Thực trạng việc thực hiện luật bảo vệ và phát triển rừng trong việc quản lý rừng tự nhiên giao cho hộ gia đình ở tỉnh Bắc Kạn

TÓM TẮT

Luật Bảo vệ và Phát triển rừng được ban hành vào năm 2004, đây là hành

lang pháp lý quy định về việc quản lý, bảo vệ, quyền hạn và nghĩa vụ của

các chủ rừng trong việc quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng. Thực tế, bởi một

vài điều khoản trong luật chưa chặt chẽ, việc tổ chức thực hiện ở các địa

phương chưa được tốt nên việc thực hiện Luật Bảo vệ và phát triển rừng ở

các địa phương còn tồn tại một số vấn đề, chưa đi vào cuộc sống. Bài báo

này đề cập đến thực trạng việc thực hiện Luật Bảo vệ và phát triển rừng

trong quản lý rừng tự nhiên giao cho hộ gia đình ở tỉnh Bắc Kạn. Tác giả

cũng đã phát hiện những bất cập của một số điều trong luật cụ thể như:

Thuế tài nguyên rừng, điểm c khoản 2 điều 56; khoản 2 điều 60; khoản 4

điều 69; khoản 3 điều 70 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và việc thực

hiện luật còn bất cập. Tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị bổ sung vào

Luật Bảo vệ và Phát triển rừng

pdf 13 trang phuongnguyen 2580
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng việc thực hiện luật bảo vệ và phát triển rừng trong việc quản lý rừng tự nhiên giao cho hộ gia đình ở tỉnh Bắc Kạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng việc thực hiện luật bảo vệ và phát triển rừng trong việc quản lý rừng tự nhiên giao cho hộ gia đình ở tỉnh Bắc Kạn

