn nam 
(59,7/ 40,3). 
Bảng 1: Phân bố phái theo tuổi. 
Tuổi 
60-69 
n = 72 
70-79 
n = 82 
80-89 
n = 73 
≥ 90 
n = 9 
Tổng 
cộng 
n = 236 
Nam 44 
61,11% 
28 
34,15% 
21 
28,77% 
2 
22,22% 
95 
40,3% 
Nữ 28 
38,89% 
54 
65,85% 
52 
71,23% 
7 
77,78% 
141 
59,7% 
- Nam có số lượng tập trung ở nhóm tuổi 60 
và càng lớn tuổi tỉ lệ càng giảm dần. 
- Nữ tập trung ở nhóm tuổi 70, 80 và càng 
lớn tuổi tỉ lệ càng tăng dần (ngược lại với nam). 
Phân bố theo trình độ học vấn 
Trình độ học vấn rất thấp chủ yếu là cấp 1 và 
mù chữ (cao nhất là cấp 1 gần 50%, kế đến là mù 
chữ). Nhóm học cấp 3 và có học nghề chiếm tỉ lệ 
thấp nhất chỉ 11% (học nghề 2,1%). 
Phân bố phái theo trình độ học vấn 
- Nam có số lượng học cấp 1 cao nhất, hơn 
50% số nam nghiên cứu (51/95) và tỉ lệ học vấn 
càng cao càng tăng dần. 
- Nữ số lượng học cấp 1 và mù chữ cao như 
nhau, chiếm đa số nhóm nữ nghiên cứu và tỉ lệ 
học vấn càng cao thì giảm dần (ngược với nam). 
Phân bố phái theo tính chất nghề nghiệp lúc 
trẻ (<60t) 
Đa số là lao động ngoài trời (79,2%), nữ có tỉ 
lệ lao động ngoài trời cao hơn nam (58,5%/ 
41,5%). 
Bảng 2: Phân bố nơi ở trong trại. 
Tên trại 
Tàn 
tật nữ 
n=15 
Già 
nữ 
n=51 
Liệt 
nữ 
n=59 
Trạm 
xá nữ 
n=13 
Tàn 
tật 
nam 
n=28 
Già 
nam 
n=50 
Liệt 
nam 
n=20 
Tổng 
cộng 
Số 
lượng 15 51 59 13 28 50 20 236 
Tỉ lệ % 6,3 21,6 25 5,5 11,9 21,2 8,5 100 
Tỉ lệ nhóm già nữ và già nam như nhau và 
đông nhất là nhóm liệt nữ 25%, trong khi nhóm 
tàn tật nữ, trạm xá nữ ít nhất và trạm xá nam 
không có người nào. 
Tỉ lệ mắc bệnh da 
Tỉ lệ mắc bệnh da khoảng 45% số nghiên 
cứu. 
Tỉ lệ mắc bệnh giữa các nhóm tuổi không 
khác biệt có ý nghĩa thống kê. 
Tỉ lệ mắc bệnh giữa 2 phái không khác biệt 
có ý nghĩa thống kê. 
Tỉ lệ mắc bệnh giữa các trình độ học vấn 
không khác biệt có ý nghĩa thống kê. 
Tỉ lệ mắc bệnh ở nhóm lao động ngoài trời 
chiếm tỉ lệ cao hơn, sự khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê. 
Tỉ lệ mắc bệnh chung giữa các trại không 
khác biệt có ý nghĩa thống kê. 
Tỉ lệ từng bệnh trong số bệnh da chung và số 
được khám: 
Bảng 3: Các bệnh da phát hiện trong nghiên cứu. 
