Tỉ lệ bệnh da và các yếu tố liên quan ở người lớn béo phì tại phòng khám béo phì viện YDHDT TPHCM
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ bệnh da và một số yếu tố liên quan ở người lớn béo phì.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 385 đối tượng người lớn béo phì liên tục từ
tháng 10/2007 đến tháng 1/2008. Đối tượng được đo chỉ số nhân trắc và 282 người được lấy máu lúc đói xét
nghiệm glucose, triglyceride, cholesterol toàn phần, HDL, LDL.
Kết quả: Tỉ lệ biểu hiện da chung là 88%, trong đó rạn da 70%, dầy sừng lòng bàn chân 30%, gai đen 24%,
u da có cuống 18%, sạm da 18%, viêm kẽ 12%. Khi BMI tăng thì sẽ tăng tỉ lệ bị dầy sừng lòng bàn chân
(p=0,01), gai đen (p<0,001), viêm="" kẽ="">0,001),><0,001), và="" độ="" nặng="" gai="" đen="" càng="" tăng="">0,001),><0,001). tỉ="" số="" tỉ="" suất="" hiện="">0,001).>
của dầy sừng lòng bàn chân và gai đen ở bệnh nhân ĐTĐ tương ứng là 1.74 (p=0.04) và 1.98 (p<0.001), sau="">0.001),>
kiểm soát độ béo phì. Gai đen cũng nặng hơn ở nhóm có ĐTĐ so với nhóm không ĐTĐ (p=0,005). Ở nhóm u da
có cuống, mức cholesterol toàn phần cao hơn (p=0,02) và mức LDL cũng cao hơn (p=0,049). Mức HDL ở nhóm
gai đen thấp hơn (p=0,04).
Kết luận: Tỉ lệ bệnh da là 88%. Bệnh nhân béo phì có gai đen, dầy sừng lòng bàn chân, hay u da có cuống
nên tầm soát rối loạn chuyển hóa.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỉ lệ bệnh da và các yếu tố liên quan ở người lớn béo phì tại phòng khám béo phì viện YDHDT TPHCM
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 1 TỈ LỆ BỆNH DA VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI LỚN BÉO PHÌ TẠI PHÒNG KHÁM BÉO PHÌ VIỆN YDHDT TPHCM Lê Thành Khánh Hải* Nguyễn Tất Thắng** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ bệnh da và một số yếu tố liên quan ở người lớn béo phì. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 385 đối tượng người lớn béo phì liên tục từ tháng 10/2007 đến tháng 1/2008. Đối tượng được đo chỉ số nhân trắc và 282 người được lấy máu lúc đói xét nghiệm glucose, triglyceride, cholesterol toàn phần, HDL, LDL. Kết quả: Tỉ lệ biểu hiện da chung là 88%, trong đó rạn da 70%, dầy sừng lòng bàn chân 30%, gai đen 24%, u da có cuống 18%, sạm da 18%, viêm kẽ 12%... Khi BMI tăng thì sẽ tăng tỉ lệ bị dầy sừng lòng bàn chân (p=0,01), gai đen (p<0,001), viêm kẽ (p<0,001), và độ nặng gai đen càng tăng (p<0,001). Tỉ số tỉ suất hiện mắc của dầy sừng lòng bàn chân và gai đen ở bệnh nhân ĐTĐ tương ứng là 1.74 (p=0.04) và 1.98 (p<0.001), sau khi kiểm soát độ béo phì. Gai đen cũng nặng hơn ở nhóm có ĐTĐ so với nhóm không ĐTĐ (p=0,005). Ở nhóm u da có cuống, mức cholesterol toàn phần cao hơn (p=0,02) và mức LDL cũng cao hơn (p=0,049). Mức HDL ở nhóm gai đen thấp hơn (p=0,04). Kết luận: Tỉ lệ bệnh da là 88%. Bệnh nhân béo phì có gai đen, dầy sừng lòng bàn chân, hay u da có cuống nên tầm soát rối loạn chuyển hóa. ABSTRACT THE PREVALENCE OF SKIN DISEASES AND RELATED FACTORS IN ADULT OBESITY AT THE OUT PATIENT OBESITY CLINIC OF THE TRADTIONAL MEDICAL INSTITUTE, HO CHI MINH CITY Le Thanh Khanh Hai, Nguyen Tat Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 