Thực trạng việc thực hiện luật bảo vệ và phát triển rừng trong việc quản lý rừng tự nhiên giao cho hộ gia đình ở tỉnh Bắc Kạn
Tạp chí KHLN 4/2014 (3614 - 3626) 
©: Viện KHLNVN - VAFS 
ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn) 
3614 
THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN LUẬT BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN 
RỪNG TRONG VIỆC QUẢN LÝ RỪNG TỰ NHIÊN GIAO 
CHO HỘ GIA ĐÌNH Ở TỈNH BẮC KẠN 
Trần Duy Rương, Nguyễn Thị Thu Hà 
Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế Lâm nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam 
Từ khóa: Luật Bảo vệ và 
Phát triển rừng (BV & PTR), 
hộ gia đình (HGĐ), giao 
rừng tự nhiên, Bắc Kạn 
TÓM TẮT 
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng được ban hành vào năm 2004, đây là hành 
lang pháp lý quy định về việc quản lý, bảo vệ, quyền hạn và nghĩa vụ của 
các chủ rừng trong việc quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng. Thực tế, bởi một 
vài điều khoản trong luật chưa chặt chẽ, việc tổ chức thực hiện ở các địa 
phương chưa được tốt nên việc thực hiện Luật Bảo vệ và phát triển rừng ở 
các địa phương còn tồn tại một số vấn đề, chưa đi vào cuộc sống. Bài báo 
này đề cập đến thực trạng việc thực hiện Luật Bảo vệ và phát triển rừng 
trong quản lý rừng tự nhiên giao cho hộ gia đình ở tỉnh Bắc Kạn. Tác giả 
cũng đã phát hiện những bất cập của một số điều trong luật cụ thể như: 
Thuế tài nguyên rừng, điểm c khoản 2 điều 56; khoản 2 điều 60; khoản 4 
điều 69; khoản 3 điều 70 của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và việc thực 
hiện luật còn bất cập. Tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị bổ sung vào 
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng. 
Key words: Law on Forest 
Protection and 
Development, household, 
forest allocation, Bac Kan. 
Current status of the implementation of the law on forest protection 
and development in the management of natural forest allocated to 
households in Bac Kan 
Law on forest protection and development launched in 2004, this is the 
legal framework provides for the management, protection, rights and 
obligations of stakeholders in the management and protection of forest 
resources. In fact, the implementation of the Law on Forest Protection and 
Development has many issues, not come to life, because some of the terms 
of the law is not strict, local implementation is not good. This article is 
written on the status of the implementation of the Law on Forest Protection 
and Development in the management of natural forests allocated to 
households in Bac Kan. The author has uncovered a number of 
shortcomings in the law some specific thing like that: Taxation of forest 
resources and c, Clause 2 of Article 56; Clause 2 of Article 60; Clause 4 of 
Article 69; Clause 3 of Article 70 of the Law on the protection and 
development of forests and the implementation of laws that are insufficient. 
The author provides some additional recommendations to the Law on Forest 
Protection and Development. 
Trần Duy Rương et al., 2014(4) Tạp chí KHLN 2014 
3615 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, 
trong thời gian qua mặc dù còn nhiều khó 
khăn nhưng ngành lâm nghiệp đã đạt được 
những kết quả đáng kể trong việc tăng độ che 
phủ của rừng lên 40,7% vào năm 2012 (Theo 
Quyết định số 1739/QĐ-BNN-TCLN ngày 
31/7/2013 của Bộ NN và PTNT), từng bước 
nâng cao chất lượng của rừng, xã hội hoá 
nghề rừng nhằm nâng cao đời sống cho người 
dân sống ở vùng miền núi. Để đạt được những 
thành tựu trên, Chính phủ đã ban hành nhiều 
chính sách, văn bản pháp luật nhằm tiến hành 
giao đất, giao rừng tới người dân sống ở miền 
núi, cụ thể là Luật Đất đai năm 2014 có các 
quy định cụ thể về đất rừng, quyền và nghĩa 
vụ của các chủ thể sử dụng đất rừng; Luật Bảo 
vệ và Phát triển rừng năm 2004 quy định về 
việc quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng, về 
quyền hạn và nghĩa vụ của các chủ rừng trong 
việc quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng. Trên 
cơ sở các văn bản pháp quy về đất đai và bảo 
vệ và phát triển rừng, Chính phủ đã ban hành 
các chính sách về giao đất, giao rừng như 
Nghị định số 02/CP ngày 15/1/1994 về giao 
đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá 
nhân sử dụng lâu dài vào mục đích lâm 
nghiệp, Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 
16/11/1999 về giao đất, cho thuê đất lâm 
nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử 
dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm 
nghiệp, Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 
14 tháng 8 năm 2006 về Quy chế quản lý rừng, 
Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 
tháng 11 năm 2001 về quyền hưởng lợi, nghĩa 
vụ của hộ gia đình và cá nhân được giao, thuê, 
nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp... Cho đến 
nay, trên cả nước đã thực hiện giao đất, giao 
rừng đạt nhiều thành tích đáng kể. 
Tỉnh Bắc Kạn nằm ở vùng trung du miền núi 
phía Bắc, tổng diện tích đất tự nhiên là 
485.941ha, diện tích đất lâm nghiệp là 
432.387ha chiếm 79,86% đất tự nhiên, trong 
đó đất rừng tự nhiên chiếm 80% diện tích đất 
lâm nghiệp (Báo cáo kiểm kê rừng Bắc Kạn 
năm 2012). Với diện tích đất lâm nghiệp như 
vậy, tiềm năng phát triển sản xuất lâm nghiệp 
của người dân nông thôn ở tỉnh Bắc Kạn là rất 
lớn. Trong những năm qua, tỉnh Bắc Kạn cơ 
bản đã giao đất lâm nghiệp và rừng cho hộ gia 
đình. Nhưng trong việc quản lý, bảo vệ còn 
nhiều điểm chưa phát huy hết tiềm năng sử 
dụng đất và rừng. 
II. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN VÀ 
CÔNG CỤ SỬ DỤNG 
2.1. Thu thập thông tin thứ cấp 
- Nghiên cứu văn bản: Nghiên cứu các văn 
bản luật và hướng d n thực thi luật liên quan 
đến các nội dung nghiên cứu. Các văn bản cụ 
thể sẽ được xác định dựa trên các vấn đề 
được tìm thấy qua quá trình thu thập thông 
tin từ thực tế. 
- Thu thập thông tin thứ cấp: Cả thông tin 
định tính và định lượng có thể thu thập từ các 
nguồn thứ cấp là các báo cáo, số liệu thống kê 
chính thức của các cơ quan thuộc địa bàn 
nghiên cứu. 
2.2. Thu thập thông tin sơ cấp 
- Thu thập thông tin định lượng: Công cụ sử 
dụng là bảng câu h i đối với hộ gia đình/cá 
nhân và đối với cán bộ địa phương. Như vậy 
có 2 bảng câu h i sẽ được thiết kế để khai 
thác thông tin từ hộ gia đình/cá nhân và cán 
bộ địa phương về các nội dung đã nêu ở 
ph n trên. 
- Thu thập thông tin định tính: sử dụng phương 
pháp ph ng vấn đối với những với cán bộ kiểm 
lâm, lãnh đạo địa phương, cán bộ chuyên trách 
của sở NN PTNT, sở Tài Nguyên và ôi 
Trường, cán bộ lãnh đạo BN huyện và xã. 
Công cụ sử dụng đối với ph ng vấn là các câu 
h i định hướng ph ng vấn. 
Tạp chí KHLN 2014 Trần Duy Rương et al., 2014(4) 
3616 
- Thu thập thông tin định tính bằng nghiên 
cứu trường hợp: Ch n một vài trường hợp hộ 
gia đình là chủ rừng tiến hành thu thập thông 
tin để xây dựng một câu chuyện cụ thể. 
2. . Phương ph p ch n u 
Tiến hành khảo sát 2 huyện là Na Rì và Chợ 
Đồn của tỉnh Bắc Kạn, huyện Chợ Đồn ch n 
2 xã là Phương Viên và Ng c Phái, mỗi xã 
ph ng vấn 30 hộ gia đình (HG ) được giao 
đất lâm nghiệp và giao rừng. Huyện Na Rì, 
dự án ch n khảo sát xã Văn inh ph ng vấn 
29 HGĐ được giao đất lâm nghiệp và giao 
rừng. Ph ng vấn 4 cán bộ quản lý lâm nghiệp 
ở Chi cục Lâm nghiệp và Chi cục Kiểm lâm, 
ở mỗi huyện ph ng vấn 3 cán bộ là 1 cán bộ 
lâm nghiệp, 1 cán bộ kiểm lâm và 1 cán bộ 
Phòng Tài nguyên ôi trường. Ở mỗi xã 
ph ng vấn 3 cán bộ: 1 kiểm lâm địa bàn, 1 
cán bộ xã phụ trách lâm nghiệp và 1 cán bộ 
địa chính. 
2. . Phương ph p thông tin 
- Với thông tin thu thập bằng các bảng câu h i 
dành cho hộ gia đình sẽ xử lý bằng thống kê 
để xác định những vấn đề phổ biến liên quan 
đến các nội dung nghiên cứu cũng như để xác 
định mối liên quan giữa các vấn đề đó với các 
yếu tố khác. Thông tin định tính trong bảng 
câu h i ph ng vấn dành cho hộ gia đình được 
xử lý bằng phương pháp phân chia theo các 
nội dung nghiên cứu. 
- Thông tin thu thập bằng bảng câu h i dành 
cho cán bộ địa phương và đại diện cộng đồng 
sẽ được xử lý bằng thống kê phi xác suất. 
- Thông tin thu thập qua ph ng vấn sâu và 
thảo luận nhóm sẽ được xử lý bằng phương 
pháp phân chia theo nội dung nghiên cứu. 
- Thông tin thu thập bằng nghiên cứu trường 
hợp (hộ gia đình) sẽ được dùng để minh h a 
cho các vấn đề tr ng tâm. 
III. KẾT QUẢ GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP Ở TỈNH 
BẮC KẠN 
 .1. Diện tích đất â nghiệp của tỉnh Bắc 
Kạn 
 iện tích đất lâm nghiệp và phân theo mục 
đích sử dụng của tỉnh Bắc Kạn được thể hiện 
ở bảng 1. 
Bảng 1. iện tích đất lâm nghiệp của tỉnh Bắc Kạn - 2012 
Đơn vị tính: ha 
Hạng mục Tổng 
Rừng 
tự nhiên 
Rừng trồng 
Đất chưa 
có rừng Cộng Thành rừng 
Chưa thành 
rừng 
Toàn tỉnh 432.387 294.172 73.257 48.662 24.597 64.959 