 Bệnh n =107 Số được khám n = 236 
Ghẻ 35(32,7%) 35(14,8%) 
Nhiễm nấm ở da: 19(17,7%) 19(8%) 
+Nấm da 9(8,4%) 9(3,8%) 
+Lang ben 4(3,7%) 4(1,7%) 
+Nấm móng 6(5,6%) 6(2,5%) 
Chàm 27(25,2%) 27(11,4%) 
Bạch biến 5(4,7%) 5(2,1%) 
U lành: 11(10,3%) 11(4,7%) 
+Skin tag 4(3,7%) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 4 
 Bệnh n =107 Số được khám n = 236 
+U bã đậu 2(1,9%) 
+U hắc tố 2(1,9%) 
+U xơ thần kinh 1(0,9%) 
+U mỡ 1(0,9%) 
+U tuyến mồ hôi 1(0,9%) 
Ung thư da 2(1,9%) 2(0,8%) 
Xuất huyết dưới 
da 1(0,9%) 1(0,4%) 
Da dạng sẩn: 7(6,5%) 7(3%) 
Lichen thoái hóa 
dạng bột 
1(0,9%) 
1(0,4%) 
Sẹo lồi 1(0,9%) 1(0,4%) 
Dầy sừng tiết bã 5(4,7%) 
5(2,1%) 
χ2 = 236 
P = 0,000 < 
0,05 
Tỉ lệ mắc từng bệnh theo tỉ lệ mắc bệnh 
chung khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
Bảng 4: Phân bố từng bệnh da theo tuổi. 
Tuổi 
 60 – 69 
n = 38 
70 – 79 
n = 35 
≥ 80 
n = 34 
Tổng 
cộng 
n = 107 
Giá trị 
P 
Ghẻ 12 31,6% 
12 
34,3% 
11 
32,4% 
35 
32,7% 0,85 
Nấm da 2 (5,3%) 5 (14,3%) 2 (5,9%) 9 (8,4%) 
Lang ben 1 (2,6%) 3 (8,6%) 4 (3,7%) 
Nấm móng 4 (10,5%) 1 (2,9%) 1 (2,9%) 6 (5,6%) 
0,18 
Chàm 16 42,1% 
6 
17,1% 
5 
14,7% 
27 
25,2% 0,003 
Bạch biến 1 2,6% 
2 
5,7% 
2 
5,9% 
5 
4,7% 
U lành 2 5,3% 
3 
8,6% 
6 
17,6% 
11 
10,3% 
Ung thư da 2 5,9% 
2 
1,9% 
Xuất huyết 
dưới da 
1 
2,9% 
1 
0,9% 
0,08 
Lichen thoái 
hóa dạng 
bột 
1 
2,9% 
1 
0,9% 
Sẹo lồi 1 2,9% 
1 
0,9% 
Dầy sừng 
tiết bã 
1 
2,9% 
4 
11,8% 
5 
4,7% 
0,18 
 χ2 = 23,080; P = 0,01 < 0,05 
Trong các nhóm bệnh so sánh với nhóm tuổi 
chỉ có bệnh chàm liên quan có ý nghĩa thống kê 
(p =0,003), còn các nhóm bệnh khác như ghẻ, 
nhiễm nấm, nhóm sang thương dạng sẩn và 
nhóm bệnh khác thì liên quan không có ý nghĩa 
thống kê. 
Tỉ lệ bệnh ghẻ, nhiễm nấm và nhóm bệnh 
khác có liên quan với phái, sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê. χ2 = 26,251; P = 0,000 < 0,05. Bệnh 
dầy sừng tiết bã đều cả 2 phái. 
Các nhóm bệnh da không liên quan có ý 
nghĩa thống kê với trình độ học vấn. Riêng bệnh 
dầy sừng tiết bã tập trung ở nhóm 70 tuổi (4 cas). 
Các nhóm bệnh da không liên quan có ý 
nghĩa thống kê với tính chất nghề nghiệp. 
Bệnh ghẻ chủ yếu tập trung ở 3 trại: trạm xá 
nữ, liêt nữ, liệt nam.-Bệnh nấm tập trung ở trại 
già nam, tàn tật nam.-U lành da tập trung già nữ. 