309 - 315 Objectives: To define the prevalence of skin diseases in obese adults and their related factors in adult obesity. Methods: 385 obese adult consecutively admitted to an outpatient obesity clinic from October 2007 to January 2008 participated in our cross-sectional study. Subjects were measured using anthropometry indicators and 282 participants submitted to fasting plasma glucose, triglyceride, total cholesterol, HDL and LDL. Results: The prevalence of skin diseases was 88%, including striae distensae 70%, plantar hyperkeratosis 30%, acanthosis nigricans 24%, skin tags 18%, melasma 18%, intertrigo 12%... A higher prevalence of plantar hyperkeratosis (p=0.01), acanthosis nigricans (p<0.001), intertrigo (p<0.001) and more severe degree of quantitative scale for acanthosis nigricans (p<0.001) was observed in the higher BMI group. The prevalence of plantar hyperkeratosis and acanthosis nigricans in patients with diabetes mellitus was 1.74 (p=0.04) and 1.98 (p<0.001), respectively, after controlling for obese class. Acanthosis nigricans was also more severe in diabetes mellitus group versus the one without diabetes mellitus (p=0.005). The mean total cholesterol and LDL levels were higher in skin tags group than the one without skin tags (p=0.02 and p=0.049, respectively). In acanthosis nigricans group, the mean HDL levels were lower than the group without acanthosis nigricans (p=0.04). Conclusions: The prevalence of skin diseases was 88%. Obese patients with acanthosis nigricans, plantar hyperkeratosis, or skin tags should be targeted for screening metabolic disturbances. * Bệnh viện 115 ** Bộ Môn da Liễu ĐHYD TPHCM Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 2 MỞ ĐẦU Béo phì là vấn đề của toàn cầu. Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về gai đen ở người béo phì, nhưng có quá ít nghiên cứu về nhiều biểu hiện da trên người béo phì. Nghiên cứu ở Mê-hi-cô trên 156 người lớn béo phì ghi nhận dầy sừng lòng bàn chân là 35%, gai đen 29%, rạn da là 43%, u da có cuống là 44%, dầy sừng nang lông là 21%(4). Một nghiên cứu tại Iraq trên 100 người lớn béo phì, ghi nhận gai đen 72%, dầy sừng lòng bàn chân 47%, u da có cuống 58%, rạn da 33%, viêm kẽ 52%, khô da 23%, rậm lông 20%(8). Chúng tôi tiến hành nghiên cứu xác định tỉ lệ bệnh da trên người lớn béo phì tại Phòng khám Béo Phì Viện YDHDT TPHCM, đồng thời tìm các yếu tố liên quan đến bệnh da như các chỉ số nhân trắc, đường huyết, lipid máu. Nghiên cứu này nhằm mục đích biết được sự phân bố bệnh da trên người lớn béo phì và bước đầu biết được một số yếu tố liên quan đến các bệnh da này, từ đó điều trị bệnh da hiệu quả hơn và có thể xem một số biểu hiện da là chỉ điểm của rối loạn bên trong cơ thể béo phì. TỔNG QUAN TÀI LIỆU Rạn da: Bệnh sinh chính xác chưa được giải thích, nhưng yếu tố cơ học, nội tiết tố, và gen có thể giữ vai trò. Simkin và Arce thấy mức adrenocorticosteroids cao hơn ở người béo phì có rạn da so với béo phì không rạn da. Có thể gặp ở người mang thai, bệnh gan mãn tính, hội chứng Marfan, hay do thoa glucocorticoid kéo dài. Dầy sừng lòng bàn