Tỉ lệ bệnh da và các yếu tố liên quan ở người lớn béo phì tại phòng khám béo phì viện YDHDT TPHCM

TÓM TẮT

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ bệnh da và một số yếu tố liên quan ở người lớn béo phì.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 385 đối tượng người lớn béo phì liên tục từ

tháng 10/2007 đến tháng 1/2008. Đối tượng được đo chỉ số nhân trắc và 282 người được lấy máu lúc đói xét

nghiệm glucose, triglyceride, cholesterol toàn phần, HDL, LDL.

Kết quả: Tỉ lệ biểu hiện da chung là 88%, trong đó rạn da 70%, dầy sừng lòng bàn chân 30%, gai đen 24%,

u da có cuống 18%, sạm da 18%, viêm kẽ 12%. Khi BMI tăng thì sẽ tăng tỉ lệ bị dầy sừng lòng bàn chân

(p=0,01), gai đen (p<0,001), viêm="" kẽ=""><0,001), và="" độ="" nặng="" gai="" đen="" càng="" tăng=""><0,001). tỉ="" số="" tỉ="" suất="" hiện="">

của dầy sừng lòng bàn chân và gai đen ở bệnh nhân ĐTĐ tương ứng là 1.74 (p=0.04) và 1.98 (p<0.001), sau="">

kiểm soát độ béo phì. Gai đen cũng nặng hơn ở nhóm có ĐTĐ so với nhóm không ĐTĐ (p=0,005). Ở nhóm u da

có cuống, mức cholesterol toàn phần cao hơn (p=0,02) và mức LDL cũng cao hơn (p=0,049). Mức HDL ở nhóm

gai đen thấp hơn (p=0,04).

Kết luận: Tỉ lệ bệnh da là 88%. Bệnh nhân béo phì có gai đen, dầy sừng lòng bàn chân, hay u da có cuống

nên tầm soát rối loạn chuyển hóa.

pdf 8 trang phuongnguyen 2700
Bạn đang xem tài liệu "Tỉ lệ bệnh da và các yếu tố liên quan ở người lớn béo phì tại phòng khám béo phì viện YDHDT TPHCM", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỉ lệ bệnh da và các yếu tố liên quan ở người lớn béo phì tại phòng khám béo phì viện YDHDT TPHCM