Ghẻ khắp người chiếm tỉ lệ cao (40%); ở kẽ 
các ngón tay, lòng bàn tay chiếm tỉ lệ thấp nhất 
(25,7%).- Các vị trí khác như đùi, mông, thân 
người có tỉ lệ khoảng 40%. 
Phân bố biến chứng của bệnh ghẻ theo tuổi 
và phái.: Bệnh ghẻ có biến chứng 42,9%, trong 
đó biến chứng bội nhiễm 20%, chàm hóa 20,9%. 
Phân bố vị trí của bệnh dầy sừng tiết bã: Tất 
cả đều có sang thương ở mặt, ngoài ra có 1 
trường hợp sang thương ở bụng là vùng không 
tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời (nữ). 
Tình trạng da đồi mồi 
Tình trạng da đồi mồi giữa các nhóm tuổi 
không khác biệt có ý nghĩa thống kê. 
Tình trạng da đồi mồi giữa 2 phái không 
khác biệt có ý nghĩa thống kê. 
Tình trạng da đồi mồi giữa các trình độ học 
vấn không khác biệt có ý nghĩa thống kê. 
Phân bố tình trạng da đồi mồi theo nghề. 
Liên quan giữa tình trạng da đồi mồi và tính 
chất nghề nghiệp (Lao động trong nhà, Lao động 
ngoài trời) khác biệt có ý nghĩa thống kê χ2 = 
5,429; P = 0,02 <0,05 OR = 0,45; CI 95% (0,228 - 
0,890) 
Phân bố tình trạng da đồi mồi theo trại. 
Tình trạng da đồi mồi liên quan có ý nghĩa 
thống kê với các trại. χ2 = 16,197; P = 0,013 < 0,05 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 5 
Tình trạng da đồi mồi không liên quan có ý 
nghĩa thống kê với các nhóm bệnh da. 
Hầu hết da đồi mồi xảy ra ở mặt (91,4%), kế 
đó là mặt duỗi cẳng tay, cổ, mu bàn tay và ít 
nhất là ngực, lưng bụng (5,2%). 
Liên quan bệnh da với các bệnh nội khoa 
Số lượng, tỉ lệ một số bệnh nội khoa mắc 
phải khi xét nghiệm máu: Tỉ lệ mắc bệnh nội 
khoa.: Tỉ lệ men gan tăng chiếm cao nhất 11,4% 
và thấp nhất là bệnh tiểu đường 0,9%. 
Bệnh tiểu đường phát hiện 2 trường hợp: 
trong đó chỉ 1 bệnh có mắc bệnh da. 
27 trường hợp tăng men gan có 10 bệnh da 
trong đó 1 bệnh ghẻ, 1 bệnh nấm, 3 bệnh chàm, 5 
bệnh da khác. 
17 trường hợp rối loạn lipit máu có 7 bệnh da 
trong đó 3 bệnh ghẻ, 1 bệnh nấm, 1 bệnh chàm. 
10 trường hợp suy chức năng thận, có 4 
không mắc bệnh da, 3 bệnh chàm và 3 bệnh ghẻ. 
BÀN LUẬN 
Một số đặc điểm dịch tễ học 
Tuổi 
Trong 236 trại viên nghiên cứu gồm 4 nhóm 
tuổi (nhóm 60, 70, 80, 90 tuổi), nhóm tuổi 70 có tỉ 
lệ cao nhất (34,8%), nhóm tuổi 60, 80 tỉ lệ gần 
bằng nhau (khoảng 30%), nhóm tuổi thấp nhất là 
90 (3,8%) và tuổi cao nhất là 96. Tuổi trung bình 
là 75, cao hơn tuổi thọ trung bình của người Việt 
Nam (71 tuổi của Tổng Cục thống kê Việt Nam 
2006); phù hợp với nghiên cứu của tác giả Basak 
Yalcin và cộng sự ở Thổ Nhĩ Kỳ (71,3 ± 5,4 tuổi), 
tác giả Derek Richard Smith và cộng sự ở Tp Đài 
bắc-Đài Loan (76,2 tuổi). 