Thuộc QH 3 loại rừng 423.144 289.013 69.172 44.998 24.174 64.959 
Ngoài QH 3 loại rừng 9.244 5.159 4.085 3.663 422 0 
Nguồn: Báo cáo kiểm kê rừng tỉnh Bắc Kạn năm 2012. 
Theo quyết định về công bố hiện trạng rừng 
toàn quốc năm 2013, thì rừng được phân loại 
thành: Rừng thuộc quy hoạch 3 loại rừng và 
rừng ngoài quy hoạch đất lâm nghiệp. Có 
nghĩa là diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh Bắc 
Kạn chỉ là 423.144ha. 
Số liệu bảng 1 cho thấy, diện tích đất sử dụng 
sản xuất lâm nghiệp toàn tỉnh là 432.387ha 
chiếm 79,86% tổng diện tích đất tự nhiên, 
trong đó đất quy hoạch 3 loại rừng là 
423.144ha chiếm 97,86% đất sản xuất lâm 
nghiệp, đất ngoài quy hoạch là 9.244ha chiếm 
2,14%. iện tích rừng tự nhiên lớn nhất là 
Trần Duy Rương et al., 2014(4) Tạp chí KHLN 2014 
3617 
289.013ha, chiếm 98,25%; rừng trồng là 
69.172ha, chiếm 94,42%; đất trống là 
64.959ha diện tích quy hoạch lâm nghiệp. 
Số liệu ở bảng trên cho thấy, diện tích rừng tự 
nhiên là 289.013ha, nhiều nhất chiếm 68,30%; 
rừng trồng là 69.172ha, chiếm 16,35%; đất 
chưa có rừng là 64.959ha chiếm 15,35%. 
 .2. Nhó chủ quản diện tích đất â nghiệp ở tỉnh Bắc Kạn 
Bảng 2. Nhóm chủ quản lý diện tích đất lâm nghiệp ở tỉnh Bắc Kạn 
TT Nhóm chủ quản lý 
Tổng 
diện tích 
Rừng tự 
nhiên 
Rừng trồng Đất 
trống 
Cộng Thành rừng Chưa thành rừng 
1 2 3=4+5+8 4 5=6+7 6 7 8 
 Tổng cộng 432.387 294.172 73.257 48.661 24.596 64.958 
I Ban quản lý rừng đặc dụng 25.136 22.098 730 719 11 2.308 
 Tỷ lệ (%) 5,81 7,51 1,00 3,55 
II Doanh nghiệp Nhà nước 18.792 11.674 5.153 3.680 1.474 1.965 
 Tỷ lệ (%) 4,35 3,97 7,03 3,03 
III D/ nghiệp ngoài quốc doanh 5.734 3.495 266 113 153 1.972 
 Tỷ lệ (%) 1,33 1,19 0,36 3,04 
IV Hộ gia đình 236.287 155.713 53.834 35.006 18.829 26.739 
 Tỷ lệ (%) 54,65 52,93 73,5 41,2 
V Cộng đồng 1.384 1.046 60 52 8 278 
 Tỷ lệ (%) 0,32 0,36 0,08 0,43 
VI Đơn vị vũ trang 2.457 1.993 377 339 39 86 
 Tỷ lệ (%) 0,57 0,68 0,51 0,13 
VII Các tổ chức khác 377 343 4 3 1 30 
 Tỷ lệ (%) 0,09 0,12 0,005 0,05 
VIII UBND xã 142.220 97.808 12.832 8.750 4.082 31.580 
 Tỷ lệ (%) 32,89 33,25 17,52 48,62 
Nguồn: Báo cáo kiểm kê rừng tỉnh Bắc Kạn năm 2012. 
Theo Luật Đất đai, 2014, BN xã được coi 
là đối tượng sử dụng đất, được giao đất công 
ích với diện tích rất nh . Còn ph n lớn giao 
cho BN xã để quản lý ( BN xã không 
phải chủ rừng, không được cấp giấy chứng 
nhận), diện tích này sẽ được giao cho các chủ 
sử dụng đất, có thể coi là đất lâm nghiệp 
chưa giao. 
Số liệu bảng 2 cho thấy, diện tích rừng giao 
cho HGĐ lớn nhất 236.287ha, chiếm 
54,65%; tiếp đến là Ban QLRĐ (Quản lý 
rừng đặc dụng) diện tích là 25.136ha, chiếm 
5,81%; các doanh nghiệp Nhà nước (Công ty 
TNHH 1 TV Lâm nghiệp) 18.792ha, chiếm 
4,35%; giao cho cộng đồng với diện tích rất 
nh là 1.384ha, chiếm 0,32%. iện tích đất 
lâm nghiệp chưa giao rất lớn là 142.220ha, 
chiếm 32,89%. 
Số liệu bảng 2 cho thấy, diện tích rừng tự 
nhiên ở Bắc Kạn là 294.172ha lớn nhất chiếm 
68,03%. Trong đó diện tích giao cho HGĐ là 
155,713ha, chiếm 52,93%; diện tích giao cho 
Ban QLRĐ là 22.098ha, chiếm 7,51%; giao 
cho các công ty lâm nghiệp là 11.674ha chiếm 
Tạp chí KHLN 2014 Trần Duy Rương et al., 2014(4) 
3618 
3,97%; giao cho cộng đồng ít nhất là 1.046ha 
chiếm 0,36%. iện tích chưa giao tương đối 
lớn là 97.808ha chiếm 33,25%, diện tích này 
do UBN cấp xã quản lý. 
 iện tích đất rừng trồng là 73.257ha, trong đó 
giao cho HGĐ là 53.834ha chiếm 71,94%. 
 iện tích giao cho các công ty lâm nghiệp 
Nhà nước là 5.153ha, chiếm 7,03%. iện tích 
giao cho cộng đồng là 60ha, chiếm 0,08%. 
 iện tích chưa giao tương đối lớn là 
12.832ha, chiếm 17,52%. 
 iện tích đất chưa có rừng là 64.958ha, trong 
đó giao cho HGĐ là 26.739ha chiếm 41,16%; 
giao cho các công ty lâm nghiệp Nhà nước là 
1.965ha chiếm 3,03%; giao cho cộng đồng rất 
ít là 278ha chiếm 0,43%. iện tích chưa giao 
lớn nhất là 31.58ha chiếm 48,62%. 
 . . Những thuận ợi và khó khăn trong 
việc giao đất, giao rừng cho HGĐ ở tỉnh 
Bắc Kạn 
Thuận lợi 
Chính sách giao đất, giao rừng cho HGĐ đã 
tạo được tâm lý phấn khởi của người nhận 
được sổ đ , tạo điều kiện cho các chủ rừng 
chủ động đ u tư, canh tác trên mảnh đất của 
mình. Tâm lý phấn khởi đã tạo điều kiện cho 
HGĐ có tư duy mới, từ đó phát huy nhiều 
nguồn lực để phát triển sản xuất lâm nghiệp 
trên đất, rừng được giao. 
Các cấp chính quyền ở tỉnh Bắc Kạn rất quyết 
tâm chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ giao đất, giao 