Tỉ lệ bệnh da và các yếu tố liên quan ở người lớn béo phì tại phòng khám béo phì viện YDHDT TPHCM
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 1 
TỈ LỆ BỆNH DA VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI LỚN BÉO PHÌ 
TẠI PHÒNG KHÁM BÉO PHÌ VIỆN YDHDT TPHCM 
Lê Thành Khánh Hải* Nguyễn Tất Thắng** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ bệnh da và một số yếu tố liên quan ở người lớn béo phì. 
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 385 đối tượng người lớn béo phì liên tục từ 
tháng 10/2007 đến tháng 1/2008. Đối tượng được đo chỉ số nhân trắc và 282 người được lấy máu lúc đói xét 
nghiệm glucose, triglyceride, cholesterol toàn phần, HDL, LDL. 
Kết quả: Tỉ lệ biểu hiện da chung là 88%, trong đó rạn da 70%, dầy sừng lòng bàn chân 30%, gai đen 24%, 
u da có cuống 18%, sạm da 18%, viêm kẽ 12%... Khi BMI tăng thì sẽ tăng tỉ lệ bị dầy sừng lòng bàn chân 
(p=0,01), gai đen (p<0,001), viêm kẽ (p<0,001), và độ nặng gai đen càng tăng (p<0,001). Tỉ số tỉ suất hiện mắc 
của dầy sừng lòng bàn chân và gai đen ở bệnh nhân ĐTĐ tương ứng là 1.74 (p=0.04) và 1.98 (p<0.001), sau khi 
kiểm soát độ béo phì. Gai đen cũng nặng hơn ở nhóm có ĐTĐ so với nhóm không ĐTĐ (p=0,005). Ở nhóm u da 
có cuống, mức cholesterol toàn phần cao hơn (p=0,02) và mức LDL cũng cao hơn (p=0,049). Mức HDL ở nhóm 
gai đen thấp hơn (p=0,04). 
Kết luận: Tỉ lệ bệnh da là 88%. Bệnh nhân béo phì có gai đen, dầy sừng lòng bàn chân, hay u da có cuống 
nên tầm soát rối loạn chuyển hóa. 
ABSTRACT 
THE PREVALENCE OF SKIN DISEASES AND RELATED FACTORS IN ADULT OBESITY AT THE 
OUT PATIENT OBESITY CLINIC OF THE TRADTIONAL MEDICAL INSTITUTE, HO CHI MINH 
CITY 
Le Thanh Khanh Hai, Nguyen Tat Thang 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 309 - 315 
Objectives: To define the prevalence of skin diseases in obese adults and their related factors in adult obesity. 
Methods: 385 obese adult consecutively admitted to an outpatient obesity clinic from October 2007 to 
January 2008 participated in our cross-sectional study. Subjects were measured using anthropometry indicators 
and 282 participants submitted to fasting plasma glucose, triglyceride, total cholesterol, HDL and LDL. 
Results: The prevalence of skin diseases was 88%, including striae distensae 70%, plantar hyperkeratosis 
30%, acanthosis nigricans 24%, skin tags 18%, melasma 18%, intertrigo 12%... A higher prevalence of plantar 
hyperkeratosis (p=0.01), acanthosis nigricans (p<0.001), intertrigo (p<0.001) and more severe degree of 
quantitative scale for acanthosis nigricans (p<0.001) was observed in the higher BMI group. The prevalence of 
plantar hyperkeratosis and acanthosis nigricans in patients with diabetes mellitus was 1.74 (p=0.04) and 1.98 
(p<0.001), respectively, after controlling for obese class. Acanthosis nigricans was also more severe in diabetes 
mellitus group versus the one without diabetes mellitus (p=0.005). The mean total cholesterol and LDL levels 