Phái 
Trong nhóm nghiên cứu tỉ lệ nữ (59,7%) cao 
hơn nam (40,3%) phù hợp với Tổng Cục thống 
kê dân số thì người Việt Nam ở tuổi 60 trở lên tỉ 
lệ nữ cao hơn nam khoảng 10-20% và nghiên 
cứu của tác giả Derek Richard Smith thì nữ 
64,6%, nam 35,4%; tác giả Basak Yalcin thì nữ 
44,7%, nam 55,3%. Và tỉ lệ phái theo tuổi thì 
nam, tuổi càng lớn càng giảm dần, còn nữ thì 
ngược lại tuổi càng cao tỉ lệ càng tăng 
Trình độ học vấn 
Đa số đối tượng trong nghiên cứu có trình 
độ học vấn rất thấp, tỉ lệ cấp I và mù chữ là 
77.5%, có học nghề chỉ 2,1% (Bảng 3); và nếu 
phân bố trình độ học vấn theo phái thì tỉ lệ nam 
có trình độ học vấn cao hơn nữ, tỉ lệ mù chữ ở 
nam 20,5% còn nữ đến 79,5% (nữ gấp gần 4 lần 
nam) 
Tính chất nghề nghiệp 
Tỉ lệ nghề nghiệp ở tuổi trước 60 phần lớn là 
lao động chân tay và lao động ngoài trời (79,2%) 
(Bảng 5), nữ chiếm tỉ lệ cao hơn (58,5%). 
Phân bố ở các trại 
Phân bố nơi ở các cụ không đồng đều, 3 trại 
có số lượng đông nhất là liệt nữ, già nữ, già nam 
(mỗi nơi tỉ lệ hơn 20%) chiếm đa số các trại còn 
lại, ít nhất là trạm xá nữ (5,5%) và trạm xá nam 
không có cụ nào (Bảng 6). Điều này ảnh hưởng 
đến các bệnh lây nhiễm. 
Tỉ lệ mắc bệnh da 
+ Tỉ lệ mắc bệnh da của đối tượng nghiên 
cứu là 45,3% cao gấp đôi một số tác giả như: 
Thống kê của BVDL Tp HCM là 20-25% dân 
số (2). 
Nguyễn Thị Duyên nghiên cứu trên dân số 
cộng đồng một số tỉnh miền bắc, miền trung như 
Hải Phòng 11,77%, Tuyên Quang 20,65%, Quảng 
Trị 18,4% (4). 
Robert William là 15% dân số nước Anh(9). 
+ Tỉ lệ mắc bệnh da theo từng nhóm tuổi như 
nhau khoảng 30% (chia theo 3 nhóm tuổi 60, 70 
và 80 trở lên). Theo tác giả Basak Yalcin thì tỉ lệ 
mắc bệnh da tập trung chủ yếu ở nhóm 65-74 
tuổi (75,4%), còn nhóm ≥ 85 tuổi tỉ lệ rất ít 
khoảng 3% và nhóm còn lại 75-84 khoảng 20%. 