rừng cho HGĐ và cộng đồng. 
Về hệ thống quản lý, ở cấp xã có Ban chỉ đạo 
quản lý bảo vệ rừng, do Bí thư đảng ủy xã 
làm trưởng ban. ỗi thành viên phụ trách 
một số thôn hoặc một số lĩnh vực. Ở cấp thôn 
có Tổ quản lý bảo vệ rừng từ 6 - 8 người, do 
Trưởng thôn làm tổ trưởng. Hàng tháng tổ 
quản lý báo cáo lên xã về các hoạt động tu n 
tra bảo vệ, phòng cháy chữa cháy, chăm sóc 
và trồng mới rừng của thôn. Thành viên ban 
chỉ đạo xã cũng định kỳ xuống thôn để kiểm 
tra, rà soát. Hệ thống quản lý chặt chẽ và 
hiệu quả giúp thực hiện tốt công tác quản lý 
bảo vệ rừng. 
Về công tác tuyên truyền, cấp xã có trách 
nhiệm chỉ đạo các thôn bản trên địa bàn thực 
hiện quy ước về bảo vệ phát triển rừng phù 
hợp với quy định pháp luật. Hình thức chỉ đạo 
là công văn và tổ chức h p thôn để thảo luận 
nội dung và cách thực hiện. 
Khó khăn 
 Kết quả giao đất giao rừng ở tỉnh Bắc Kạn 
rất đáng khích lệ, những tồn tại của công tác 
này theo ý kiến của cơ quan chuyên môn, 
nhóm hộ cho thấy: thực chất chưa có giao 
rừng mà chỉ là giao đất vì chưa xác định trạng 
thái, trữ lượng rừng khi giao; việc giao rừng 
thực hiện chưa thực sự dựa vào quy hoạch sử 
dụng đất, nên giao đất giao rừng thường lúng 
túng và kết quả của quản lý rừng còn hạn chế. 
Giao đất giao rừng còn chồng chéo, chưa 
thống nhất giữa ngành lâm nghiệp với địa 
chính, giữa thực tế với tài liệu. 
 Kinh phí và nguồn lực còn hạn chế, do vậy 
chưa thực hiện tốt công tác giao đất, giao rừng 
ngoài thực địa. 
 Đất lâm nghiệp thường ở xa, việc đi lại khó 
khăn, ảnh hưởng đến việc giao, quản lý, bảo 
vệ và phát triển rừng. 
Thực tế khảo sát 
Trong hồ sơ giao rừng, đất lâm nghiệp và 
trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa 
ghi đ y đủ các thông số về rừng (số lượng 
cây, trạng thái, trữ lượng rừng...), bên cạnh 
đó cũng không có khế ước với diện tích đất 
lâm nghiệp có rừng tự nhiên và rừng trồng 
bằng vốn Nhà nước. 
Trần Duy Rương et al., 2014(4) Tạp chí KHLN 2014 
3619 
IV. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN LUẬT BẢO 
VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG Ở TỈNH BẮC KẠN 
 .1. Tr ch nhiệ của UBND c c cấp 
4.1.1. UBND tỉnh 
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, 
phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và ... ông có tính khả thi, bởi vì các 
HGĐ phải có kế hoạch quản lý, bảo vệ và sản 
xuất, kinh doanh rừng theo hướng dẫn của 
UBND xã, hoặc kiểm lâm được UBND huyện 
phê duyệt. Cán bộ lâm nghiệp xã, cán bộ kiểm 
lâm còn ít, chuyên môn còn hạn chế rất khó 
hướng d n người dân xây dựng kế hoạch phát 
triển rừng theo quy định được. 
 Lập hồ sơ khai thác: Các hộ khai thác rừng 
đều lập hồ sơ khai thác trình BN xã phê 
duyệt, trong 89 hộ ph ng phấn thì 10 hộ 
(11,24%) có lập hồ sơ khai thác đúng trình tự, 
còn lại các hộ không khai thác nhiều nên 
không làm hồ sơ khai thác. 
 Phương thức khai thác rừng: 
+ 89 HGĐ ph ng vấn, 100% HGĐ trả lời có 
khai thác, chủ yếu khai thác tỉa, khai thác 
ch n (100%), một số hộ khai thác theo đám 
(12,36%)... 
+ Khai thác lâm sản ngoài gỗ (LSNG), 78 
HGĐ (87,64%) trả lời đều khai thác mây, tre, 
nứa, mật ong... 
- Thủ tục khai thác: 
+ Xin giấy phép khai thác 89 hộ ph ng vấn thì 
có 10 hộ (11,24%) trả lời làm đơn xin phép 
khai thác, 79 hộ (88,76%) trả lời không xin 
phép, bởi vì gia đình khai thác ít, nếu khai 
thác nhiều thì bán cây đứng cho thương lái, 
thương lái làm thủ tục khai thác với các cấp 
có thẩm quyền. 
+ Thủ tục khai thác gỗ ở địa phương gồm: 
giấy chứng nhận sử dụng đất, đơn xin khai 
thác gỗ, bản dự kiến khai thác gỗ, biên bản 
kiểm tra khai thác của cán bộ lâm nghiệp xã 
và kiểm lâm địa bàn, sau đó nộp cho BN 
cấp huyện đối với rừng tự nhiên và cấp xã đối 
với rừng trồng phê duyệt. 
Khoản 3 Điều 70 của Luật BV&PTR về quyền 
của chủ rừng chỉ được thế chấp, bảo lãnh, 
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng tăng 
thêm do chủ rừng tự đầu tư so với giá trị 
quyền sử dụng rừng được xác định tại thời 
điểm được giao theo quy định của pháp luật. 
Điều này không khả thi, bởi vì khi giao rừng 
cho HGĐ chưa xác định được giá trị của 
rừng. Do vậy, không thể xác định được giá trị 
tăng thêm của rừng so với lúc giao rừng. 
 Kiểm kê gỗ sau khai thác: 89 hộ ph ng vấn 
thì 33 hộ (37,08%) trả lời có, 53 hộ 
(62,92%) trả lời là không biết. 
 Chính sách thuế, nộp thuế tài nguyên: 
trong 89 hộ có 12 hộ (13,48%) có biết phải 