were higher in skin tags group than the one without skin tags (p=0.02 and p=0.049, respectively). In acanthosis 
nigricans group, the mean HDL levels were lower than the group without acanthosis nigricans (p=0.04). 
Conclusions: The prevalence of skin diseases was 88%. Obese patients with acanthosis nigricans, plantar 
hyperkeratosis, or skin tags should be targeted for screening metabolic disturbances. 
* Bệnh viện 115 ** Bộ Môn da Liễu ĐHYD TPHCM 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 2 
MỞ ĐẦU 
Béo phì là vấn đề của toàn cầu. Trên thế giới 
có nhiều nghiên cứu về gai đen ở người béo phì, 
nhưng có quá ít nghiên cứu về nhiều biểu hiện 
da trên người béo phì. Nghiên cứu ở Mê-hi-cô 
trên 156 người lớn béo phì ghi nhận dầy sừng 
lòng bàn chân là 35%, gai đen 29%, rạn da là 
43%, u da có cuống là 44%, dầy sừng nang lông 
là 21%(4). Một nghiên cứu tại Iraq trên 100 người 
lớn béo phì, ghi nhận gai đen 72%, dầy sừng 
lòng bàn chân 47%, u da có cuống 58%, rạn da 
33%, viêm kẽ 52%, khô da 23%, rậm lông 20%(8). 
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu xác định tỉ lệ 
bệnh da trên người lớn béo phì tại Phòng khám 
Béo Phì Viện YDHDT TPHCM, đồng thời tìm 
các yếu tố liên quan đến bệnh da như các chỉ số 
nhân trắc, đường huyết, lipid máu. Nghiên cứu 
này nhằm mục đích biết được sự phân bố bệnh 
da trên người lớn béo phì và bước đầu biết được 
một số yếu tố liên quan đến các bệnh da này, từ 
đó điều trị bệnh da hiệu quả hơn và có thể xem 
một số biểu hiện da là chỉ điểm của rối loạn bên 
trong cơ thể béo phì. 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
Rạn da: Bệnh sinh chính xác chưa được 
giải thích, nhưng yếu tố cơ học, nội tiết tố, và 
gen có thể giữ vai trò. Simkin và Arce thấy 
mức adrenocorticosteroids cao hơn ở người 
béo phì có rạn da so với béo phì không rạn da. 
Có thể gặp ở người mang thai, bệnh gan mãn 
tính, hội chứng Marfan, hay do thoa 
glucocorticoid kéo dài. 
Dầy sừng lòng bàn chân: Dầy sừng lòng bàn 
chân của người béo phì được mô tả bởi Garcia-
Hidalgo và cs năm 1999. Dầy sừng hình móng 
ngựa nằm ở phần sau của lòng bàn chân là dấu 
hiệu da thường thấy nhất ở người cân nặng trên 
176% cân nặng bình thường, và có khuynh 
hướng tuyến tính với BMI(10). 
Gai đen: Gai đen có thể gặp trong béo phì, 
trong nhiều hội chứng di truyền, rối loạn nội tiết 
hay ác tính. Nhiều nghiên cứu thấy rằng tỉ lệ gai 
đen tăng lên khi BMI tăng lên. Alberta S. Kong 
và cs thấy rằng nhóm ĐTĐ loại 2 có tỉ lệ gai đen 
cao hơn nhóm không có ĐTĐ(7). Tuy nhiên 
Araujo và cs thấy rằng, giữa 2 nhóm có và không 
có gai đen thì đường huyết lúc đói, mức insulin 
máu lúc đói giống nhau; tần suất ĐTĐ và rối 
loạn dung nạp glucose cũng không khác nhau(1). 
Theo Burke và cs, giá trị trung bình của HDL 
trong nhóm gai đen thấp hơn nhóm không gai 
đen (p < 0,001), nhưng giá trị trung bình của TG 
và cholesterol toàn phần thì không thay đổi giữa 
2 nhóm(8). Có nghiên cứu thấy gai đen vị trí ở cổ 
đến 99%, và nghiên cứu của Burke và cs là 93% ở 