Tỉ lệ mắc từng bệnh da 
+ Qua nghiên cứu thì tỉ lệ bệnh ghẻ chiếm 
32,7%; kế đó là bệnh chàm 25,2%, nhiễm nấm ở 
da 17,7%, u lành da 10,3%, bạch biến 4,7%, dầy 
sừng tiết bã 4,7%, có 2 trường hợp ung thư da 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 6 
(ung thư tế bào đáy). Qua đó, chúng ta thấy 
được bệnh da nhiễm trùng (ghẻ, nấm) chiếm 
50% số mắc bệnh da, đặc biệt là bệnh ghẻ chiếm 
cao nhất, so với tác giả Robert A. Norman 14,1%, 
tác giả Derek Richard Smith nghiên cứu ở phía 
nam thành phố Đài Bắc (Đài Loan) là 3,3%; thì tỉ 
lệ bệnh ghẻ của nghiên cứu này cao hơn nhiều, 
thời gian mắc bệnh khá lâu đa số trên 6 tháng, 
Trong 8 trường hợp là ghẻ chàm hóa có đến 6 
trường hợp (75%) là phái nam và ngược lại với 
ghẻ chàm hóa thì ghẻ bội nhiễm lại gặp ở nữ là 
đa số 6/7 trường hợp (85,7%); cả 2 biến chứng 
trên đều gặp ở nhóm tuổi 60, 70. Bệnh ghẻ phân 
bố theo từng nhóm tuổi có tỉ lệ tương đương 
nhau khoảng 30% 
+ Bệnh da do nhiễm nấm: Trong nghiên cứu 
phát hiện 19 trường hợp chiếm tỉ lệ 17,7% bệnh 
da (trong đó nấm da 8,4%, lang ben 3,7%, nấm 
móng 5,6%), tỉ lệ có cao hơn tác giả Basak Yalcin 
(14,8%) nhưng không nhiều (khoảng 3%), theo 
thống kê của BVDL Tp HCM năm 2007(2) là 3% 
thì cao hơn nhiều, riêng nghiên cứu của tác giả 
Derek Richard Smith thì tỉ lệ mắc bệnh da do 
nấm là 61,6% cao hơn nhiều so với nghiên cứu 
của chúng tôi. Ngoài ra, một số nghiên cứu 
nhiễm nấm chân trên người nhiều tuổi ở cộng 
đồng như Beauregard S.(3) 17,7%, Siragusa(10) 
10,5%. Trong 9 trường hợp bị nấm da, vị trí chủ 
yếu là ở bẹn, mông (8 trường hợp chiếm 88,9%), 
1 trường hợp thương tổn khắp người (bệnh 
nhân bị chấn thương cột sống lưng, liệt không đi 
đứng được phải nằm 1 chỗ) và 9 bệnh trên đều 
là nam (P=0,000). Điều này phù hợp với y văn về 
vị trí và nam nhiều hơn nữ. So về tuổi tác thì ở 
nhóm tuổi 70 mắc bệnh hơn 50% (5/9 trường 
hợp), điều này phù hợp với nghiên cứu của tác 
giả Basak Yalcin và tác giả Buxton PK là tuổi tác 
có vai trò trong bệnh nấm da, tỉ lệ nhiễm nấm ở 
người già trên thế giới đang gia tăng. So sánh với 
tuổi, nhiễm nấm ở da không có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê (P=0,19). Các trường hợp bệnh 
lang ben (4 trường hợp), nam cũng chiếm tỉ lệ 
nhiều hơn (P=0,000) và vị trí thương tổn cũng 
như mô tả trong y văn là chủ yếu lưng và ngực. 
Riêng đối với nữ có 3 trường hợp nhiễm nấm, đã 
có 2 trường hợp bị nấm móng: lý do nữ tiếp xúc 
với nước thường xuyên hơn. Và nấm móng có 6 
trường hợp đều là móng tay và đa số là ở nhóm 
tuổi 60. Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ (P = 0,000). 