nộp thuế, 77 hộ (86,52%) hộ không biết 
mức nộp thuế tài nguyên. Số hộ biết chính 
sách thuế đều cho rằng thuế tài nguyên của 
rừng tự nhiên cao hơn nhiều so với các loại 
thuế khác, do vậy c n điều chỉnh là nộp 
10% thuế tài nguyên. Nguyên nhân trên có 
thể do HGĐ đã khoán toàn bộ chi phí cho 
người thu mua gỗ và theo đó h không trực 
tiếp nộp thuế tài nguyên và cũng có thể do 
thuế cao mà người dân tìm cách không 
thực hiện. 
 100% cán bộ được ph ng vấn ở tỉnh Bắc 
Kạn trả lời rằng: quy định áp giá gỗ rừng 
tự nhiên, rừng trồng chưa đúng với thực tế, 
d n đến người dân phải nộp thế cao hơn 
giá trị của thị trường. o vậy, c n quy định 
giá gỗ sát với thị trường. 
 Hướng d n khai thác: trong 89 hộ ph ng 
vấn thì 10 hộ (11,24%) trả lời có hướng 
Trần Duy Rương et al., 2014(4) Tạp chí KHLN 2014 
3623 
d n khai thác, còn lại 88,76% trả lời không 
được hướng d n khai thác. Bởi vì những hộ 
này không khai thác chính, chỉ khai thác 
tỉa, khai thác ch n khi có nhu c u sử dụng 
gỗ hoặc bán lấy tiền chi tiêu mức độ nh 
trong gia đình. 
 Trồng lại rừng: 89 hộ ph ng vấn thì 100% 
trả lời đều trồng lại rừng sau khi khai thác 
chính, bởi vì người dân hiểu giá trị của 
rừng đối với cuộc sống của h . 
 Tiền công bảo vệ rừng: 89 hộ ph ng vấn trả 
lời trước đây h đều nhận được tiền công 
bảo vệ rừng, từ năm 2011 đến nay không 
nhận được. 
 Khai thác trộm: Trong 89 hộ thì có 15 hộ 
(16,85%) trả lời có bị khai thác trộm, 
nhưng không nhiều. 74 hộ (83,15%) không 
bị khai thác trộm. Khi bị mất trộm, gia đình 
báo chính quyền thôn, xã, kiểm lâm địa 
bàn. Ban phát triển rừng của xã huy động 
m i lực lượng để truy đuổi lâm tặc. 
 Kiểm tra rừng: 100% hộ gia đình thường 
xuyên đi kiểm tra rừng, phát dây leo, cây 
bụi, phát hiện sâu bệnh, chưa có hoạt động 
điều chỉnh mật độ cây rừng hoặc trồng 
giặm cây rừng tự nhiên. 
 Xây dựng bản kế hoạch phát triển rừng: 
100% hộ ph ng vấn chưa xây dựng bản kế 
hoạch phát triển rừng của gia đình, cũng 
không ai hướng d n xây dựng bản quy 
hoạch phát triển rừng (Khoản 2 Điều 60 
Luật BV PTR). 
 Báo cáo thực trạng rừng: 100% hộ ph ng 
vấn trả lời không báo cáo thực trạng rừng 
cho chính quyền xã. 
 Thực trạng rừng: 100% hộ trả lời rừng của 
gia đình tốt lên, theo cơ quan chuyên môn 
thì rừng, đất lâm nghiệp đã giao cho HGĐ 
được người dân quản lý, chăm sóc tốt hơn, 
rừng được bảo tồn, năng suất và chất lượng 
rừng nâng d n lên, tránh được tình trạng 
khai thác trái phép bừa bãi. HGĐ quản lý 
rừng được giao tốt hơn so với các chủ rừng 
là tổ chức, HGĐ quản lý tốt đối với những 
diện tích nh lẻ (3 - 5ha/hộ). 
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1. Kết uận 
Bắc Kạn là tỉnh miền núi có tổng diện tích 
tự nhiên là 485.941ha, đây là tỉnh có nhiều 
rừng và rừng tự nhiên: diện tích đất lâm 
nghiệp chiếm 68,03% tổng diện tích đất tự 
nhiên của tỉnh, trong đó đất có rừng chiếm 
86,98% diện tích đất lâm nghiệp, bằng 
75,60% tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh; 
diện tích rừng tự nhiên chiếm tỷ lệ 68,03% 
diện tích đất lâm nghiệp. 
Về cơ bản tỉnh Bắc Kạn đã thực hiện xong 
việc giao đất giao rừng, đến năm 2009 tỉnh đã 
giao 75% diện tích đất lâm nghiệp cho các đối 
tượng, trong đó HGĐ được giao nhiều với tỷ 
lệ 54,65% đất lâm nghiệp của tỉnh và bằng 
79,6% tổng diện tích đã giao cho các đối 
tượng. Cộng đồng dân cư thôn được giao 
1.384ha chiếm 0,32% diện tích đất lâm 
nghiệp, trong đó rừng tự nhiên chiếm 0,36% 
rừng tự nhiên của tỉnh, đất chưa có rừng là 
0,43%. HGĐ là đối tượng được giao rừng tự 
nhiên nhiều nhất với tỷ lệ 52,59% tổng diện 
tích đã giao và bằng 76,3% diện tích rừng tự 
nhiên đã giao cho các đối tượng. 
Hiện nay, ở Bắc Kạn diện tích đất lâm 
nghiệp, rừng chưa giao còn tương đối lớn 
142.220ha, chiếm 32,89% diện tích đất lâm 
nghiệp của tỉnh, trong đó diện tích rừng tự 
nhiên là 97.808ha chiếm 33,25% rừng tự 
nhiên của tỉnh, rừng trồng chiếm 17,98%, đất 
chưa có rừng là 48,62% diện tích đất chưa có 
rừng của tỉnh. 
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 
lâm nghiệp cơ bản đã hoàn thành, chỉ còn một 
Tạp chí KHLN 2014 Trần Duy Rương et al., 2014(4) 
3624 
số rất ít đang chờ cấp lại giấy chứng nhận 
quyền sử dụng đất. Trong giấy chứng nhận chỉ 
ghi diện tích, số thửa, không ghi chất lượng, 
trữ lượng và loài cây trên đất lâm nghiệp. 
Tỉnh Bắc Kạn là tỉnh có diện tích rừng tự 
nhiên lớn nhất so với tổng diện tích đất lâm 
nghiệp, việc giao rừng cho HGĐ và cộng 