chân: Dầy sừng lòng bàn chân của người béo phì được mô tả bởi Garcia- Hidalgo và cs năm 1999. Dầy sừng hình móng ngựa nằm ở phần sau của lòng bàn chân là dấu hiệu da thường thấy nhất ở người cân nặng trên 176% cân nặng bình thường, và có khuynh hướng tuyến tính với BMI(10). Gai đen: Gai đen có thể gặp trong béo phì, trong nhiều hội chứng di truyền, rối loạn nội tiết hay ác tính. Nhiều nghiên cứu thấy rằng tỉ lệ gai đen tăng lên khi BMI tăng lên. Alberta S. Kong và cs thấy rằng nhóm ĐTĐ loại 2 có tỉ lệ gai đen cao hơn nhóm không có ĐTĐ(7). Tuy nhiên Araujo và cs thấy rằng, giữa 2 nhóm có và không có gai đen thì đường huyết lúc đói, mức insulin máu lúc đói giống nhau; tần suất ĐTĐ và rối loạn dung nạp glucose cũng không khác nhau(1). Theo Burke và cs, giá trị trung bình của HDL trong nhóm gai đen thấp hơn nhóm không gai đen (p < 0,001), nhưng giá trị trung bình của TG và cholesterol toàn phần thì không thay đổi giữa 2 nhóm(8). Có nghiên cứu thấy gai đen vị trí ở cổ đến 99%, và nghiên cứu của Burke và cs là 93% ở cổ. Burke chia gai đen ở cổ ra nhiều mức độ (8). U da có cuống: Một nghiên cứu thấy rằng giá trị trung bình của BMI trong nhóm u da có cuống cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng(3), nhưng Kahana và cs không thấy có sự tăng lên tỉ lệ mới mắc béo phì trong dân số có biểu hiện này so với dân số chung (6). Những người béo phì có trên 3 u da có cuống thì có tỉ lệ cao bất thường dung nạp glucose đến 46%, và tác giả kết luận rằng có sự kết hợp giữa béo phì, nhiều sang thương u da này và bất thường dung nạp glucose(2). Nghiên cứu của Erdogan BS và cs cho thấy giá trị trung bình của cholesterol toàn phần trong nhóm u da này cao hơn so với nhóm chứng(3). Theo MA Crook, trong 4 người có u da có cuống thì tất cả đều tăng TG và tất cả đều giảm HDL(9). Viêm kẽ: Bệnh nhân béo phì có các nếp da lớn hơn và đổ mồ hôi nhiều hơn khi quá nóng do lớp mỡ dưới da dầy, vì vậy tăng lên độ ma sát và ẩm. Người ta thấy có khuynh hướng tuyến tính giữa độ nặng của béo phì và viêm kẽ(3). Dãn tĩnh mạch chân: Tỉ lệ của dãn tĩnh mạch chân thay đổi rộng từ 2-56% ở đàn ông và từ 1- 60% ở phụ nữ. Béo phì là yếu tố nguy cơ đã được nhận biết cho sự tiến triển của suy tĩnh mạch mạn tính, nhưng mối liên quan giữa béo phì và dãn tĩnh mạch chân còn đang bàn cãi. Suy tĩnh mạch mạn tính có thể gây ra chàm ứ đọng, xơ hóa da-mỡ và loét chân. Ngoài ra, suy tĩnh mạch mạn tính có các yếu tố nguy cơ khác như Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 3 di truyền, thuốc ngừa thai, mang thai, phẫu thuật, chế độ ăn, tuổi, giới tính, số lần mang thai(3). Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Xác định tỉ lệ hiện mắc của bệnh da và một số yếu tố liên quan ở người lớn béo phì tại Phòng khám Béo Phì Viện YDHDT TPHCM. Mục tiêu chuyên biệt Xác định tỉ lệ hiện mắc của bệnh da chung ở người lớn béo phì. Xác định tỉ lệ hiện mắc của từng loại bệnh da ở người lớn béo phì. Xác định tỉ lệ các yếu tố liên quan như tuổi, giới, độ béo phì, phần trăm mỡ cơ thể tăng, vòng bụng tăng, WHR tăng, đái tháo đường, TG, cholesterol toàn phần, HDL, LDL máu ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Đối tượng nghiên cứu Người lớn đến khám béo phì liên tục tại Phòng khám Béo Phì Viện YDHDT TPHCM từ 01/10/2007 đến 03/2008. Tiêu chí đưa vào Người béo phì (BMI > 25), tuổi > 18. Tiêu chí loại trừ Có dị tật ảnh hưởng đến hình dáng cơ thể. Phụ nữ đang mang thai. Phụ nữ sau sanh không quá 12 tháng. Tiền căn mắc bệnh suy gan, suy thận, suy tim. Không hợp tác. Cách thu thập số liệu Thời gian đối tượng ăn lần cuối đến lúc lấy số liệu ít nhất 2 giờ. Chiều cao được đo bằng thước treo tường. BMI và phần trăm mỡ cơ thể được đo bằng cân phân tích mỡ OMRON (model HBF-356).Vòng bụng được đo ngang rốn, cuối kỳ thở ra. Những đối tượng khi đi khám mà chưa ăn sáng (lần ăn cuối từ ngày hôm trước), và không uống nước vị ngọt sẽ được tham vấn lấy máu xét nghiệm (nếu đối tượng đồng ý). Đối tượng được lấy máu ngay tại Khoa Xét Nghiệm Viện YDHDT TPHCM với kỹ thuật viên lâu năm trong nghề. Các xét nghiệm được làm là đường huyết lúc đói, triglyceride, cholesterol, LDL, HDL. Máu được xét nghiệm bởi máy sinh hóa tự động Hitachi 717 của Mỹ, và dùng hệ thống kiểm tra chất lượng của Mỹ do công ty BioRad cung cấp (kiểm tra qua sơ đồ Levey-Jerning). Biến số độc lập Chỉ số khối cơ thể BMI: 25 < BMI < 29,9: béo phì độ 1. 30 < BMI < 34,9: béo phì độ 2. 35 < BMI < 39,9: béo phì độ 3. 40 < BMI: béo phì độ 4. Phần trăm mỡ cơ thể: Là biến nhị giá: tăng hay không tăng. Tăng khi > 30% ở nữ hay >25% ở nam. Vòng bụng: là biến nhị giá: tăng hay không tăng: Tăng khi >90 cm ở nam hay > 80cm ở nữ. Tiêu chuẩn xác định bị đái tháo đường Khi xét nghiệm đường huyết lúc đói (máu huyết tương tĩnh mạch) ≥7 mmol/l thì tạm thời chẩn đoán là đái tháo đường. Trong trường hợp đối tượng có tiền căn đái tháo đường và đang được điều trị bằng thuốc hạ đường huyết cũng được chẩn đoán là đái tháo đường. TG, cholesterol, HDL, LDL: là biến định lượng, liên tục (mmol/l). Biến phụ thuộc: là các bệnh da, có 2 giá trị: có, không. Chàm thể tạng: chẩn đoán theo tiêu chuẩn của William. Dãn tĩnh mạch chân: giai đoạn C2 theo CEAP của suy tĩnh mạch mạn tính. Gai đen: gồm có sang thương ở cổ và ngoài cổ. Nếu ở cổ, chúng tôi sẽ chia độ gai đen theo thang đo Burke. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 4 Rậm lông: tính theo thang điểm Ferriman- Gallwey. Nếu trên 6 điểm, gọi là rậm lông. Dầy sừng lòng bàn chân: đánh giá dựa vào sự quan tâm đến bệnh của bệnh nhân và khám lâm sàng. Da vẩy cá: không phân biệt da vẩy cá bẩm sinh hay mắc phải. Rạn da: để đánh giá rạn da có liên quan đến thai kỳ hay không, chúng tôi hỏi bệnh nhân. Viêm nang lông, viêm kẽ, dày sừng nang lông, sạm da, u da có cuống . chẩn đoán dựa vào lâm sàng. Xử lý số liệu Bằng phần mềm STATA 10.0. Số thống kê mô tả: đo tần số, tỉ lệ nếu là biến nhị giá hay thứ tự; đo số trung bình và độ lệch chuẩn nếu là biến định lượng liên tục. Tìm mối liên hệ giữa hai biến nhị giá thì dùng chi bình phương và tính PR với khoảng tin cậy 95%; giữa biến nhị giá và thứ tự hay hai biến thứ tự thì dùng chi bình phương khuynh hướng; và giữa biến định lượng với biến nhị giá thì dùng t-test. KẾT QUẢ- BÀN LUẬN: Có 385 đối tượng người lớn