So với nơi ở thì chủ yếu tập trung ở các trại nam 
chiếm 84,2% số nhiễm nấm (p = 0,01) sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê. Đối với xét nghiệm cạo 
sang thương soi tươi tìm nấm, chúng tôi tiến 
hành cạo 100% các trường hợp được chẩn đoán 
là nhiễm nấm, thì chỉ phát hiện dương tính 
26,8% (5/19 trường hợp); trong đó nấm da 33,3% 
(3/9 trường hợp), lang ben 25% (1/4 trường hợp), 
nấm móng 16,7% (1/6 trường hợp), so với nghiên 
cứu của Derek Richard Smith thì xét nghiệm 
dương tính đến 62,4%. do gần đây bệnh nhân có 
dùng thuốc kháng nấm (bôi hoặc uống) 
+ Bệnh da nhiễm vi trùng(6,12) xảy ra trên nền 
bệnh ghẻ (biến chứng của bệnh ghẻ) với tỉ lệ là 
7,5% (8/107) bệnh da phát hiện, điều này có thể 
nói điều kiện vệ sinh da bình thường ở đây 
tương đối tốt, chỉ xảy ra khi da bị tổn thương là 
cửa ngõ cho vi khuẩn xâm nhập. Có tỉ lệ tương 
đương với tác giả Basak Yalcin. 
+ Bệnh chàm là bệnh chiếm tỉ lệ cao thứ 2 
(25,2%) sau bệnh ghẻ. Và tỉ lệ này cao hơn 1 số 
tác giả như thống kê tỉ lệ bệnh đến khám tại 
BVDL Tp HCM năm 2007 là 24,2%, Robert 
William 20% số bệnh nhân đến khám, Basak 
Yalcin 20,4%, Đặng Thị Tốn 10% dân số,. Sự liên 
quan giữa bệnh chàm với tuổi, thì tuổi càng nhỏ 
tỉ lệ bệnh càng cao, khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(P = 0,003) có lẽ nhóm tuổi này năng động hơn 
nên có điều kiện tiếp xúc với các yếu tố vật lý và 
môi trường, 
+ U lành da có 11 trường hợp, chiếm tỉ lệ 
10,3%, (tạm xếp trong nghiên cứu này) gồm các 
bệnh skin tag(11), u hắc tố, u bã đậu, u tuyến mồ 
hôi, u xơ thần kinh(9) và u mỡ; trong đó skin tag 
chiếm tỉ lệ cao nhất 36,4% trong u lành da 
+ Dầy sừng tiết bã(7) (gồm dầy sừng tiết bã, 
sẹo lồi, lichen thoái hóa dạng bột) có tỉ lệ 4,7% 
cao nhất trong nhóm và đứng sau ghẻ, chàm, 
nhiễm nấm và bằng với bạch biến, tỉ lệ này cao 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 7 
hơn nhiều nghiên cứu của Basak Yalcin có 
nhóm bệnh da do ánh sáng mặt trời chỉ có 
1,4%; có lẽ cơ địa của người Việt Nam dễ nhạy 
cảm ánh sáng nên mắc bệnh nhiều hơn. Trong 
nghiên cứu này bệnh chỉ gặp ở nhóm tuổi 70 
và 80 trở lên và tỉ lệ tăng theo tuổi (nhóm tuổi 
trên 80 tăng gấp 4 lần nhóm tuổi 70), điều này 
phù hợp với y văn và nghiên cứu của Basak 
Yalcin là bệnh tăng dần cho tuổi (65-74t: 1,3%; 
75-84t: 1,6% và ≥ 85t: 3,9%). 
+ Ung thư da có 2 trường hợp chiếm tỉ lệ 
0,8% bệnh da, đều là ung thư tế bào đáy (có sinh 
thiết và điều trị tại BVDL Tp HCM), ở tuổi 80 trở 
lên, 1 nam, 1 nữ và cả 2 đều lao động ngoài trời. 
So với nghiên cứu của Derek Richard Smith 
(0,3%) thì tỉ lệ mắc bệnh trong nghiên cứu chúng 
tôi cao hơn, nhưng lại thấp hơn tác giả 
Beauregard S. 
+ Bệnh bạch biến trong nghiên cứu phát hiện 
5 trường hợp chiếm tỉ lệ 4,7% bệnh da, trong khi 
một số nghiên cứu của các tác giả khác như 
Basak Yalcin, Derek Richard Smith, Beauregard 
S thì không thấy đề cập và thống kê. 