cổ. Burke chia gai đen ở cổ ra nhiều mức độ (8). 
U da có cuống: Một nghiên cứu thấy rằng giá 
trị trung bình của BMI trong nhóm u da có 
cuống cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng(3), 
nhưng Kahana và cs không thấy có sự tăng lên tỉ 
lệ mới mắc béo phì trong dân số có biểu hiện này 
so với dân số chung (6). Những người béo phì có 
trên 3 u da có cuống thì có tỉ lệ cao bất thường 
dung nạp glucose đến 46%, và tác giả kết luận 
rằng có sự kết hợp giữa béo phì, nhiều sang 
thương u da này và bất thường dung nạp 
glucose(2). Nghiên cứu của Erdogan BS và cs cho 
thấy giá trị trung bình của cholesterol toàn phần 
trong nhóm u da này cao hơn so với nhóm 
chứng(3). Theo MA Crook, trong 4 người có u da 
có cuống thì tất cả đều tăng TG và tất cả đều 
giảm HDL(9). 
Viêm kẽ: Bệnh nhân béo phì có các nếp da 
lớn hơn và đổ mồ hôi nhiều hơn khi quá nóng 
do lớp mỡ dưới da dầy, vì vậy tăng lên độ ma 
sát và ẩm. Người ta thấy có khuynh hướng 
tuyến tính giữa độ nặng của béo phì và viêm 
kẽ(3). 
Dãn tĩnh mạch chân: Tỉ lệ của dãn tĩnh mạch 
chân thay đổi rộng từ 2-56% ở đàn ông và từ 1-
60% ở phụ nữ. Béo phì là yếu tố nguy cơ đã 
được nhận biết cho sự tiến triển của suy tĩnh 
mạch mạn tính, nhưng mối liên quan giữa béo 
phì và dãn tĩnh mạch chân còn đang bàn cãi. Suy 
tĩnh mạch mạn tính có thể gây ra chàm ứ đọng, 
xơ hóa da-mỡ và loét chân. Ngoài ra, suy tĩnh 
mạch mạn tính có các yếu tố nguy cơ khác như 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 3 
di truyền, thuốc ngừa thai, mang thai, phẫu 
thuật, chế độ ăn, tuổi, giới tính, số lần mang 
thai(3). 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu tổng quát 
Xác định tỉ lệ hiện mắc của bệnh da và một 
số yếu tố liên quan ở người lớn béo phì tại 
Phòng khám Béo Phì Viện YDHDT TPHCM. 
Mục tiêu chuyên biệt 
Xác định tỉ lệ hiện mắc của bệnh da chung ở 
người lớn béo phì. 
Xác định tỉ lệ hiện mắc của từng loại bệnh da 
ở người lớn béo phì. 
Xác định tỉ lệ các yếu tố liên quan như tuổi, 
giới, độ béo phì, phần trăm mỡ cơ thể tăng, vòng 
bụng tăng, WHR tăng, đái tháo đường, TG, 
cholesterol toàn phần, HDL, LDL máu 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả. 
Đối tượng nghiên cứu 
Người lớn đến khám béo phì liên tục tại 
Phòng khám Béo Phì Viện YDHDT TPHCM từ 
01/10/2007 đến 03/2008. 
Tiêu chí đưa vào 
Người béo phì (BMI > 25), tuổi > 18. 
Tiêu chí loại trừ 
Có dị tật ảnh hưởng đến hình dáng cơ thể. 
Phụ nữ đang mang thai. 
Phụ nữ sau sanh không quá 12 tháng. 
Tiền căn mắc bệnh suy gan, suy thận, suy 
tim. 
Không hợp tác. 
Cách thu thập số liệu 
Thời gian đối tượng ăn lần cuối đến lúc lấy 
số liệu ít nhất 2 giờ. 
Chiều cao được đo bằng thước treo tường. 
BMI và phần trăm mỡ cơ thể được đo bằng cân 
phân tích mỡ OMRON (model HBF-356).Vòng 
bụng được đo ngang rốn, cuối kỳ thở ra. 
Những đối tượng khi đi khám mà chưa ăn 
sáng (lần ăn cuối từ ngày hôm trước), và không 
uống nước vị ngọt sẽ được tham vấn lấy máu xét 
nghiệm (nếu đối tượng đồng ý). Đối tượng được 