béo phì tham gia vào nghiên cứu, được đo chỉ số nhân trắc và khám da. Trong đó có 282 người được làm xét nghiệm đường và lipid máu lúc đói (số còn lại không làm xét nghiệm vì không nhịn đói đủ thời gian hay sợ lấy máu). Đặc điểm của mẫu - Đối tượng từ 18-78 tuổi, tập trung chủ yếu 20-50 tuổi. Nữ chiếm đến 91,43%. - Mẫu chủ yếu là béo phì độ 1 (71,17%), độ 2 là 23,9%, độ 3 là 3,64%, độ 4 là 1,3%. - Phần trăm mỡ cơ thể tăng: chiếm 97,66%; vòng bụng tăng chiếm 95,84%. - Trong 282 người được xét nghiệm, có 8,16% tạm thời bị ĐTĐ. Chúng tôi thấy mẫu này chỉ có thể đại diện cho dân số người lớn béo phì tại Phòng Khám Béo Phì Viện YDHDT TPHCM. Tỉ lệ bệnh da chung và từng loại bệnh da - Tỉ lệ bệnh da chung: 88%. Tỉ lệ này tăng cao vì trong mẫu đa số là phụ nữ và tỉ lệ có rạn da liên quan thai kỳ cao. - Tỉ lệ rạn da trong mẫu là 70%, trong đó rạn da có liên quan thai kỳ là 73% trong số rạn da. Tỉ lệ rạn da ở phụ nữ mang thai theo Lê Thái Vân Thanh là 73,4%. - Tỉ lệ dầy sừng lòng bàn chân là 30%, so với Garcia-Hidalgo và cs là 35% và một nghiên cứu ở Iraq là 47%. Trong mẫu này hơi thấp hơn có thể vì đa số là béo phì độ 1. - Tỉ lệ gai đen là 24%. Nghiên cứu ở Mê-hi-cô là 29%, ở Iraq là 72%, ở phụ nữ Brazil đa sắc tộc là 80,7%. Tỉ lệ trong các nghiên cứu khác nhau có thể do màu da khác nhau. - Tỉ lệ u da có cuống là 18%. Tỉ lệ này thấp hơn nghiên cứu ở Mê-hi-cô (44%), hay ở Iraq (58%). Tỉ lệ này trên người lớn béo phì Việt Nam thì chưa thấy trước đây. - Tỉ lệ sạm da là 18%. Tỉ lệ bệnh da này trên đối tượng nguy cơ là mang thai ở Quận 4 là 24,2%. Có thể trong mẫu nghiên cứu có chứa nguy cơ tìm ẩn như thuốc ngừa thai, rối loạn chức năng gan, thiếu dinh dưỡng, tập thể dục dưới trời nắng - Tỉ lệ viêm kẽ là 12%, so với nghiên cứu ở Iraq là 52%. Sự khác biệt có thể do thời tiết hay sự quan tâm đến bệnh của đối tượng; hơn nữa, mẫu chủ yếu là béo phì độ 1. - Tỉ lệ mụn trứng cá là 9,09%. Trong mẫu này, đa số ở lứa tuổi hết mụn trứng cá. - Dãn tĩnh mạch chân chiếm 8,83%. Chúng tôi không tìm thấy tỉ lệ bệnh này ở người lớn béo phì Việt Nam trước đó. - Rậm lông chiếm 9,09% trong 352 nữ. Nghiên cứu ở Iraq, tỉ lệ này là 20% so với nhóm không béo phì là 7,5%. Tỉ lệ trong mẫu thấp hơn có thể do yếu tố chủng tộc. - Tỉ lệ viêm nang lông trong mẫu là 7,53%. Chúng tôi không tìm thấy tỉ lệ bệnh này trong dân số chung hay dân số béo phì. Trong nghiên Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 5 cứu này đã phát hiện nhiều viêm nang lông nông mà đối tượng không than phiền về nó. - Tỉ lệ của các biểu hiện khác như chàm thể tạng 3,12%; dầy sừng nang lông 3,12%; da vẩy cá 2,6%; các loại chàm khác 2,3%; xanthelasma 1,03%; rôm sảy 0,78%; viêm tuyến mồ hôi mưng mủ 0,78%; á sừng 0,78%; bạch biến 0,5% và những biểu hiện khác với tỉ lệ 0,26% là chai chân, lichen amyloid, mụn cóc, nấm bàn chân, nấm móng, rụng tóc, sẹo lồi, u tuyến mồ hôi, vẩy nến, viêm da tiết bã. Các yếu tố liên quan đến một số bệnh da Tuổi với một số bệnh da và độ nặng gai đen Bảng 1: Mối liên quan giữa tuổi với một số bệnh da: Tuổi Bệnh da 18-19 (n=21) 20-29 (n=81) 30-39 (n=99) 40-49 (n=111) 50-59 (n=60) > 60 (n=13) P U da có cuống 1 4 12 26 20 8 0,00 Sạm da 0 4 19 31 12 2 0,00 Mụn trứng cá 9 20 5 1 0 0 0,00 Dãn tĩnh mạch chân 0 3 7 12 9 3 0,04 Rậm lông 9 (n=18) 14 (n=71) 6 (n=93) 3 (n=105) 0 (n=53) 0 (n=12) 0,00 Viêm nang lông 5 7 9 5 3 0 0,04 Nhận xét: u da có cuống và dãn tĩnh mạch chân có khuynh hướng gặp nhiều khi tuổi càng lớn; phù hợp với y văn. Trong nghiên cứu này, tuổi càng lớn có khuynh hướng sạm da càng cao. Bảng 2: Mối liên quan giữa tuổi với độ nặng gai đen Gai đen Tuổi Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Tổng 18-19 13 0 1 6 1 21 20-29 56 2 10 4 7 79 30-39 74 5 4 10 4 97 40-49 93 3 5 7 2 110 50-59 47 0 4 5 2 58 > 60 10 0 1 0 0 11 Tổng 293 10 25 32 16 376 χ2 (20) = 31,97; p = 0,04 Nhận xét: Tuổi càng nhỏ, có khuynh hướng gai đen càng nặng. Không tìm thấy trong y văn về khuynh hướng này. Giới với một số bệnh da và độ nặng gai đen Bảng 3: Mối liên quan giữa giới và một số biểu hiện da Giới tính Bệnh da Nữ (n = 352) Nam (n = 33) P PR (KTC 95%) Rạn da 259 10 0,00 0,41 Sạm da 68 0 0,01 0 Viêm nang lông 23 6 0,02 2,78 Nhận xét: Tỉ lệ rạn da nam ít hơn nữ, có thể vì nữ có rạn da liên quan đến thai kỳ. Nữ có tỉ lệ sạm da nhiều hơn nam; điều này phù hợp với y văn. Tuy nhiên, nam tỉ lệ viêm nang lông nhiều hơn nữ thì chưa được ghi nhận trước đây. Bảng 4: Mối liên quan giữa giới tính và độ nặng gai đen Gai Đen Giới Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Tổng Nữ 272 10 24 26 12 344 Nam 21 0 1 6 4 32 Tổng 293 10 25 32 16 376 χ2 (4) = 12,1587; p = 0, 02 Nhận xét: Nữ có khuynh hướng mắc gai đen độ nhẹ hơn nam (chưa có trong y văn). BMI với một số bệnh da và độ nặng gai đen Bảng 5: Mối liên quan giữa BMI và một số biểu hiện da Béo phì Bệnh da Độ 1 (n=274) Độ 2 (n=92) Độ 3 (n=14) Độ 4 (n=5) P Dầy sừng lòng bàn chân 71 35 9 2 0,01 Gai đen 40 38 7 3 0,00 Viêm kẽ 20 20 3 2 0,00 Nhận xét: Tỉ lệ mắc tăng lên khi BMI tăng là dầy sừng lòng bàn chân, gai đen, viêm kẽ (phù hợp với y văn). Bảng 6: Mối liên quan giữa mức độ béo phì và mức độ gai đen Gai đen Béo phì Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Tổng Độ 1 232 8 14 12 3 269 Độ 2 52 2 11 15 8 88 Độ 3 7 0 0 2 5 14 Độ 4 2 0 0 3 0 5 Tổng 293 10 25 32 16 376 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 6 χ2 (12) = 88,69; p < 0,001 Nhận xét: Càng béo phì, thì mức độ gai đen càng nặng, phù hợp với Burke và cs. Phần trăm mỡ cơ thể với một số bệnh da và độ nặng gai đen Bảng 7: Mối liên quan giữa mỡ cơ thể và một số biểu hiện da. Phần trăm mỡ cơ thể Bệnh da Không tăng (n = 9) Tăng (n = 376) P PR (KTC 95%) Mụn trứng cá 3 32 0,01 0,26 Nhận xét: khi phần trăm mỡ cơ thể tăng thì ít bị mụn trứng cá (p = 0,01), có thể do mụn trứng cá tập trung ở nhóm tuổi nhỏ. ĐTĐ với một số bệnh da và độ nặng gai đen Bảng 9: Mối liên quan giữa đái tháo đường và một số biểu hiện da. Đái tháo đường Bệnh da Không (n = 259) Có (n = 23) P PR (KTC 95%) Dầy sừng lòng bàn chân 71 11 0,04 1,74 Gai đen 50 11 0,00 2,48 Sau khi phân tầng theo độ béo phì, mối quan hệ giữa đái tháo đường và dầy sừng lòng bàn chân có PR là 1,74; trong khi giữa đái tháo đường và gai đen có PR hiệu chỉnh là 1,98 (KTC 