Tình trạng da đồi mồi 
+ Tình trạng da đồi mồi có tỉ lệ 24,6% tổng số 
được khám (58/236). Vị trí ở mặt 91,4%, cổ 44,8%, 
mặt duỗi cẳng tay 60,3%, mu bàn tay 39,6%, các 
vị trí khác tỉ lệ dưới 25%. Như vậy rất phù hợp 
với y văn, vị trí chủ yếu của sang thương tập 
trung vùng hở, tiếp xúc thường xuyên với ánh 
sáng mặt trời. 
+ Đối với tình trạng da đồi mồi với tính 
chất nghề nghiệp có tỉ lệ lao động trong nhà 
cao hơn lao động ngoài trời, sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê (p = 0,02). Điều này có thể được 
giải thích tình trạng da đồi mồi ngoài sự tác 
động chủ yếu của ánh sáng mặt trời, còn có sự 
đóng góp của yếu tố cơ địa của từng cá nhân 
người bệnh. 
Liên quan đến các bệnh nội khoa 
Qua xét nghiệm máu của 236 cụ trong 
nghiên cứu, phát hiện tỉ lệ các bệnh nội khoa 
như sau: tiểu đường 0,9%, tăng men gan 
11,4%, rối loạn lipit máu 7,2%, suy chức năng 
thận 4,2%. Tỉ lệ tăng men gan cao nhất và tiểu 
đường là ít nhất. 
Tăng men gan có 27 trường hợp, nam 9, nữ 
18, phân bố theo nhóm tuổi: 60: 9, 70: 16, 80: 2. 
Đặc biệt có 2 trường hợp kết hợp cả rối loạn lipit 
máu, trong đó 1 mắc bệnh da (skin tag) và 1 
không mắc bệnh da. Trong các trường hợp tăng 
men gan có 10 mắc bệnh da: bệnh chàm 3. 
Suy chức năng thận có 10 trường hợp, nam 
3, nữ 7; có 6 trường hợp bệnh da: ghẻ 3, chàm 3, 
đều có triệu chứng chung là ngứa, 
Vì số liệu quá ít nên không thể xét mối liên 
quan của từng nhóm bệnh da với bệnh tiểu 
đường, tăng men gan, rối loạn lipit máu và suy 
chức năng thận. 
**Nghiên cứu của chúng tôi không gặp một 
số bệnh da khác có thể gặp ở người nhiều tuổi 
mà y văn có đề cập đến như các bệnh bóng 
nước, vẩy nến, rụng tóc, hội chứng cận tân sinh, 
đỏ da toàn thân là những bệnh đáng được chú 
ý. Nhiều bệnh có nguồn gốc từ các cơ quan khác 
nhưng lại biểu hiện khu trú trên da(5). 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu mô tả cắt ngang 236 là học 
viên nhiều tuổi (60 tuổi trở lên) tại TT Thạnh Lộc 
Tp HCM, từ tháng 2/2008 đến tháng 5/2008, 
chúng tôi xin rút ra những kết luận như sau: 
Một số đặc điểm dịch tễ học 
+ Trong 4 nhóm tuổi: tỉ lệ cao nhất là nhóm 
70 tuổi (34,8%), thấp nhất là nhóm 90 tuổi (3,8%), 
tuổi cao nhất là 96 tuổi, tuổi trung bình là 75. 
+ Nữ có tỉ lệ cao gấp rưỡi nam (59,7%/40,3%). 
+Trình độ học vấn rất thấp đa số mù chữ và 
cấp I (77,5%), có học nghề 2,1%. 
+Tính chất nghề nghiệp: đa số là lao động 
ngoài trời (79,2%). 