lấy máu ngay tại Khoa Xét Nghiệm Viện 
YDHDT TPHCM với kỹ thuật viên lâu năm 
trong nghề. Các xét nghiệm được làm là đường 
huyết lúc đói, triglyceride, cholesterol, LDL, 
HDL. Máu được xét nghiệm bởi máy sinh hóa tự 
động Hitachi 717 của Mỹ, và dùng hệ thống 
kiểm tra chất lượng của Mỹ do công ty BioRad 
cung cấp (kiểm tra qua sơ đồ Levey-Jerning). 
Biến số độc lập 
Chỉ số khối cơ thể BMI: 
25 < BMI < 29,9: béo phì độ 1. 
30 < BMI < 34,9: béo phì độ 2. 
35 < BMI < 39,9: béo phì độ 3. 
40 < BMI: béo phì độ 4. 
Phần trăm mỡ cơ thể: Là biến nhị giá: tăng 
hay không tăng. 
Tăng khi > 30% ở nữ hay >25% ở nam. 
Vòng bụng: là biến nhị giá: tăng hay không 
tăng: 
Tăng khi >90 cm ở nam hay > 80cm ở nữ. 
Tiêu chuẩn xác định bị đái tháo đường 
Khi xét nghiệm đường huyết lúc đói (máu 
huyết tương tĩnh mạch) ≥7 mmol/l thì tạm thời 
chẩn đoán là đái tháo đường. Trong trường hợp 
đối tượng có tiền căn đái tháo đường và đang 
được điều trị bằng thuốc hạ đường huyết cũng 
được chẩn đoán là đái tháo đường. 
TG, cholesterol, HDL, LDL: là biến định 
lượng, liên tục (mmol/l). 
Biến phụ thuộc: là các bệnh da, có 2 giá trị: 
có, không. 
Chàm thể tạng: chẩn đoán theo tiêu chuẩn 
của William. 
Dãn tĩnh mạch chân: giai đoạn C2 theo CEAP 
của suy tĩnh mạch mạn tính. 
Gai đen: gồm có sang thương ở cổ và ngoài 
cổ. Nếu ở cổ, chúng tôi sẽ chia độ gai đen theo 
thang đo Burke. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 4 
Rậm lông: tính theo thang điểm Ferriman-
Gallwey. Nếu trên 6 điểm, gọi là rậm lông. 
Dầy sừng lòng bàn chân: đánh giá dựa vào 
sự quan tâm đến bệnh của bệnh nhân và khám 
lâm sàng. 
Da vẩy cá: không phân biệt da vẩy cá bẩm 
sinh hay mắc phải. 
Rạn da: để đánh giá rạn da có liên quan đến 
thai kỳ hay không, chúng tôi hỏi bệnh nhân. 
Viêm nang lông, viêm kẽ, dày sừng nang 
lông, sạm da, u da có cuống . chẩn đoán dựa 
vào lâm sàng. 
Xử lý số liệu 
Bằng phần mềm STATA 10.0. 
Số thống kê mô tả: đo tần số, tỉ lệ nếu là biến 
nhị giá hay thứ tự; đo số trung bình và độ lệch 
chuẩn nếu là biến định lượng liên tục. 
Tìm mối liên hệ giữa hai biến nhị giá thì 
dùng chi bình phương và tính PR với khoảng tin 
cậy 95%; giữa biến nhị giá và thứ tự hay hai biến 
thứ tự thì dùng chi bình phương khuynh hướng; 
và giữa biến định lượng với biến nhị giá thì 
dùng t-test. 
KẾT QUẢ- BÀN LUẬN: 
Có 385 đối tượng người lớn béo phì tham gia 
vào nghiên cứu, được đo chỉ số nhân trắc và 
khám da. Trong đó có 282 người được làm xét 
nghiệm đường và lipid máu lúc đói (số còn lại 
không làm xét nghiệm vì không nhịn đói đủ thời 
gian hay sợ lấy máu). 
Đặc điểm của mẫu 
- Đối tượng từ 18-78 tuổi, tập trung chủ yếu 
20-50 tuổi. Nữ chiếm đến 91,43%. 
- Mẫu chủ yếu là béo phì độ 1 (71,17%), độ 2 
là 23,9%, độ 3 là 3,64%, độ 4 là 1,3%. 
- Phần trăm mỡ cơ thể tăng: chiếm 97,66%; 
vòng bụng tăng chiếm 95,84%. 
- Trong 282 người được xét nghiệm, có 8,16% 
tạm thời bị ĐTĐ. 
 Chúng tôi thấy mẫu này chỉ có thể đại diện 
cho dân số người lớn béo phì tại Phòng Khám 