95%=1,26-3,13). Bảng 10: Mối liên quan giữa đái tháo đường và độ nặng gai đen Gai đen ĐTĐ Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Tổng Không 205 3 15 21 8 252 Có 12 2 2 5 2 23 Tổng 217 5 17 26 10 275 χ2(4) = 14,83; p = 0,005 Nhận xét: Có đái tháo đường thì khuynh hướng gai đen càng nặng. Theo Burke, insulin máu lúc đói và đường huyết lúc đói càng tăng khi gai đen càng nặng. Lipid máu với một số bệnh da Mức trung bình của triglyceride ở nhóm không rậm lông (1,67+1,10) cao hơn nhóm rậm lông (1,15+0,64) (p=0,03), có thể do rậm lông tập trung nhiều ở phụ nữ trẻ. Mức trung bình của cholesterol toàn phần ở nhóm u da có cuống (5,43+0,95) cao hơn nhóm không có (5,07+1,00) (p=0,02), phù hợp với Erdogan và cs. Mức trung bình của HDL trong nhóm gai đen (1,26+0,31) thấp hơn nhóm không gai đen (1,39+0,46) (p=0,04), Burke và cs cũng thấy vậy, nhưng Araujo và cs thấy không khác nhau. Mức trung bình của LDL trong nhóm u da có cuống (3,25+0,80) cao hơn nhóm không có (2,99+0,91) (p=0,049), mà trong nghiên cứu của Erdogan thì không có sự khác biệt. KẾT LUẬN Tỉ lệ bệnh da chung đến 88%, trong đó tỉ lệ sạm da rất đáng chú ý: 18%. Dầy sừng lòng bàn chân, gai đen có liên quan đến đái tháo đường. Gai đen và u da có cuống có liên quan đến rối loạn lipid máu. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Araujo LMB., Porto MV., Netto EM., Ursich MJ. (2000), “Association of acanthosis nigricans with race and metabolic disturbances in obese women”, Braaz J Med Biol Res, 35 (1): pp. 59-64. 2. Bhargava P., Mathur D. (1996), “Acrochordon, diabetes and associations”, Indian J Dermatol Venereol Leprol, 62: pp. 226-8. 3. Erdogan BS., Aktan S., Rota S., Ergin S., Evliyaoglu D. (2005), “Skin tags and atherosclerotic risk factors”, J Dermatol, 32 (5): pp. 371-5. 4. Garcia-Hidalgo L., Orozco-Topete R., Gonzalez-Barranco J., Villa A.R., Dalman J.J., Ortiz-Pedroza G. (1999), “Dermatoses in 156 obese adults”, Obesity Research, 7: pp. 299-302. 5. Jawien A. (2003), “The Influence of Environmental Factors in Chronic Venous Insufficiency”, Angiology, 54 Suppl 1: pp. S19- 31. 6. Kahana M., Grossman E., Feinstein A., Ronnen M., Cohen M., Millet MS. (1987), “Skin tags: a cutaneous marker for diabetes mellitus”, Acta Derm Venereol, 67 (2): pp. 175-7. 7. Kong AS. Williams RL. Smith M et al (2007), “Acanthosis nigricans and Diabetes risk factors: Prevalence in young persons seen in southwestern US primary care practices”, Annals of Family Medicine, 5: pp. 202-8. 8. Sharquie KE., Al-Rawi JR., Al-Tamimi FF. (2005), “The frequency of skin diseases in obese children and adult Iraqi population”, Saudi Med, 26 (11): pp. 1835-7. 9. Twomey P, Crook M. (2002), “Skin tags and the atherogenic lipid profile”, Journal of Clinical Pathology, 55: pp. 639. 10. Yoshipovitch G, DeVore A, Dawn A (2007), “Obesity and the skin: Skin physiology and skin manifestations of obesity”, J Am Acad Dermatol, 56: pp. 901-16. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 7 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 8
File đính kèm:
- ti_le_benh_da_va_cac_yeu_to_lien_quan_o_nguoi_lon_beo_phi_ta.pdf