Tỉ lệ mắc bệnh da tương đối cao 45,3%, 
Tỉ lệ từng bệnh da 
Ghẻ 32,7%; chàm 25,2%; do nấm 17,7%; u 
lành da 10,3%; dầy sừng tiết bã 4,7%, bạch biến 
4,7%; ung thư da 1,9% 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 8 
Xét mối liên quan của từng nhóm bệnh da 
với tuổi, phái, trình độ học vấn, tính chất nghề 
nghiệp, nơi ở trong trại, thấy được như sau: 
- Bệnh ghẻ: có mối liên quan đến phái, 
bệnh ghẻ thường biểu hiện nặng (toàn thân 
40%) và biến chứng 42,9% (nhiễm trùng 20%, 
chàm hóa 22,9%). 
- Bệnh chàm: có mối liên quan đến tuổi. 
- Nhiễm nấm ở da: có mối liên quan đến 
phái, nơi ở trong trại. 
- Nhóm bệnh da dạng sẩn: không có mối liên 
quan đến các yếu tố trên. 
- Nhóm bệnh da khác trong đó có bệnh 
ung thư da: có mối liên quan đến phái, nơi ở 
trong trại. 
Tình trạng da đồi mồi 
Tỉ lệ mắc khoảng ¼ số khám và có mối liên 
quan đến tính chất nghề nghiệp, nơi ở trong trại. 
Một số bệnh nội khoa 
-Tỉ lệ mắc bệnh: tăng men gan 11,4% chiếm tỉ 
lệ cao nhất, rối loạn lipit máu 7,2%, suy chức 
năng thận 4,2%, tiểu đường 0,9%. 
-Các bệnh nội khoa trên không có mối liên 
quan đến từng nhóm bệnh da. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Arndt KA. (2007), “Skin tag”, Manual of dermatologic 
therapeutics, Lippincott William & Wilkins, Seventh edition: p 
211-212. 
2. Báo cáo tổng kết công tác da liễu năm 2007 của BVDL 
TpHCM. 
3. Beauregard S et al (1987), “A survey of skin problems and 
skin care regimens in the elderly”, Arch Dermatol, vol 123: p 
1638-1643. 
4. Bộ môn da liễu-Học viện Quân Y (2001), “Biến đổi thượng bì 
ở người già”, Giáo trình bệnh da và hoa liễu (Giáo trình dùng cho 
đào tạo sau Đại học), Nhà xuất bản Quân đội nhân dân: tr 54-56. 
5. Huynh Tri Huu, Norman RA. (2004), “Scabies and 
pediculosis”, Dermatologic clinics of North America, Elsevier 
saunder, vol 22: p 7-11. 
6. Kemna ME, Elewski BE (1996), “A US epidemiologic survey 
of superficial fungal diseases”, J Am Acad Dermatol, vol 35: p 
539-542. 
7. Listermick R and Charrow J (2008), “The neurofibromatoses”, 
Fitzpatrick’s dermatology in general medicine, McGraw-Hill, 
Seventh edition: p 1331-1338. 
8. Nguyễn Xuân Hiền, Nguyễn Cảnh Cầu, Trương Mộc Lợi, Bùi 
Khánh Duy (1990), “Bệnh da người già”, Bệnh ngoài da và hoa 
liễu, tập 2, Nhà xuất bản Y học: tr 234-238. 
9. Norman RA. (2003), “Xerosis and pruritus in the elderly: 
recognition and management”, Dermatologic therapy, 
Blackwell Publishing, vol 16: p 254-259. 
10. Siragusa M, Schepis C, Palazzo R, et al (1999), “Skin pathology 
findings in a cohort of 1500 adult and elderly subjects”, Int J 
Dermatol, vol 38: p 361-366. 
11. Weinberg JM. & Scheinfeld NS. (2003), “Cutaneous infection 
in the elderly: diagnosis and management”, Dermatologic 
therapy, Blackwell Publishing, vol 16: p 195-205. 
12. White GM., Cox NH. (2002), “Bacterial infections”, Disease of 
the skin, W. B. Saunders: chapter 20. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 9 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 10 

File đính kèm:

  • pdfti_le_hien_mac_va_cac_yeu_to_lien_quan_den_benh_da_o_nguoi_n.pdf