Béo Phì Viện YDHDT TPHCM. 
Tỉ lệ bệnh da chung và từng loại bệnh da 
- Tỉ lệ bệnh da chung: 88%. Tỉ lệ này tăng cao 
vì trong mẫu đa số là phụ nữ và tỉ lệ có rạn da 
liên quan thai kỳ cao. 
- Tỉ lệ rạn da trong mẫu là 70%, trong đó rạn 
da có liên quan thai kỳ là 73% trong số rạn da. Tỉ 
lệ rạn da ở phụ nữ mang thai theo Lê Thái Vân 
Thanh là 73,4%. 
- Tỉ lệ dầy sừng lòng bàn chân là 30%, so với 
Garcia-Hidalgo và cs là 35% và một nghiên cứu 
ở Iraq là 47%. Trong mẫu này hơi thấp hơn có 
thể vì đa số là béo phì độ 1. 
- Tỉ lệ gai đen là 24%. Nghiên cứu ở Mê-hi-cô 
là 29%, ở Iraq là 72%, ở phụ nữ Brazil đa sắc tộc 
là 80,7%. Tỉ lệ trong các nghiên cứu khác nhau có 
thể do màu da khác nhau. 
- Tỉ lệ u da có cuống là 18%. Tỉ lệ này thấp 
hơn nghiên cứu ở Mê-hi-cô (44%), hay ở Iraq 
(58%). Tỉ lệ này trên người lớn béo phì Việt Nam 
thì chưa thấy trước đây. 
- Tỉ lệ sạm da là 18%. Tỉ lệ bệnh da này trên 
đối tượng nguy cơ là mang thai ở Quận 4 là 
24,2%. Có thể trong mẫu nghiên cứu có chứa 
nguy cơ tìm ẩn như thuốc ngừa thai, rối loạn 
chức năng gan, thiếu dinh dưỡng, tập thể dục 
dưới trời nắng 
- Tỉ lệ viêm kẽ là 12%, so với nghiên cứu ở 
Iraq là 52%. Sự khác biệt có thể do thời tiết hay 
sự quan tâm đến bệnh của đối tượng; hơn nữa, 
mẫu chủ yếu là béo phì độ 1. 
- Tỉ lệ mụn trứng cá là 9,09%. Trong mẫu 
này, đa số ở lứa tuổi hết mụn trứng cá. 
- Dãn tĩnh mạch chân chiếm 8,83%. Chúng 
tôi không tìm thấy tỉ lệ bệnh này ở người lớn béo 
phì Việt Nam trước đó. 
- Rậm lông chiếm 9,09% trong 352 nữ. 
Nghiên cứu ở Iraq, tỉ lệ này là 20% so với nhóm 
không béo phì là 7,5%. Tỉ lệ trong mẫu thấp hơn 
có thể do yếu tố chủng tộc. 
- Tỉ lệ viêm nang lông trong mẫu là 7,53%. 
Chúng tôi không tìm thấy tỉ lệ bệnh này trong 
dân số chung hay dân số béo phì. Trong nghiên 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 5 
cứu này đã phát hiện nhiều viêm nang lông 
nông mà đối tượng không than phiền về nó. 
- Tỉ lệ của các biểu hiện khác như chàm thể 
tạng 3,12%; dầy sừng nang lông 3,12%; da vẩy cá 
2,6%; các loại chàm khác 2,3%; xanthelasma 
1,03%; rôm sảy 0,78%; viêm tuyến mồ hôi mưng 
mủ 0,78%; á sừng 0,78%; bạch biến 0,5% và 
những biểu hiện khác với tỉ lệ 0,26% là chai chân, 
lichen amyloid, mụn cóc, nấm bàn chân, nấm 
móng, rụng tóc, sẹo lồi, u tuyến mồ hôi, vẩy nến, 
viêm da tiết bã. 
Các yếu tố liên quan đến một số bệnh da 
Tuổi với một số bệnh da và độ nặng gai đen 
Bảng 1: Mối liên quan giữa tuổi với một số bệnh da: 
Tuổi 
Bệnh da 18-19 
(n=21) 
20-29 
(n=81) 
30-39 
(n=99) 
40-49 
(n=111) 
50-59 
(n=60) 
> 60 
(n=13) 
P 
U da có 
cuống 1 4 12 26 20 8 0,00 
Sạm da 0 4 19 31 12 2 0,00 
Mụn 
trứng cá 9 20 5 1 0 0 0,00 
Dãn tĩnh 
mạch 
chân 
0 3 7 12 9 3 0,04 
Rậm lông 9 (n=18) 
14 
(n=71) 
6 
(n=93) 
3 
(n=105) 
0 
(n=53) 
0 
(n=12) 0,00 
Viêm 
nang 
lông 
5 7 9 5 3 0 0,04 
Nhận xét: u da có cuống và dãn tĩnh mạch 
chân có khuynh hướng gặp nhiều khi tuổi càng 
lớn; phù hợp với y văn. Trong nghiên cứu này, 
tuổi càng lớn có khuynh hướng sạm da càng cao. 