đồng mới chỉ xác định được vị trí, ranh giới 
chưa xác định được chất lượng, trữ lượng 
rừng, vấn đề này ảnh hưởng đến việc cấp giấy 
phép khai thác gỗ rừng tự nhiên và ảnh hưởng 
đến sinh kế của người dân làm nghề rừng. 
 iện tích đất lâm nghiệp và rừng tự nhiên 
giao cho HGĐ và cộng đồng chiếm tỷ lệ lớn, 
nhưng chất lượng rừng kém, nguồn thu từ 
rừng của HGĐ còn rất khiêm tốn, chưa đóng 
góp tương xứng với tiềm năng của rừng vào 
việc nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho 
người dân; tỉnh Bắc Kạn v n là một trong số 
những tỉnh nghèo của cả nước, tỷ lệ hộ nghèo 
ở những nơi có nhiều rừng tự nhiên trong tỉnh 
còn cao. 
Nhiều hộ gia đình chưa hiểu rõ Luật BV PTR 
nói chung và một số chính sách khác liên quan 
tới quản lý, sử dụng rừng nói riêng. o vậy, sự 
hiểu biết về những chính sách trên còn hạn 
chế; các tác động của hộ gia đình và cộng đồng 
để nâng cao hiệu quả sản xuất lâm nghiệp, chất 
lượng gỗ rừng trồng cũng như rừng tự nhiên 
của các HGĐ và cộng đồng h u như chưa có; 
hưởng lợi từ rừng tự nhiên của các HGĐ và 
cộng đồng không nhiều. 
Trình tự, thủ tục khai thác gỗ rừng tự nhiên 
của HGĐ và cộng đồng còn bất cập. Điều này 
d n đến người dân phải bán gỗ cho thương lái 
và bị thương lái ép giá. 
 ột số điều trong Luật BV PTR và các 
chính sách liên quan ít có tính khả thi. 
Thuế lâm sản còn cao, việc áp giá gỗ của địa 
phương còn cao hơn giá thị trường. 
5.2. Khuyến nghị 
5.1.1. Về giao rừng 
- Giao tiếp diện tích đất lâm nghiệp, rừng tự 
nhiên cho HGĐ, những diện tích mà BND 
xã hiện đang quản lý. 
- Hộ gia đình khi nhận giao rừng chỉ xác định 
vị trí và địa điểm khu rừng, diện tích rừng, 
loại rừng, còn không được xác định trạng thái 
rừng, trữ lượng rừng và chất lượng rừng tại 
thời điểm cơ quan Nhà nước có thẩm quyền 
ký quyết định giao rừng (khoản 5 Điều 20 
Nghị định số 23/2006/NĐ-CP) và ghi vào 
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sự tăng 
trưởng của rừng ngay từ đ u không xác định 
vậy khi hộ gia đình khai thác thì tính thế nào? 
Sự tăng trưởng đó phải có người biết tính toán 
và phải được ghi vào luật và được tính theo sự 
đ u tư của rừng sản xuất chứ không phải là 
rừng tự nhiên nữa vì đã có sự đ u tư công sức 
và bảo vệ của con người, vì vậy người dân 
phải được hưởng hoàn toàn, để khi làm thủ 
tục khai thác chỉ c n lên xã phê duyệt thay vì 
phải lên tận huyện. 
5.2.2. Về quản lý rừng 
a. Về quan điểm 
Chính sách quản lý rừng tự nhiên giao cho 
HGĐ (i) phù hợp với đặc điểm rừng tự nhiên 
giao cho HGĐ: rừng nghèo, quy mô nh và 
rất nh ; (ii) Phù hợp với trình độ dân trí và tập 
quán của đồng bào dân tộc thiểu số; (iii) Đảm 
bảo tính khả thi cao, được người dân đồng 
tình; (iv) Phải tạo động lực cho HGĐ quản lý, 
bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng bền vững 
rừng tự nhiên; (ii) Rừng được sử dụng đúng 
mục đích và duy trì khả năng phòng hộ; 
Khi rừng tự nhiên đã giao cho HGĐ, cộng 
đồng thì phải xác định gỗ, lâm sản ngoài gỗ 
không chỉ là của Nhà nước mà còn là của 
HGĐ. 
Trần Duy Rương et al., 2014(4) Tạp chí KHLN 2014 
3625 
b. Một số điều trong Luật BV&PTR, các chính 
sách liên quan cần được sửa đổi 
- Điểm c, khoản 2 Điều 56 của Luật 
BV&PTR: Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân 
phải có kế hoạch quản lý, bảo vệ và sản xuất, 
kinh doanh rừng theo hướng d n của ỷ ban 
nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc kiểm lâm 
và được Chủ tịch ỷ ban nhân dân huyện, 
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt. 
Khuyến nghị sửa đổi điểm c, khoản 2 Điều 56 
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng. 
Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân phải có kế 
hoạch quản lý, bảo vệ và sản xuất, kinh doanh 
rừng theo hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân 
xã, phường, thị trấn hoặc kiểm lâm địa bàn. 
- Khoản 2 Điều 60 luật BV&PTR. 
Tổ chức bảo vệ và phát triển rừng theo quy 
hoạch, kế hoạch, dự án, phương án đã được 
phê duyệt. 
Khuyến nghị sửa đổi: 
Tổ chức bảo vệ và phát triển rừng theo quy 
hoạch, kế hoạch, dự án, phương án đã được 
phê duyệt, hộ gia đình không cần xây dựng 
quy hoạch, kế hoạch, dự án, phương án phát 
triển rừng. 
- Khoản 3 Điều 70 
“Đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên thì 
được khai thác theo quy định tại Điều 56 của 
Luật này; chỉ được thế chấp, bảo lãnh, góp 
vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng tăng 