Bảng 2: Mối liên quan giữa tuổi với độ nặng gai đen 
 Gai đen 
Tuổi Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Tổng 
18-19 13 0 1 6 1 21 
20-29 56 2 10 4 7 79 
30-39 74 5 4 10 4 97 
40-49 93 3 5 7 2 110 
50-59 47 0 4 5 2 58 
> 60 10 0 1 0 0 11 
Tổng 293 10 25 32 16 376 
 χ2 (20) = 31,97; p = 0,04 
Nhận xét: Tuổi càng nhỏ, có khuynh hướng 
gai đen càng nặng. Không tìm thấy trong y văn 
về khuynh hướng này. 
Giới với một số bệnh da và độ nặng gai đen 
Bảng 3: Mối liên quan giữa giới và một số biểu hiện 
da 
Giới tính 
Bệnh da Nữ 
(n = 352) 
Nam 
(n = 33) 
P PR (KTC 95%) 
Rạn da 259 10 0,00 0,41 
Sạm da 68 0 0,01 0 
Viêm nang lông 23 6 0,02 2,78 
Nhận xét: Tỉ lệ rạn da nam ít hơn nữ, có thể 
vì nữ có rạn da liên quan đến thai kỳ. Nữ có tỉ lệ 
sạm da nhiều hơn nam; điều này phù hợp với y 
văn. Tuy nhiên, nam tỉ lệ viêm nang lông nhiều 
hơn nữ thì chưa được ghi nhận trước đây. 
Bảng 4: Mối liên quan giữa giới tính và độ nặng gai 
đen 
Gai Đen 
Giới Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Tổng 
Nữ 272 10 24 26 12 344 
Nam 21 0 1 6 4 32 
Tổng 293 10 25 32 16 376 
 χ2 (4) = 12,1587; p = 0, 02 
Nhận xét: Nữ có khuynh hướng mắc gai đen 
độ nhẹ hơn nam (chưa có trong y văn). 
BMI với một số bệnh da và độ nặng gai đen 
Bảng 5: Mối liên quan giữa BMI và một số biểu hiện 
da 
 Béo phì 
Bệnh da Độ 1 
(n=274) 
Độ 2 
(n=92) 
Độ 3 
(n=14) 
Độ 4 
(n=5) 
P 
Dầy sừng lòng 
bàn chân 71 35 9 2 0,01 
Gai đen 40 38 7 3 0,00 
Viêm kẽ 20 20 3 2 0,00 
Nhận xét: Tỉ lệ mắc tăng lên khi BMI tăng là 
dầy sừng lòng bàn chân, gai đen, viêm kẽ (phù 
hợp với y văn). 
Bảng 6: Mối liên quan giữa mức độ béo phì và mức 
độ gai đen 
 Gai đen 
Béo phì Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Tổng 
Độ 1 232 8 14 12 3 269 
Độ 2 52 2 11 15 8 88 
Độ 3 7 0 0 2 5 14 
Độ 4 2 0 0 3 0 5 
Tổng 293 10 25 32 16 376 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 6 
 χ2 (12) = 88,69; p < 0,001 
Nhận xét: Càng béo phì, thì mức độ gai đen 
càng nặng, phù hợp với Burke và cs. 
Phần trăm mỡ cơ thể với một số bệnh da và độ 
nặng gai đen 
Bảng 7: Mối liên quan giữa mỡ cơ thể và một số biểu 
hiện da. 
Phần trăm mỡ cơ thể 
Bệnh da Không tăng 
(n = 9) 
Tăng 
(n = 376) 
P PR (KTC 95%) 
Mụn trứng cá 3 32 0,01 0,26 
Nhận xét: khi phần trăm mỡ cơ thể tăng thì ít 
bị mụn trứng cá (p = 0,01), có thể do mụn trứng 
cá tập trung ở nhóm tuổi nhỏ. 
ĐTĐ với một số bệnh da và độ nặng gai đen 
Bảng 9: Mối liên quan giữa đái tháo đường và một số 
biểu hiện da. 
Đái tháo đường 
Bệnh da Không 
(n = 259) 
Có 
(n = 23) 
P PR (KTC 95%) 
Dầy sừng lòng 
bàn chân 71 11 0,04 1,74 
Gai đen 50 11 0,00 2,48 
Sau khi phân tầng theo độ béo phì, mối quan 
hệ giữa đái tháo đường và dầy sừng lòng bàn 
chân có PR là 1,74; trong khi giữa đái tháo 
đường và gai đen có PR hiệu chỉnh là 1,98 (KTC 
95%=1,26-3,13). 
Bảng 10: Mối liên quan giữa đái tháo đường và độ 
nặng gai đen 
Gai đen 
ĐTĐ Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Tổng 
Không 205 3 15 21 8 252 
Có 12 2 2 5 2 23 
Tổng 217 5 17 26 10 275 
χ2(4) = 14,83; p = 0,005 
Nhận xét: Có đái tháo đường thì khuynh 
hướng gai đen càng nặng. Theo Burke, insulin 
máu lúc đói và đường huyết lúc đói càng tăng 
khi gai đen càng nặng. 
Lipid máu với một số bệnh da 
Mức trung bình của triglyceride ở nhóm 
không rậm lông (1,67+1,10) cao hơn nhóm rậm 
lông (1,15+0,64) (p=0,03), có thể do rậm lông tập 
trung nhiều ở phụ nữ trẻ. 
Mức trung bình của cholesterol toàn phần ở 
nhóm u da có cuống (5,43+0,95) cao hơn nhóm 
không có (5,07+1,00) (p=0,02), phù hợp với 
Erdogan và cs. 
Mức trung bình của HDL trong nhóm gai 
đen (1,26+0,31) thấp hơn nhóm không gai đen 
(1,39+0,46) (p=0,04), Burke và cs cũng thấy vậy, 
nhưng Araujo và cs thấy không khác nhau. 
Mức trung bình của LDL trong nhóm u da có 
cuống (3,25+0,80) cao hơn nhóm không có 
(2,99+0,91) (p=0,049), mà trong nghiên cứu của 
Erdogan thì không có sự khác biệt. 
KẾT LUẬN 
Tỉ lệ bệnh da chung đến 88%, trong đó tỉ lệ 
sạm da rất đáng chú ý: 18%. Dầy sừng lòng bàn 
chân, gai đen có liên quan đến đái tháo đường. 
Gai đen và u da có cuống có liên quan đến rối 
loạn lipid máu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 
1. Araujo LMB., Porto MV., Netto EM., Ursich MJ. (2000), 
“Association of acanthosis nigricans with race and metabolic 
disturbances in obese women”, Braaz J Med Biol Res, 35 (1): pp. 
59-64. 
2. Bhargava P., Mathur D. (1996), “Acrochordon, diabetes and 
associations”, Indian J Dermatol Venereol Leprol, 62: pp. 226-8. 
3. Erdogan BS., Aktan S., Rota S., Ergin S., Evliyaoglu D. (2005), 
“Skin tags and atherosclerotic risk factors”, J Dermatol, 32 (5): 
pp. 371-5. 
4. Garcia-Hidalgo L., Orozco-Topete R., Gonzalez-Barranco J., 
Villa A.R., Dalman J.J., Ortiz-Pedroza G. (1999), “Dermatoses 
in 156 obese adults”, Obesity Research, 7: pp. 299-302. 
5. Jawien A. (2003), “The Influence of Environmental Factors in 
Chronic Venous Insufficiency”, Angiology, 54 Suppl 1: pp. S19-
31. 
6. Kahana M., Grossman E., Feinstein A., Ronnen M., Cohen M., 
Millet MS. (1987), “Skin tags: a cutaneous marker for diabetes 
mellitus”, Acta Derm Venereol, 67 (2): pp. 175-7. 
7. Kong AS. Williams RL. Smith M et al (2007), “Acanthosis 
nigricans and Diabetes risk factors: Prevalence in young 
persons seen in southwestern US primary care practices”, 
Annals of Family Medicine, 5: pp. 202-8. 
8. Sharquie KE., Al-Rawi JR., Al-Tamimi FF. (2005), “The 
frequency of skin diseases in obese children and adult Iraqi 
population”, Saudi Med, 26 (11): pp. 1835-7. 
9. Twomey P, Crook M. (2002), “Skin tags and the atherogenic 
lipid profile”, Journal of Clinical Pathology, 55: pp. 639. 
10. Yoshipovitch G, DeVore A, Dawn A (2007), “Obesity and the 
skin: Skin physiology and skin manifestations of obesity”, J 
Am Acad Dermatol, 56: pp. 901-16. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 7 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 8 

File đính kèm:

  • pdfti_le_benh_da_va_cac_yeu_to_lien_quan_o_nguoi_lon_beo_phi_ta.pdf