thêm do chủ rừng tự đ u tư so với giá trị 
quyền sử dụng được xác định tại thời điểm 
giao theo quy định của pháp luật”. 
Khuyến nghị sửa đổi: 
Đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên thì 
được khai thác theo quy định tại Điều 56 của 
Luật này; được chuyển đổi, chuyển nhượng, 
tăng cho, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh góp 
vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng theo 
pháp luật; cá nhân được để thừa kế quyền sử 
dụng rừng theo pháp luật. 
- Khoản 4, Điều 69 
“ Được chuyển đổi diện tích rừng được giao 
cho hộ gia đình, cá nhân trong cùng xã 
phường, thị trấn; cá nhân được để thừa kế 
quyền sử dụng rừng theo pháp luật”. 
Khuyến nghị sửa đổi: 
Được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, 
cho thuê, thế chấp, bảo lãnh góp vốn bằng giá 
trị quyền sử dụng rừng theo pháp luật; cá 
nhân được để thừa kế quyền sử dụng rừng 
theo pháp luật. 
c. Chính sách quản lý rừng tự nhiên (QĐ 
186/2006/QĐ-TTg - quy chế quản lý rừng) 
 ục 2 điểm a khoản 3 Điều 39 của Quyết 
định số 186/2006/QĐ-TTg về quy chế quản lý 
rừng quy định “Chủ rừng là hộ gia đình, cá 
nhân, cộng đồng dân cư thôn phải có phương 
án điều chế rừng; Ủy ban nhân dân cấp huyện 
phê duyệt hoặc uỷ quyền cho phòng chức 
năng của cấp huyện phê duyệt phương án điều 
chế rừng”. 
Khuyến nghị sửa đổi: 
Rừng tự nhiên được giao cho hộ gia đình, cá 
nhân, không thuộc phạm vi điều chỉnh của 
khai thác chính và không đưa rừng vào đối 
tượng điều chế. Nhưng Hộ gia đình phải tự 
lập kế hoạch quản lý rừng (theo hướng dẫn 
của Sở NN&PTNT) để bảo đảm quản lý sử 
dụng rừng bền vững. 
- Sớm ban hành chính sách hỗ trợ, đ u tư, tín 
dụng cho các hoạt động bảo vệ và phát triển 
rừng tự nhiên, trong đó ưu tiên, ưu đãi cho 
vùng sâu, vùng xa và cho những hộ thuộc diện 
kinh tế nghèo (không phân biệt dân tộc, người 
bản sứ/tại chỗ). 
- Thuế tài nguyên rừng, nghiên cứu sửa đổi 
thuế suất thuế tài nguyên rừng cho phù hợp 
với điều kiện của HGĐ ở các tỉnh miền núi và 
Tạp chí KHLN 2014 Trần Duy Rương et al., 2014(4) 
3626 
bình đẳng với các thuế suất thuế tài nguyên 
khác, nhằm khuyến khích bảo tồn và phát 
triển tài nguyên rừng. 
- Điều kiện kỹ thuật khai thác gỗ rừng tự 
nhiên, HGĐ chỉ được giao rừng non, rừng 
nghèo, chất lượng thấp, diện tích rừng nh , đa 
số thuộc diện nghèo, cho nên dù h có bán gỗ 
cũng không quản lý như hộ khai thác vì mục 
đích kinh doanh. o vậy c n làm rõ thế nào là 
khai thác chính đối với HGĐ, với những hộ 
được giao diện tích rừng tự nhiên trong hạn 
mức khi khai thác gỗ và mang bán được coi là 
tự cung tự cấp và có quy định riêng về khai 
thác gỗ rừng tự nhiên cho những HGĐ này. 
Quy định khai thác lâm sản thương mại như 
hiện nay chỉ áp dụng với những hộ có diện 
tích rừng tự nhiên lớn hơn hạn mức quy định 
của Luật Đất đai và pháp luật về bảo vệ và 
phát triển rừng. 
Khi khai thác gỗ rừng tự nhiên, Hộ gia đình 
phải duy trì đủ số lượng cây được giao và chỉ 
được khai thác những cây gỗ đã đạt cỡ kính 
cho phép. 
- Trình tự, thủ tục cấp phép khai thác lâm sản 
Sửa đổi theo hướng đơn giản hoá phù hợp với 
trình độ người dân và điều kiện ở miền núi, 
tăng quyền cho BN xã trong cấp phép và 
kiểm tra, kiểm soát khai thác gỗ và lâm sản 
cho HGĐ trên địa bàn xã. 
d. Một số vấn đề khác 
Các chính sách về quản lý rừng tự nhiên và 
các tài liệu kỹ thuật lâm sinh làm giàu rừng tự 
nhiên c n được biên soạn lại thành các tài liệu 
đơn giản, dễ hiểu và phổ biến HGĐ, như các 
cuốn sổ tay, tranh, ảnh tuyên truyền, tờ rơi... 
để nâng cao nhận thức cho người dân 
- Kiện toàn bộ máy quản lý lâm nghiệp ở cơ 
sở, đặc biệt là cấp huyện và xã; nâng cao năng 
lực cho cán bộ cấp xã trong việc quản lý lâm 
nghiệp nói chung và quản lý rừng tự nhiên 
nói riêng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Báo cáo kiểm kê rừng Bắc Kạn năm 2012. 
2. Vũ Long, Tr n uy Rương và cộng sự, 2011. “Đánh giá các chính sách có liên quan đến quản lý rừng tự nhiên 
giao cho hộ gia đình ở vùng miền núi Bắc Bộ”, dự án Oxfarm. 
3. Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004. 
4. Nghị định số 23/2006/NĐ-CP về thi hành Luật bảo vệ và PTR. 
5. Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg - quy chế quản lý rừng. 
6. Luật Đất đai năm 2014. 
Người thẩ định: Chuyên gia kinh tế lâm nghiệp Vũ Long 

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_viec_thuc_hien_luat_bao_ve_va_phat_trien_rung_tro.pdf